BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2007
|
THÔNG TƯ
SỐ 10/2007/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI ĐẢO PHÚ QUỐC VÀ CỤM ĐẢO NAM AN THỚI, TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg
ngày 14/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng
tại đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục hải
quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng
trên địa bàn đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi
tắt là đảo Phú Quốc) theo quy định tại Điều 2, Quyết định số
38/2006/QĐ-TTg ngày 14/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên
Giang (dưới đây gọi tắt là Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg).
Chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa
bàn đảo Phú Quốc. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả
trên địa bàn đảo Phú Quốc và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng
các hoạt động kinh doanh trên địa bàn đảo Phú Quốc làm căn cứ xác định chế độ
tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp
giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư tại đảo Phú Quốc trước ngày Quyết định 38/2006/QĐ-TTg có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu
đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời
gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định
tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi đã quy định trước đây cho thời
gian còn lại của dự án.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Thông tư
này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; hộ kinh
doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc lập; các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan: Là khu vực
địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của đảo Phú
Quốc theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 của Quyết định số
38/2006/QĐ-TTg.
- Các khu chức năng: Bao gồm
khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch, dịch vụ, khu đô
thị, khu dân cư và khu hành chính trong đảo Phú Quốc được xác định trong Quy hoạch
chung xây dựng đảo Phú Quốc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội địa Việt Nam: Bao gồm
các khu chức năng trong đảo Phú Quốc và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ
các khu tương tự Khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật
thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005 và khu chế xuất).
- Cổng kiểm soát hải quan:
Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần
tiếp giáp giữa khu phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải
quan tại phần tiếp giáp giữa khu phi thuế quan với nội địa Việt Nam, gọi tắt là
cổng B.
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ
từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản lý đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ sau khi báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế
quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế
quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng chế độ
tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan:
Các cơ chế tài chính quy định
đối với Khu phi thuế quan trong đảo Phú Quốc chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan
được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm
cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong
đảo Phú Quốc;
- Trong Khu phi thuế quan
không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả
người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám
sát, kiểm tra hàng hoá và các phương tiện ra, vào Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định chung về
thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a. Các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước
ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách
về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
b. Định kỳ 6 tháng, doanh
nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán
vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn
kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm
tra xác định các khoản thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu
phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định
cho loại hình đó.
d. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi
thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng B.
đ. Hàng hoá từ nước ngoài đi
qua cổng B, hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại
vào Khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài
vào Khu phi thuế quan và hàng hoá từ khu phi thuế quan ra nước ngoài qua cổng A
làm thủ tục hải quan tại cổng A.
e. Hàng hoá từ nội địa xuất
khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng A vào nội địa
làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá chuyển cửa khẩu.
f. Ngoài các quy định về thủ
tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định
tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các dự án đầu tư vào đảo Phú
Quốc được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều
ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia.
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng
mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định
khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính
sách thuế đối với đảo Phú Quốc:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư của các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh
doanh mới trong đảo Phú Quốc được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp
cho 09 năm kế tiếp.
b. Cơ sở sản xuất kinh doanh
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Thu nhập chịu thuế đối với
hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d. Để thực hiện các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại đảo Phú Quốc
phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong
nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ
quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
đ. Trong quá trình hoạt động,
sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ
sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành.
e. Doanh nghiệp có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực
hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản này.
1.2. Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao:
Người lao động (kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại đảo Phú Quốc được giảm 50% số thuế
thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do làm việc tại đảo Phú Quốc, gồm cả
thu nhập thường xuyên và không thường xuyên.
Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của pháp luật về thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
- Máy móc, thiết bị, linh kiện,
nguyên vật liệu nhập khẩu một lần vào đảo Phú Quốc để chế tạo thiết bị, máy móc
trong dây chuyền sản xuất và các tài sản cố định khác trong thời gian đầu tư dự
án; Máy móc, thiết bị, linh kiện, nguyên vật liệu nhập khẩu vào đảo Phú Quốc để
mở rộng quy mô dự án hoặc để thay thế, đổi mới công nghệ; Nhiên liệu, nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu vào đảo Phú Quốc thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để
phục vụ xây dựng, vận hành công trình BOT.
Các dự án đầu tư vào đảo Phú
Quốc còn được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu khác theo quy định tại Thông tư
số 113/2005/TT-BTC áp dụng đối với dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Hàng hoá từ Khu phi thuế
quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ khu phi thuế
quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác (là khu phi thuế quan
quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(sửa đổi) năm 2005), cho doanh nghiệp chế xuất, cho kho ngoại quan, và ngược
lại.
- Hàng hoá không thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào Khu phi thuế quan.
b. Hàng hoá thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan để xuất
khẩu mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp trong Khu phi thuế quan
thì phải nộp thuế xuất khẩu đối với toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào Khu
phi thuế quan.
c. Hàng hoá thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan để tiếp
tục sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp trong Khu phi thuế quan nhằm xuất khẩu
ra nước ngoài chỉ phải nộp thuế xuất khẩu đối với phần giá trị hàng hoá có xuất
xứ nội địa Việt Nam cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Căn cứ để xác định thuế xuất
khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nội địa Việt Nam
cấu thành trong hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài là: Giá tính thuế xác định
theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài; thuế suất
thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế
suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai xuất khẩu ra nước ngoài. Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục
hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu ra nước
ngoài và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng xuất khẩu trước
khi xuất khẩu.
d. Hàng hoá từ Khu phi thuế
quan nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước
ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan nếu đủ điều kiện theo quy định hiện
hành về chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp
định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lưc chung của các nước ASEAN
(CEPT) thì được áp dụng theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong đảo Phú Quốc có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng
hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với
phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá
đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập
khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế xác định theo
quy định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất
thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế
suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng
hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định
mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội
địa Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định
theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê
khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo Thông
tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ. Các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập
nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và
các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau
khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc
được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các
khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.5. Thuế giá trị gia tăng:
Các cơ sở sản xuất kinh doanh
đầu tư tại đảo Phú Quốc được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện
hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp
thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những
trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như
sau:
a. Hàng hoá, dịch vụ sản xuất
và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
b. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu
phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải
chịu thuế giá trị gia tăng.
c. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 0%.
d. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu
phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối
với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp
trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội
địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế
giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa (hoặc
doanh nghiệp Khu phi thuế quan của đảo Phú Quốc trong trường hợp tự mang hàng
vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu
theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và
các loại thuế khác:
a. Giá thuê đất, giá cho thuê
đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong
đảo Phú Quốc do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã
thoả thuận với Ban Quản lý.
b. Các loại thuế, phí và lệ
phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành.
2. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:
2.1. Đối với hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:
a. Nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo
đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định
tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực
hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại
hàng hoá.
b. Nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2. Đối với hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu
ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối với hàng hoá từ nội
địa xuất vào khu phi thuế quan:
a. Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan
hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá
nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được
thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu
Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ
của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác
nhận thực xuất).
2.4. Đối với hàng hoá từ Khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài:
a. Qua cổng B: Thực hiện theo
quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b. Qua cổng A: Thực hiện đăng
ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A thực hiện
thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Đối với hàng hoá từ khu
phi thuế quan đưa vào nội địa:
a. Đối với hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải quan
nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan.
b. Đối với các hàng hoá khác
phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và
các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo
hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu
tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B có trách
nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo
đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào khu phi thuế
quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm
trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý thông báo,
nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu
xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử
lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Ban quản lý biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi
Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá gia
công:
Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan gia công
cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong
nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.
2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái
nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua
Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu;
quá cảnh và vận chuyển tại khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông
tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ ưu
đãi phát triển cơ sở hạ tầng:
3.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân
sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Ban quản lý đầu tư và phát
triển đảo Phú Quốc là đơn vị dự toán cấp 1 của ngân sách tỉnh Kiên Giang, là chủ
đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc ngân
sách cấp tỉnh theo phân cấp của tỉnh và thực hiện đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN
theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Đối với các dự án đầu tư
thuộc tỉnh quản lý và chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư: Hàng năm, trước ngày
25 tháng 7 năm trước, căn cứ tổng mức vốn đầu tư, kế hoạch về phân kỳ đầu tư
các dự án trên địa bàn đảo Phú Quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ
vào tiến độ thực hiện các dự án, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Ban quản lý đầu tư và phát triển đảo Phú Quốc và các cơ quan liên quan của tỉnh
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố
trí vốn thực hiện dự án trong năm kế hoạch, trường hợp nhu cầu đầu tư các dự án
địa phương quản lý vượt quá khả năng cân đối ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu hỗ trợ tỉnh thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án được đầu
tư thông qua các Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 22, Quy chế tổ chức hoạt động của đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang kèm theo Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, hàng năm, trên cơ sở tổng mức vốn
đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án này, các Bộ,
cơ quan trung ương có dự án liên quan lập dự toán nhu cầu vốn đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 7 năm trước để tổng hợp báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu
tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách nhà nước. Đối với dự án quan trọng
then chốt, để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ
Tài chính lựa chọn dự án, tổng hợp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
hỗ trợ đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ.
3.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo
vốn phát triển hạ tầng:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang được sử dụng các khoản thu từ đất (bao gồm các khoản thu theo quy định của
pháp luật về đất đai như tiền thu về sử dụng đất, tiền thuê đất) để xây dựng cơ
sở hạ tầng và tạo vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho
đảo Phú Quốc. Riêng tiền sử dụng đất, tiền thuê đối với quỹ đất trong quy hoạch
đảo Phú Quốc chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho đảo Phú Quốc.
Việc giao đất, cho thuê đất để
tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của đảo Phú Quốc được thực hiện
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành (trừ một số trường hợp không thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như trường hợp đất đưa ra
đấu giá mà không có người tham gia , đất đưa ra đấu giá ít nhất là hai lần
nhưng không thành, đất chỉ có một nhà đầu tư lập dự án đề nghị được giao đất,
cho thuê đất phù hợp với quy hoạch).
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất
của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất từ đấu giá và nhu cầu về chi đền
bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các
nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm
được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang giao cơ
quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng
trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư
các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau
đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn
trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy
đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ
các nguồn vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của đảo Phú
Quốc và các trợ giúp kỹ thuật khác, nếu thuộc lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi
vốn, được huy động vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT hoặc được phát
hành trái phiếu công trình trong nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ban quản lý xem xét hình thức đầu tư phù hợp đối với từng dự án cụ thể báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quyết định lựa chọn
hình thức đầu tư.
4. Chế độ
tín dụng ưu đãi:
Các chương trình, dự án trên
đảo Phú Quốc thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng nhà nước theo quy định hiện
hành của Chính phủ được ưu tiên bố trí vay để thực hiện.
5. Chế độ
tài chính áp dụng cho Ban quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc:
5.1. Ban quản lý là đơn vị dự
toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách địa phương đảm
bảo. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định.
5.2. Ban quản lý được phép
thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước
ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy
quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với
cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí,
lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang có trách nhiệm :
- Đảm bảo thực hiện đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được
áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều
kiện quy định thì chưa được áp dụng.
- Chỉ đạo Ban quản lý, Uỷ ban
nhân dân huyện Phú Quốc và các ban, ngành có liên quan trên địa bàn đảo Phú Quốc
và cụm đảo Nam An Thới thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Tổng Cục Hải quan có trách
nhiệm:
Căn cứ vào các quy định về thủ
tục hải quan tại Thông tư này để soạn thảo Quy định chi tiết về quy trình, thủ
tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban
hành.
3. Cục hải quan tỉnh Kiên
Giang có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu
phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động
của hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý và
các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế
quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng
hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý
Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục thuế tỉnh Kiên Giang
có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm e, khoản
1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang;
- Ban quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
- UBND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT (2), PC (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn
Tá
|