THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
141/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KHU
KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh
Bình Định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định và Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn
Hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà nước đối với
Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định (sau đây viết tắt là KKT Nhơn Hội); quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng tại KKT Nhơn Hội.
Điều 2.
1. KKT
Nhơn Hội là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của
quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh
doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng
kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với các chính
sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. KKT Nhơn Hội nằm trên bán đảo
Phương Mai, tỉnh Bình Định có diện tích đất tự nhiên khoảng 12.000 ha, bao gồm
các xã: Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải và khu vực 9 của phường Hải Cảng thuộc
thành phố Quy Nhơn; một phần các xã Phước Hoà, Phước Sơn thuộc huyện Tuy Phước;
một phần các xã Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Hải thuộc huyện Phù Cát; có ranh giới
địa lý được xác định trong khoảng tọa độ địa lý từ 109o11' đến 109o17' kinh độ
Đông và từ 13o45' đến 14o01' vĩ độ Bắc, được giới hạn như sau:
a) Phía Bắc giáp Núi Bà, xã Cát
Hải, huyện Phù Cát;
b) Phía Nam giáp biển Đông;
c) Phía Đông giáp biển Đông;
d) Phía Tây giáp đầm Thị Nại.
Điều 3.
Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Nhơn Hội:
1. Xây dựng và phát triển KKT
Nhơn Hội để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, với trọng
tâm là:
a) Phát triển các ngành công
nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu biển, hóa dầu,
công nghiệp sản xuất hàng điện tử và vật liệu điện; công nghiệp dệt, da, may mặc
xuất khẩu;
b) Xây dựng và kinh doanh kho
trung chuyển gắn với việc đầu tư và khai thác có hiệu quả khu cảng biển nước
sâu và các công trình dịch vụ hậu cần cảng Nhơn Hội để cùng với Quốc lộ 19, cửa
khẩu Đức Cơ, Bờ Y tạo thành cửa ngõ quan trọng thông thương ra biển của vùng
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng;
c) Xây dựng khu đô thị mới Nhơn
Hội, khu đô thị - dịch vụ Cát Tiến và Nhơn Lý, đồng thời ưu tiên phát triển các
khu du lịch sinh thái gắn với đầm - núi - biển trong KKT Nhơn Hội để trở thành
khu du lịch quốc gia với vai trò là một trong những trung tâm du lịch của vùng
duyên hải Nam Trung Bộ.
2. Đẩy mạnh tốc độ đầu tư xây dựng
và phát triển KKT Nhơn Hội cùng với Khu kinh tế mở Chu lai, Khu kinh tế Dung Quất,
Khu kinh tế Vân Phong để sau năm 2010, tạo thành chuỗi các khu kinh tế có mối
liên kết chặt chẽ với nhau và từng bước trở thành những hạt nhân tăng trưởng,
trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ - du lịch của khu vực Nam Trung Bộ và
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; là một đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng,
góp phần mở rộng thị trường khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và trở thành cầu nối
với thị trường Đông Bắc Cam-pu-chia, Nam Lào và miền Trung Thái Lan.
3. Tạo việc làm, thúc đẩy đào tạo
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của khu vực; góp phần tạo ra những sản phẩm
có thương hiệu, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
4. Khai thác có hiệu quả các lợi
thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao
thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
khu vực Nam Trung Bộ, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực này
với các khu vực khác trong cả nước.
Điều 4.
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ các tổ
chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động kinh
doanh tại KKT Nhơn Hội trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp và đô thị, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị; kinh
doanh thương mại, tài chính, ngân hàng, dịch vụ, du lịch, vận tải, bảo hiểm,
vui chơi, giải trí, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở, cảng biển, xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) tại KKT Nhơn Hội có quyền:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Nhơn
Hội của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến
trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho
bãi xây sẵn trong KKT Nhơn Hội để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong KKT Nhơn Hội bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp
điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải và chất thải...
và các dịch vụ chung khác trong KKT Nhơn Hội theo hợp đồng ký kết với các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu
đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến khích đầu tư trong nước,
đầu tư nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam
và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ tại KKT Nhơn Hội có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định của Quy
chế này, quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được
thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu,
bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong KKT Nhơn Hội sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê
lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội cho các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế,
hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong KKT Nhơn Hội đăng ký
hoạt động với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội;
e) Thực hiện chế độ báo cáo tình
hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội.
Điều 6.
1. Các tổ
chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong KKT Nhơn Hội có quyền:
a) Được Ban Quản lý KKT Nhơn Hội
cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu
tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội;
b) Được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Nhơn Hội
cho các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Nhơn Hội theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội do doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với
bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi
trong KKT Nhơn Hội để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê lại đất đã
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội theo
thoả thuận của Ban Quản lý KKT Nhơn Hội; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng,
kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được phép cho các tổ chức
kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính và kinh
nghiệm gọi vốn đầu tư thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho
thuê để các tổ chức này cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định tương ứng
của pháp luật về đất đai;
g) Được hưởng các quyền lợi hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT Nhơn Hội có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội theo đúng quy hoạch chi
tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
Trường hợp được Ban Quản lý KKT
Nhơn Hội giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong KKT Nhơn Hội mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ đã được xác định trong dự
án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được Ban Quản lý
KKT Nhơn Hội cho phép gia hạn thì Ban Quản lý KKT Nhơn Hội quyết định thu hồi đất
mà không bồi thường về đất;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội nhằm đảm bảo chất
lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định của Quy
chế này, Quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế,
hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
Điều 7.
1. KKT
Nhơn Hội gồm hai khu chức năng chính: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan.
Khu phi thuế quan thuộc KKT Nhơn
Hội là khu vực được xác định trong quy hoạch chung gắn với một phần cảng biển
nước sâu Nhơn Hội (Khu cảng phi thuế quan).
Khu thuế quan là khu vực còn lại
của KKT Nhơn Hội ngoài Khu phi thuế quan. Trong Khu thuế quan có các khu chức
năng khác như các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi - giải trí, khu dịch
vụ - du lịch, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính.
Quy mô, vị trí của từng khu chức
năng được xác định trong Quy hoạch chung KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Để đảm bảo chất lượng quy hoạch
phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý
KKT Nhơn Hội được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết
các khu chức năng như: khu đô thị, Khu phi thuế quan.
Điều 8.
1. Khu phi
thuế quan thuộc KKT Nhơn Hội là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung KKT
Nhơn Hội và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi thuế quan được ngăn
cách với Khu thuế quan trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường
rào, có cổng và cửa ra, vào, đảm bảo sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có
liên quan. Khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra, làm thủ
tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư,
không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài).
3. Hoạt động của Khu phi thuế
quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu như:
a) Sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng hóa (bao gồm
cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng
và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
c) Thương mại dịch vụ (phân loại,
đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại
quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi,
giải trí, nhà hàng ăn uống);
d) Xúc tiến thương mại (hội chợ
triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện
của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức tài chính - ngân hàng);
và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với nước ngoài và giữa các tổ
chức kinh tế trong Khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quy định về
quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài và không phải làm thủ tục hải
quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra
nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt
Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Việc lưu trữ hàng hoá trong
Khu phi thuế quan không bị hạn chế về thời gian.
3. Tàu nước ngoài được phép trực
tiếp vào Khu cảng phi thuế quan thuộc cảng Nhơn Hội lấy hàng và giao hàng,
không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập
cảnh đối với tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với Khu thuế quan (trừ Khu chế
xuất) trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan
hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện
hành của pháp luật về hải quan và về thuế xuất, nhập khẩu. Quan hệ trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa Khu phi thuế quan với Khu chế xuất trong KKT Nhơn Hội được
áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại Khu
thuế quan trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ Khu phi thuế
quan hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập
khẩu và được bán vào Khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không
cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá được tự do lưu thông
giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
Điều 11.
1. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ nước ngoài nhập
khẩu vào Khu phi thuế quan;
b) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan
xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan
chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ
Việt Nam;
d) Hàng hoá không thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan (trừ
hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ Khu thuế quan trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam
đưa vào Khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại Khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất
khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có xuất xứ từ nước
ngoài và không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ
Khu phi thuế quan nhập vào Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất) trong KKT Nhơn Hội
và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hoá được sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập vào Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất) trong KKT
Nhơn Hội và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của
Cơ quan hải quan.
5. Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất,
tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài
vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ
từ nội địa Việt Nam và Khu thuế quan trong KKT Nhơn Hội đưa vào Khu phi thuế
quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hoá, dịch vụ từ
Khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất)
trong KKT Nhơn Hội phải chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất theo quy định
hiện hành.
6. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc
được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
7. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan đưa vào Khu thuế quan (trừ Khu
chế xuất) trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư
hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong Khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng
không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào
Khu thuế quan (trừ Khu chế xuất) trong KKT Nhơn Hội và nội địa Việt Nam sau khi
hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện theo các quy định
chung.
Chương 3:
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 12.
1. Các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự
án đầu tư tại KKT Nhơn Hội (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư,
những dự án có ảnh hưởng xấu về an ninh quốc gia, văn hoá xã hội, gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam). Các dự án đầu tư
có điều kiện trong Khu thuế quan (ngoài Khu phi thuế quan) thuộc KKT Nhơn Hội
thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư xây dựng hạ tầng Khu phi thuế quan và cảng Nhơn Hội.
Điều 13.
Các dự án đầu tư vào KKT Nhơn Hội được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác.
Điều 14.
1. Tất cả
các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT
Nhơn Hội được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng
trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được hưởng các ưu đãi về các loại thuế
khác áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước, các pháp luật thuế khác và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
2. Các dự án đầu tư sản xuất trong
KKT Nhơn Hội của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng
trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Giảm 50% thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại
KKT Nhơn Hội.
4. Ngoài những ưu đãi được hưởng
theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội sau đây được hưởng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công
nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế khu
công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án có quy mô lớn và có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Điều 15.
Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh tại KKT Nhơn Hội thuộc đối tượng được hưởng các loại hình tín dụng
ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 16.
Các tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức
và cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong KKT Nhơn Hội theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Nhơn Hội theo quy định của
pháp luật về đất đai. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu
tư nước ngoài được mua nhà ở và được thuê đất ở trong KKT Nhơn Hội.
Điều 17.
áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá, dịch vụ và tiền thuê đất cho các tổ
chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại KKT Nhơn Hội.
Chương 4:
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU
KINH TẾ NHƠN HỘI
Điều 18.
1. Toàn bộ
diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng và Khu phi thuế quan
trong KKT Nhơn Hội đã được xác định trong Quy hoạch chung KKT Nhơn Hội do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bình Định phê duyệt được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định giao một lần cho
Ban Quản lý KKT Nhơn Hội để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định
chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất được quy hoạch để xây
dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng và Khu
phi thuế quan trong KKT Nhơn Hội.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định
chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất
chi tiết đã được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu
chức năng còn lại và các mục đích khác trong KKT Nhơn Hội để giao cho Ban Quản
lý KKT Nhơn Hội theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm và 5 năm của KKT
Nhơn Hội đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT
Nhơn Hội.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định
chỉ đạo Ban Quản lý KKT Nhơn Hội phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu
hồi đất (đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi) để giao cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện việc giao lại đất có
thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất
cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất
đai.
Ban Quản lý KKT Nhơn Hội chịu
trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được giao theo
đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung KKT Nhơn Hội đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại đất
và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất:
Trên cơ sở giá đất và mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định quy định và các quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài, Ban Quản lý KKT Nhơn Hội quyết định mức thu tiền sử
dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt
nước; mức miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm
khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở phương án tài chính
và giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt, Ban Quản lý KKT Nhơn
Hội quyết định giao lại đất và cho thuê đất đã được bồi thường, giải phóng mặt
bằng cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Các tổ chức và cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; các tổ
chức và cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Nhơn Hội và có các quyền,
nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 19.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào
các khu chức năng trong KKT Nhơn Hội; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ
trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của
các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Điều 20.
1. Các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình phục
vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Nhơn Hội phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Nhơn Hội theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Thời gian xem xét, quyết định của Ban Quản
lý KKT Nhơn Hội tối đa trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Việc quản lý xây dựng các
công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Nhơn Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
Chương 5:
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Nhà nước
dành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng quan trọng cần thiết, đảm bảo cho sự hoạt động và phát
triển của KKT Nhơn Hội.
2. Việc chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng quy định tại khoản 1 Điều này do Trung ương quản
lý và cân đối từ nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương theo
các chương trình mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cho phép áp dụng các phương
thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển KKT Nhơn Hội:
a) Trong thời hạn 15 năm đầu kể
từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, ngân sách nhà nước cân đối hàng năm
không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Nhơn Hội cho yêu cầu
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho KKT Nhơn Hội theo các chương
trình mục tiêu;
b) Phát hành trái phiếu Chính phủ
đối với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt
đối với sự phát triển của KKT Nhơn Hội theo quy định về phát hành trái phiếu
Chính phủ để huy động vốn đầu tư;
c) Ưu tiên việc sử dụng các nguồn
vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đối với việc xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần
thiết của KKT Nhơn Hội và các trợ giúp kỹ thuật khác;
d) Được phép thu hút vốn đầu tư
theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phù hợp với quy định hiện
hành;
đ) Được phép huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật - xã hội phục vụ chung cho KKT Nhơn Hội;
e) Huy động vốn đầu tư trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng
có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và
kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác, phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22.
Cho phép các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân
hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín dụng
khác được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng được mở chi
nhánh trong KKT Nhơn Hội để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong KKT Nhơn Hội theo quy định hiện
hành.
Điều 23.
Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu phi thuế quan với nhau được phép thực hiện bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán
hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Điều 24.
1. Người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh
doanh tại KKT Nhơn Hội và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập
cảnh có giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động
đầu tư và kinh doanh tại KKT Nhơn Hội và được cư trú, tạm trú có thời hạn trong
KKT Nhơn Hội.
2. Khách du lịch nước ngoài đến
thẳng cảng biển của KKT Nhơn Hội bằng tàu biển theo hợp đồng với các công ty du
lịch trong nước thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh làm thủ tục xuất nhập cảnh
tại cảng và được phép tham quan du lịch tại KKT Nhơn Hội.
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện
các khoản 1 và 2 Điều này.
3. Ban Quản lý KKT Nhơn Hội được
cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT Nhơn Hội theo đúng quy
định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện việc cấp Giấy phép lao động
quy định tại khoản này.
Điều 25.
1. Nhà nước
hỗ trợ xúc tiến đầu tư vào KKT Nhơn Hội và quảng bá môi trường đầu tư tại KKT
Nhơn Hội cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
2. Ban Quản lý KKT Nhơn Hội và
các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ tục hành chính
liên quan tới các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải
quan, quản lý lao động và doanh nghiệp trong KKT Nhơn Hội.
3. Ban Quản lý KKT Nhơn Hội phối
hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận thức tư tưởng
cho cán bộ, nhân dân địa phương về vị trí, vai trò của KKT Nhơn Hội để tạo sự ủng
hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển KKT Nhơn Hội.
Điều 26.
Các tổ chức và cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước
vào KKT Nhơn Hội được thưởng theo Quy chế do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định ban
hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
Điều 27.
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận tải,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch và các cơ quan có liên quan ban
hành các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức năng trong KKT Nhơn Hội
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 28.
1. Ban Quản
lý KKT Nhơn Hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý KKT Nhơn Hội là
cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định để thực hiện
việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng
và phát triển kinh tế tại KKT Nhơn Hội theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch
và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý KKT Nhơn Hội có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy, có trụ sở làm việc,
có biên chế, có kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách tỉnh Bình Định cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế hoạch và ngân
sách được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương.
4. Trưởng Ban Quản lý KKT Nhơn Hội
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bình Định bổ nhiệm.
Điều 29.
Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định đối với
Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu và các
quy định tại Quy chế này; có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh Bình Định lập quy hoạch chung để Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân
khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Nhơn Hội
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại,
chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy phép đầu tư; Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ
hàng hoá tại KKT Nhơn Hội; thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc xác nhận bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu
tư trong KKT Nhơn Hội và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong KKT Nhơn Hội theo đúng mục đích sử dụng
theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí thực hiện tại KKT Nhơn Hội trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban
hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án
đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKT Nhơn Hội.
7. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKT Nhơn
Hội phù hợp với Quy chế hoạt động này, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn KKT Nhơn Hội, quản lý các
dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KKT Nhơn Hội theo đúng quy
định.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu,
đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước. Xây dựng
các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt để triển khai thực hiện.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định về tình hình triển khai quy
hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Nhơn Hội.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định giao trong từng thời kỳ.
Điều 30.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định có trách nhiệm :
1. Tổ chức lập quy hoạch chung của
KKT Nhơn Hội để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt quy hoạch chi
tiết các phân khu chức năng trong KKT Nhơn Hội.
2. Phê duyệt quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất chi tiết trong KKT Nhơn Hội; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho
Ban Quản lý KKT Nhơn Hội để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Nhơn
Hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy định giá đất và mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Nhơn Hội đối với
trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt phương án tài chính và giá
đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư trong KKT Nhơn Hội theo quy hoạch được duyệt; uỷ quyền cho
Ban Quản lý KKT Nhơn Hội phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm quyền;
trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát
triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Nhơn Hội.
5. Ban hành các chính sách ưu
đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc
ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực
lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương
có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Nhơn Hội; khuyến khích và
thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại
KKT Nhơn Hội; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái
định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt
bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKT Nhơn Hội.
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thành
phố Quy Nhơn, Uỷ ban nhân dân các huyện Tuy Phước, Phù Cát thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng và chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp
với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKT Nhơn Hội hoạt động được
thuận lợi.
7. Cấp kinh phí hoạt động hành
chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội từ ngân
sách tỉnh Bình Định theo kế hoạch hàng năm.
8. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện đầy đủ
các quy định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức
quản lý KKT Nhơn Hội phát triển nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KKT Nhơn Hội; uỷ quyền và hướng
dẫn cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản
lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số
lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này trên cơ sở hoạt động
theo nguyên tắc "một cửa, tại chỗ" nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nước
và nước ngoài trong KKT Nhơn Hội.
2. Đối với những lĩnh vực không
phân cấp, không uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Nhơn Hội: các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
KKT Nhơn Hội bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Nhơn Hội và
có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội để thực hiện thẩm quyền được
giao.
Điều 32.
Cơ quan hải quan KKT Nhơn Hội thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hoá lưu
thông giữa Khu thuế quan, Khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu
thông giữa Khu phi thuế quan với khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại
KKT Nhơn Hội không quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo các điều
khoản tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã,
Luật Hải quan, Luật Đất đai, Luật Thương mại, các pháp luật thuế khác và các
quy định khác của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Điều 34.
Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Nhơn Hội theo Quy chế này được
phép áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn KKT Nhơn Hội trước
ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy chế này
có hiệu lực thi hành.