Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 07/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng Khu kinh tế Nhơn Hội

Số hiệu: 07/2006/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành: 20/01/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;

Căn cứ Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Nhơn Hội như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng:

Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội (sau đây viết tắt là KKT Nhơn Hội), có diện tích đất tự nhiên khoảng 12 000 ha, bao gồm các xã: Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải và khu vực 9 của phường Hải Cảng thuộc thành phố Quy Nhơn; một phần các xã Phước Hoà, Phước Sơn thuộc huyện Tuy Phước; một phần các xã Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Hải thuộc huyện Phù Cát, theo đúng chỉ giới quy hoạch KKT Nhơn Hội.

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Nhơn Hội. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKT Nhơn Hội và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT Nhơn Hội làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Nhơn Hội trước ngày 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quyết định 141/2005/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng Thông tư này là:

a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.

b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Nhơn Hội theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 của Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch- dịch vụ, khu vui chơi giải trí và khu hành chính trong KKT Nhơn Hội (không bao gồm khu chế xuất) được xác định trong Quy hoạch chung KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Nhơn Hội và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu phi thuế quan và khu chế xuất).

- Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với cảng thuế quan, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B.

- Danh mục hàng hoá có xuất xứ Khu phi thuế quan: là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Nhơn Hội (dưới đây gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.

4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan:

Các cơ chế tài chính liên quan tới Khu phi thuế quan trong KKT Nhơn Hội chỉ được hưởng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:

- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong KKT Nhơn Hội;

- Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);

- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.

5. Một số quy định chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:

a. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

b. Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.

c. Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.

d. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng B.

đ. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại: Hàng hoá từ nước ngoài đi qua cổng B vào Khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng hoá từ khu bảo thuế ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại cổng A.

e. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá chuyển cửa khẩu.

f. Ngoài các quy định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải [thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:

Các dự án đầu tư vào KKT Nhơn Hội được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật về thuế khác.

Trường hợp các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Trường hợp các cơ chế chính sách mới ban hành ưu đãi hơn các quy định tại Thông tư này thì được áp dụng theo chính sách mới.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chính sách thuế đối với KKT Nhơn Hội:

1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

a. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Nhơn Hội được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.

b. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

c. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

d. Đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

đ. Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

e. Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Nhơn Hội phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.

f. Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.

g. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại mục này.

1.2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

1.2.1. Người lao động (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Nhơn Hội được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi là tắt thuế thu nhập cá nhân).

1.2.2. Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Khi kê khai, tạm nộp thuế thu nhập cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập chỉ khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong tháng của người lao động làm việc tại KKT Nhơn Hội .

1.2.3. Riêng trường hợp người lao động Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại KKT Nhơn Hội dưới 1 năm (12 tháng) thì số thuế thu nhập cá nhân được giảm cho thời gian làm việc tại KKT Nhơn Hội được xác định như sau:

a. Đối với người Việt Nam:

Hàng tháng, cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết toán thuế, tính số thuế phải nộp của cả năm và số thuế được giảm của năm theo công thức sau:

Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm

=

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm

x

50%

x

Thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại KKT Nhơn Hội

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế

Trong đó, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại KKT Nhơn Hội và thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc ở nơi khác ngoài KKT Nhơn Hội .

b. Đối với người nước ngoài:

- Nếu là đối tượng không cư trú thì số thuế phải nộp được xác định như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp= Tổng thu nhập chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.

- Nếu là đối tượng cư trú thì hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của cả năm và số thuế được giảm. Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm được tính theo công thức nêu tại tiết a, điểm này.

1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

- Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan; hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài.

- Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác (là khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) năm 2005), cho doanh nghiệp chế xuất, cho kho ngoại quan, và ngược lại.

- Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan.

b. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.

c. Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:

- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

- Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN – Mẫu D, thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT.

- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.

- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT Nhơn Hội có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.

Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa.

Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được tính theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội địa.

d. Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT Nhơn Hội của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo Thông tư số 113/2005/TT-BTc ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

đ. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.

1.5. Thuế giá trị gia tăng:

Các doanh nghiệp KKT Nhơn Hội được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:

a) Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

b) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

c) Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

d) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành.

1.6. Về giá, phí và lệ phí và các loại thuế khác:

a) Giá thuê đất, giá cho thuê đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội .

b) Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:

2.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:

a. Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng A:

- Doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở quy định tại điểm 5, Mục I của Thông tư này.

- Cơ quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng hoá.

b. Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu

2.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu phi thuế quan: Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục khi doanh nghiệp có yêu cầu. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:

a. Trường hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B: Doanh nghiệp nội địa có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.

b. Trường hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).

2.4. Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài:

a. Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.

b. Qua cổng A: Doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.

2.5. Từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:

a. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

b. Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.

- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan được miễn thủ tục hải quan do Ban quản lý KKT Nhơn Hội thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Nhơn Hội biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan.

2.6. Đối với hàng hoá gia công:

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp khu phi thuế quan thuê doanh nghiệp nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.

2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.

2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan.

3. Chế độ thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài nước

1. Căn cứ vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các công trình kinh tế - xã hội tại KKT Nhơn Hội theo nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao hơn các hình thức gọi vốn khác (sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính). Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định cam kết.

2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại KKT Nhơn Hội được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.

4. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng

4.1. Đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:

a. Phạm vi, đối tượng đầu tư từ NSNN

- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Nhơn Hội theo các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKT Nhơn Hội, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Nhơn Hội, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng.

- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn Hội được thực hiện theo đúng dự án được quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Ban Quản lý KKT Nhơn Hội là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn Hội; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Nhơn Hội theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.

b. Mức hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng

- Trong thời gian 15 năm đầu, kể từ ngày Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn Hội không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Nhơn Hội được nộp vào Kho bạc Nhà nước; bao gồm số thu về thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, (trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) và các khoản thu hợp pháp khác. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất nhập khẩu mở tờ khai, kiểm hoá tại KKT Nhơn Hội và nộp thuế tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT Nhơn Hội, ngân sách nhà nước trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh Bình Định để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Nhơn Hội.

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh Bình Định để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Nhơn Hội được giao rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Bình Định. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, tỉnh Bình Định bố trí dự toán ngân sách địa phương hàng năm đầu tư cơ sở hạ tầng của KKT Nhơn Hội theo quy định tại tiết a điểm này.

c. Các khoản thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa NSTW và NSĐP theo quy định của pháp luật hiện hành. Ban quản lý KKT Nhơn hội phối hợp với các cơ quan thuế, kho bạc nhà nước và hải quan trên địa bàn để nắm số thực hiện thu trên địa bàn để có căn cứ xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho các dự án của KKT Nhơn Hội.

d. Việc quản lý, sử dụng vốn do NSTW đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn Hội

Vốn NSTW đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn Hội được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể, hàng năm vào thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý KKT Nhơn Hội phối hợp với các cơ quan liên quan xác định số thu NSTW được hưởng từ thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu trên địa bàn KKT Nhơn Hội để lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm phù hợp với danh mục các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:

Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT Nhơn Hội; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKT Nhơn Hội .

Ban quản lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án đó trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định để trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quyết định theo thẩm quyền.

Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Nhơn Hội thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và các quy định có liên quan đến việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

4.3. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình:

UBND tỉnh Bình Định được phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn xây dựng CSHT tại KKT Nhơn Hội. Việc phát hành trái phiếu công trình của UBND tỉnh Bình Định thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2003/CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

4.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác:

Các công trình cơ sở hạ tầng khác của KKT Nhơn Hội được đưa vào danh mục gọi vốn ODA và các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều 21 của Quy chế KKT Nhơn Hội ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Chế độ tín dụng ưu đãi:

Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh tại KKT Nhơn Hội được Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

6. Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Nhơn Hội:

6.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách địa phương, kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

6.2. Ban quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Ban quản lý KKT Nhơn Hội phối hợp với cơ quan thuế, hải quan và KBNN nơi mở tài khoản thực hiện theo dõi riêng các nguồn thu hướng dẫn tại tiết b, điểm 4.1, Mục II, Thông tư này để đảm bảo yêu cầu quản lý và phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

3. Cục Hải quan tỉnh Bình Định có trách nhiệm:

- Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của Hải quan.

- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa.

4. Cơ quan hải quan Khu phi thuế quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

5. Tổng Cục Hải quan:

- Căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này để soạn thảo Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.

- Thành lập Chi cục Hải quan KKT Nhơn Hội trực thuộc Cục Hải quan Bình Định để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về hải quan tại KKT Nhơn Hội.

6. Cơ quan Kho bạc Nhà nước trên địa bàn KKT Nhơn Hội theo dõi riêng đối với các nguồn thu cần theo dõi chi tiết theo đề nghị của Ban quản lý KKT Nhơn Hội trên nguyên tắc phù hợp với nghiệp vụ quản lý Kho bạc nhà nước.

7. Cục thuế tỉnh Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tiết g, điểm 1.1, Mục II, Thông tư này.

8. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Bình Định;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định.;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 



Trần Văn Tá

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 07/2006/TT-BTC

Hanoi, January 20, 2006

 

CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL REGIMES APPLICABLE TO NHON HOI ECONOMIC ZONE

Pursuant to the State Budget Law;
Pursuant to the tax, charge and fee laws and ordinances;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 141/2005/QD-TTg of June 14, 2005, establishing Nhon Hoi Economic Zone, Binh Dinh province, and promulgating its operation Regulation;
The Finance Ministry hereby guides the financial regimes applicable to Nhon Hoi Economic Zone as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope of application:

The financial regimes and customs procedures specified in this Circular (hereinafter collectively referred to as financial regimes) apply to Nhon Hoi Economic Zone (hereinafter abbreviated to Nhon Hoi EZ) which covers a land area of around 12,000 hectares, embracing the communes of Nhon Hoi, Nhon Ly and Nhon Hai and zone 9 of Hai Cang ward of Quy Nhon city; part of Phuoc Hoa and Phuoc Son communes of Tuy Phuoc district; and part of Cat Tien, Cat Chanh and Cat Hai communes of Phu Cat district, strictly according to the planned boundaries of Nhon Hoi EZ.

The financial regimes specified in this Circular shall only apply to business activities conducted in Nhon Hoi EZ. Vietnam, their business activities in Nhon Hoi EZ must be separately accounted to serve as a basis for determining applicable financial regimes.

Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, which had been granted investment licenses; and domestic business establishments, which had been granted certificates of investment preferences in Nhon Hoi EZ before the effective date of the Prime Minister's Decision No. 141/2005/QD-TTg of June 14, 2005 (hereinafter referred to as Decision No. 141/2005/QD-TTg), but have not yet enjoyed all the preferences shall be entitled to preferential policies under this Circular for the remaining preferential duration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Subjects of application of this Circular

a/ Domestic investors of all economic sectors operating under the provisions of the Law on State Enterprises, the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives, individual business households and independent professional practitioners.

b/ Foreign organizations and individuals, including foreign-invested enterprises, foreign investors joining business cooperation contracts, overseas Vietnamese operating under the forms specified in the Law on Foreign Investment in Vietnam, and foreign investors doing business not under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

3. Interpretation of terms:

In this Circular, the following terms and phrases are construed as follows:

- The non-tariff area means a geographical area separated from other functional areas of Nhon Hoi EZ by solid fences according to the provisions of Articles 7, 8 and 9 of the Prime Minister's Decision No. 141/2005/QD-TTg of June 14, 2005.

- The functional areas include the industrial park, the population quarters, the urban center, the tourism-service zone, the entertainment and recreation zone and the administrative zone in Nhon Hoi EZ (excluding the export processing zone) demarcated in the master plan of Nhon Hoi EZ approved by the Prime Minister.

- Inland Vietnam means the functional areas in Nhon Hoi EZ and the Vietnamese territory outside Nhon Hoi EZ (excluding areas similar to the non-tariff area and the export processing zone).

- The customs control gates: The non-tariff area has two customs control gates. The customs control gate situated in the contiguous area between the non-tariff port and the tariff port is called gate A, while the one in the contiguous area between the non-tariff port and the inland is called gate B.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Conditions for application of the financial regimes related to the non-tariff area:

The financial mechanisms related to the non-tariff area in Nhon Hoi EZ shall apply to the non-tariff area only when it ensures all the following conditions:

- It has solid fences isolating activities within it from other functional areas in Nhon Hoi EZ;

- There are no residential quarters and no permanent and temporary residents in it (foreigners alike);

- It has a customs office for supervising and inspecting people, goods and means of transport entering and leaving it.

5. Some general provisions on customs procedures applicable to the non-tariff area:

g/ Apart from the above provisions on customs procedures, the concerned parties shall also have to perform other obligations specified in the Customs Law and the Import Tax and Export Tax Law and other documents concerning import and export activities.

6. Principles of investment preferences:

Projects on investment in Nhon Hoi EZ shall enjoy the maximum preferences given to investment projects in geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions and economic zones according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Law on Domestic Investment Promotion, the Law on Enterprise Income Tax and other tax laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. SPECIFIC PROVISIONS

1. Tax policies applicable to Nhon Hoi EZ:

1.1. Enterprise income tax:

a/ Investment projects of domestic and foreign organizations or individuals for setting up new production and business establishments in Nhon Hoi EZ shall enjoy the enterprise income tax rate of 10% for 15 years after they commence their business; the enterprise income tax exemption for 4 years after they generate taxable incomes; and 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years.

d/ For projects on investment in building of new production chains, expansion of production scale, technological renewal, eco-environmental improvement or raising of production capacity, the current legal provisions shall be complied with.

e/ For taxable incomes from transfer of land use rights or land lease rights, the income tax shall be paid under the guidance in Part C of the Finance Ministry's Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003, guiding the implementation of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003, detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax.

f/ To enjoy the enterprise income tax preferences, organizations and individuals that have investment projects in Nhon Hoi EZ shall have to submit copies of their business registration certificates (for domestic enterprises), investment licenses (for foreign-invested enterprises) to tax offices where such enterprises have made tax payment declaration. The enterprise income tax preferences shall only apply to production and business enterprises which have fully observed the accounting, invoice and voucher regimes and registered and paid taxes according to their declarations.

g/ In the course of operation, if after making tax settlements with tax offices, enterprises suffer from losses, they may carry forward such losses to subsequent years for clearing against their taxable incomes. The duration for carrying forward losses shall not exceed 5 years.

1.2. Income tax on high-income earners:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.2.2. The declaration, payment and settlement of personal income tax shall comply with the current guiding documents on personal income tax. Upon making declarations and temporary payment of personal income tax, income-paying agencies shall withhold 50% of monthly payable personal income tax amounts of laborers working in Nhon Hoi EZ.

1.2.3. Particularly for Vietnamese or foreign laborers who have worked in Nhon Hoi EZ for less than one year (12 months), their reduced personal income tax amounts for the duration of working in Nhon Hoi EZ shall be determined as follows:

Monthly, income-paying agencies shall temporarily withhold 50% of payable personal income tax amounts; and at the year-end, settle tax and calculate payable tax amounts for the whole year and the reduced tax amounts of the year according to the following formula:

Reduced personal income tax amount in the year

=

Payable personal income tax amount in the year

x 50% x

Taxable income in the period of work in Nhon Hoi EZ

Total payable income in the taxation year

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- If they are non-residents, their payable tax amounts shall be determined as follows:

Payable personal income tax amount = Total taxable income (x) 25% (x) 50%.

- If they are residents, income-paying agencies shall, on the monthly basis, temporarily withhold 50% of payable personal income tax amounts, at the year-end settle tax and calculate payable tax amounts for the whole year and reduced tax amounts. The reduced tax amounts for the year shall be determined according to the formula specified in Item this Point.

1.3. Import tax and export tax:

- Goods imported from overseas into the non-tariff area; goods exported overseas from the non-tariff area.

- Goods transferred or sold from the non-tariff area to other non-tariff areas (those defined in Clause 1, Article 5 of the 2005 Import Tax and Export Tax Law (amended), export processing enterprises or bonded warehouses, and vice versa.

- Goods not liable to export tax, and originating and brought from inland Vietnam into the non-tariff area.

b/ For goods liable to export tax, and originating and brought from inland Vietnam into the non-tariff area, export tax must be paid and export procedures shall be carried out according to current regulations.

Vietnam, import tax must be paid according to the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For goods manufactured, processed, re-processed or assembled in the non-tariff area, if the value of portions of ASEAN-origin goods accounts for 40% or more of the total goods value and are evidenced by ASEAN goods origin certificates - form D, the CEPT preferential import tax rate shall apply.

- Goods on the list of goods originating from the non-tariff area, which are brought into the inland, shall be exempt from import tax.

- For goods manufactured, processed, re-processed or assembled in Nhon Hoi EZ with the use of raw materials or components imported directly from overseas (excluding those imported from inland Vietnam and made from raw materials or components imported from overseas), when being imported into inland Vietnam, import tax shall be paid only for portions of raw materials or components imported from abroad which make up such goods.

Bases for determining payable import tax on portions of raw materials or components imported from abroad, which constitute goods imported into inland Vietnam include: tax calculation prices identified according to current regulations; quantities of goods imported into inland Vietnam; import tax rate for each type of raw materials or components; tax calculation prices and tax rates applicable at the time of opening declarations of goods imported into the inland. Business enterprises and individuals shall have to register with customs offices the lists of imported goods for use as raw materials for manufacturing goods to be imported into the inland and consumption norms of raw materials or components used for manufacturing goods before they are imported into the inland.

Value of imported raw materials or components constituting each unit of goods imported into the inland shall be calculated according to the regulations on import tax calculation prices of imported goods at the time of import into the inland.

Procedures and dossiers for import tax exemption, declaration and settlement for these cases shall comply with the Finance Ministry's Circular No. 113/2005/TT-BTC of December 15, 2005, guiding the implementation of import tax and export tax.

e/ For production raw materials, supplies and goods imported from abroad by domestic or foreign organizations or individuals engaged in production and/or business activities in the non-tariff area but having not been used up, and inferior-quality products still having a commercial value, which are allowed to be sold into inland Vietnam, after customs procedures therefor are completed, import tax shall be paid according to current regulations.

1.4. Special consumption tax:

a/ For goods and services liable to special consumption tax, which are manufactured and sold within the non-tariff area or imported from abroad into the non-tariff area or vice versa, special consumption tax shall not be paid. Particularly for automobiles of less than 24 seats, special consumption tax shall be paid according to current general regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ For goods and services liable to special consumption tax, which are transferred or sold from the non-tariff area to export processing zones or vice versa, special consumption tax shall not be paid.

d/ For goods liable to special consumption tax, which are imported from the non-tariff area into inland Vietnam, special consumption tax on imported goods shall be paid according to current regulations.

1.5. Value-added tax

Enterprises in Nhon Hoi EZ may use value-added invoices according to current regulations, make value-added tax registration, declaration and payment for cases subject to value-added tax payment according to the provisions of this Circular. For goods not liable to value-added tax, the value-added tax lines in value-added invoices shall be crossed out (x). Concretely as follows:

a/ For goods and services manufactured, provided and sold in the non-tariff area and those imported from overseas into the non-tariff area or vice versa, value-added tax shall not be paid.

b/ For goods and services transferred or sold from the non-tariff area to export processing zones or vice versa, value-added tax shall not be paid.

Vietnam into the non-tariff area shall enjoy the value-added tax rate of 0%.

d/ For goods and services imported from the non-tariff area into inland Vietnam, value-added tax on imported goods shall be paid at the tax rates according to the current regulations.

1.6. Regarding prices, fees, charges and other taxes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Vietnam, the Ordinance on Charges and Fees and legal documents guiding the implementation thereof.

2. Customs procedures for goods brought into or out of the non-tariff area:

2.1. For goods imported from abroad into the non-tariff area:

- The non-tariff area enterprises shall have to make customs declarations and submit customs dossiers in strict compliance with current regulations on each mode of goods importation and accordance with the provisions of Point 5, Section I of this Circular.

- Gate-A customs office shall carry out the necessary procedures according to current regulations for each type of goods.

For goods imported from abroad into inland Vietnam and goods exported overseas from the inland through gate A, current regulations shall be complied with.

For goods exported from the inland into the non-tariff area: Customs offices shall carry out procedures at the request of enterprises. Customs procedures shall be carried out as follows:

- Where inland enterprises register for customs procedures to be carried out at gate-B customs office: Inland enterprises shall have to make customs declarations and submit customs dossiers in strict compliance with current regulations on each mode of goods exportation. In case of internal transportation of goods between enterprises and their branches inside or outside the non-tariff area, purchase and sale contracts may be substituted by ex-warehousing bills. Gate-B customs office shall have to fully carry out export procedures for inland enterprises in strict compliance with regulations on each mode of exportation.

- Where inland enterprises register export declarations at border-gates of exportation under inland customs offices: Customs procedures shall comply with current regulations on exported goods subject to border-gate transfer. Gate-B customs office shall perform professional operations of customs offices of border-gates of exportation on exported goods subject to border-gate transfer (certification of actual exportation).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ For those exported through gate A: Enterprises shall register for customs procedures to be carried out at gate-A customs office, which shall later carry out customs procedures according to current regulations on exported goods.

2.5. For goods brought from the non-tariff area into the inland:

- The non-tariff area enterprises (the sellers) shall have to supply to inland enterprises (the buyers) all vouchers, invoices and papers required by customs offices so that the inland enterprises can make customs declarations and submit customs dossiers at gate-B customs office in strict compliance with current regulations on each mode of importation.

- Gate-B customs office shall have to carry out custom procedures for imported goods of inland enterprises according to regulations. Where it detects that foreign goods, which are brought into the non-tariff area for being subsequently imported into the inland, are of the same type with those on the list of goods originating from the non-tariff area and eligible for customs procedures as notified by the Nhon Hoi EZ Management Board, but are not declared by enterprises, gate-B customs office shall request such enterprises to produce evidence to prove the origin of the goods lots; and handle violations, then carry out import procedures for the goods lots according to the provisions of law; and concurrently notify the cases to the Nhon Hoi EZ Management Board for application of management measures or exclusion of such goods from the list of goods originating from the non-tariff area.

2.6. For processed goods:

Customs procedures for goods processed by the non-tariff area enterprises for foreign traders, or processed by inland enterprises hired by the non-tariff area enterprises or vice versa shall comply with current regulations.

2.7. For goods temporarily exported for re-import; goods temporarily imported for re-export; goods transferred from border-gate to border-gate; transited and transported goods:

Imported, exported or transited goods; means of transport on entry, exitor transit through the non-tariff area shall only go through the gates where exist customs control stations. Customs procedures for goods temporarily exported for re-import; goods temporarily imported for re-export; goods transferred from border-gate to border-gate; transited and transported goods in the non-tariff area shall comply with current regulations.

2.8. Apart from complying with the guidance in this Circular, enterprises shall also have to perform other obligations specified in the Customs Law, the Export Tax and Import Tax Law, the Government's Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2002, detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law on customs procedures, regimes of customs inspection and supervision, and other guiding documents on customs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.1. Basing himself/herself on the budget capability, the president of the People's Committee of Binh Dinh province shall decide to reward organizations and individuals that have recorded meritorious services in mobilizing investment capital not originating from the state budget for investment in socio-economic projects in Nhon Hoi EZ on the principle that reward levels for people mobilizing non-refundable investment capital sources are higher than those for people calling for capital in other forms (after obtaining consents of the Finance Ministry). The payment of rewards shall be made after projects commence operation or turn out products for market circulation, and after investors have contributed at least 50% of the pledged legal capital.

3.2. Funds used for rewarding organizations and individuals that have mobilized investment capital (excluding investment capital from the state budget source) for investment in socio-economic projects in Nhon Hoi EZ shall be earmarked from reward funds of local budgets and accounted into the irregular reward expenditure item.

4. Preferences for infrastructure development

4.1. The state budget investment in infrastructure construction

- The state budget shall only provide supports for investment in the construction of socio-technical infrastructures and important service and public-utility works in common service of Nhon Hoi EZ under the target programs incorporated in budget estimates approved by competent authorities. The state budget shall only provide supports for investment in the construction of common infrastructures of the entire Nhon Hoi EZ, excluding infrastructures exclusively reserved for each functional area in Nhon Hoi EZ, unless such infrastructures are concentrated wastewater and waste matter treatment works of the functional areas.

- The state budget's supports for investment in the construction of infrastructures of Nhon Hoi EZ shall be provided according to planned projects approved by competent authorities.

- The Nhon Hoi EZ Management Board, as the locality's planning main body, shall exclusively be allocated capital construction capital from the state budget for construction of infrastructures of Nhon Hoi EZ; shall act as the investor directly managing projects for investment in the construction of infrastructures with the state budget within Nhon Hoi EZ according to the State's current regulations on construction investment management.

- Within the first 15 years after the effective date of Decision No. 141/2005/QD-TTg, the annual investment capital from the state budget for construction of infrastructures of Nhon Hoi EZ shall not be lower than the entire source of budget revenues collected in Nhon Hoi EZ and remitted into the State Treasury, including collected export tax, import tax, special consumption tax on imports, enterprise income tax, income tax on high-income earners (excluding value-added tax on imports) and other lawful revenues. Particularly, export tax, import tax and special consumption tax on imports shall only be collected on actually exported or imported goods, for which written declarations or customs inspections have been made in Nhon Hoi EZ and such taxes are remitted into the State Budget in Binh Dinh province. Annually, on the basis of projects for investment in socio-economic infrastructures already approved by competent authorities, the execution progress of such projects, the provisions of the State Budget Law and the estimates of the state budget revenues to be collected in Nhon Hoi EZ, the central state budget shall make targeted supplementary allocations to Binh Dinh province for investment in infrastructures of Nhon Hoi EZ.

- The central state budget's targeted support capital for Binh Dinh province to invest in infrastructures of Nhon Hoi EZ shall be clearly stated in the state budget estimates assigned to Binh Dinh province. Together with the central budget's supports, Binh Dinh province shall incorporate in the annual local budget estimates the capital for investment in infrastructures of Nhon Hoi EZ according to the provisions of Item a of this Point.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.2. Regime of using land fund for creation of infrastructure development capital:

The Management Board shall act as the main body which is assigned annual plan targets and as the investor directly managing projects using capital from the land fund in Nhon Hoi EZ; organize bidding to select units which have financial capability, experience and prestige for the execution of infrastructure projects invested with capital from the land fund in Nhon Hoi EZ.

The Management Board shall draw up a list of infrastructure construction investment projects entitled to use the land fund for capital creation and areas of land plots used therefor,

The use of the land fund for creation of capital for construction of infrastructures of Nhon Hoi EZ shall comply with the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law, and regulations concerning the use of land fund for creation of capital for infrastructure construction.

4.3. Mobilization of capital by issuance of project bonds:

The People's Committee of Binh Dinh province may issue domestic project bonds to mobilize capital for construction of infrastructures of Nhon Hoi EZ. The issuance of project bonds by the People's Committee of Binh Dinh province shall comply with the provisions of the Government's Decree No. 141/2003/ND-CP of November 20, 2003, promulgating the Regulation on issuance of government bonds, government-guaranteed bonds and local administration bonds, and other modes of capital mobilization provided for by law.

4.4. Investment in infrastructures with ODA capital and other capital sources:

Other infrastructure works of Nhon Hoi EZ shall be put on the list of projects calling for ODA capital and capital mobilized by other modes according to the provisions of Article 21 of the Nhon Hoi EZ Regulation promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 141/2005/QD-TTg of June 14, 2005.

5. Preferential credit regime:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Financial regime applicable to the Nhon Hoi EZ Management Board:

The Management Board is a local budget-estimating unit, with its activities being financed by the local budget. All revenues collected by the Management Board according to regulations must be remitted into the state budget.

The Management Board is allowed to collect assorted charges and fees for performance of tasks authorized by state management agencies under current regulations. When being authorized by competent state agencies to perform the collecting task, it shall have to notify and register with the tax office of the locality where it is headquartered of the remittance of collected charge and fee amounts for performance of the said tasks and carry out procedures therefor.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. The Nhon Hoi EZ Management Board shall coordinate with tax and customs offices and the State Treasury office where its account is opened in separately monitoring the revenues guided in Item b, Point 4.1, Section II of this Circular to satisfy the management requirements and serve the formulation of capital construction investment capital plans.

3. The Customs Department of Binh Dinh province shall have the responsibilities:

- To organize the fight against smuggling and trade frauds, and the prevention of illegal import of goods from the non-tariff area into the inland and other areas under its management.

- To coordinate with the Nhon Hoi EZ Management Board and concerned agencies (tax, police, border guards) in undertaking the fight against smuggling and trade frauds, and the prevention of illegal import of goods from the non-tariff area into the inland.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. The General Department of Customs shall:

- Base itself on this Circular's provisions on customs procedures to elaborate a detailed regulation on customs procedures and processes applicable to the non-tariff area, and report it to the Finance Ministry before promulgation.

- Set up the Customs Sub-Department of Nhon Hoi EZ under the Customs Department of Binh Dinh province to perform the customs tasks in Nhon Hoi EZ.

6. The State Treasury office in Nhon Hoi EZ shall separately monitor revenues which need to be monitored in detail at the request of the Nhon Hoi EZ Management Board on the principle that such monitoring activity is compatible with the State Treasury's management operations.

7. The Department of Taxation of Binh Dinh province shall have to guide enterprises in implementing Item h, Point 1.1, Section II of this Circular.

8. All problems arising in the course of implementation should be reported to the Finance Ministry for study and additional guidance.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 07/2006/TT-BTC ngày 20/01/2006 hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Nhơn Hội do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.548

DMCA.com Protection Status
IP: 3.12.146.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!