BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
888/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN TRONG NGÀNH HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ
ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế làm việc
của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ
ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế kiểm
tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, ĐTCBL.P3 (3b)
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định cụ thể hoạt động trực
ban, giám sát trực tuyến tại cơ quan Tổng cục Hải quan và tại các Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
2. Quy chế này áp dụng đối với công
chức, viên chức, người lao động, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống giám sát trực tuyến là hệ
thống kết nối, tiếp nhận, khai thác thông tin, dữ liệu từ các hệ thống thông
tin nghiệp vụ, hệ thống trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan, hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật trinh sát, phương tiện giám sát cơ động của ngành Hải
quan và các hệ thống thông tin, dữ liệu của đơn vị ngoài Ngành để phục vụ công
tác giám sát trực tuyến.
2. Hoạt động giám sát trực tuyến
trong ngành Hải quan là việc sử dụng hệ thống giám sát trực tuyến để quan sát,
theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định quản lý nhà nước
về hải quan đối với hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
Điều 3. Mục
đích hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo các cấp; kịp thời xử lý những
thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan;
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hải quan và các hành
vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 4. Yêu cầu đối
với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
1. Hoạt động trực ban, giám sát trực
tuyến trong ngành Hải quan phải được tổ chức thực hiện liên tục, thông suốt, kịp
thời nắm tình hình, xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ hải quan.
2. Nội dung thực hiện, thông tin phát
sinh, ý kiến chỉ đạo, kết quả thực hiện phải được ghi nhận đầy đủ, trung thực
trong nhật ký trực ban, giám sát trực tuyến và được bàn giao, theo dõi giữa các
ca làm việc.
3. Thông tin, tình huống phát sinh trong
ca trực phải được báo cáo lãnh đạo trực ban và chỉ triển khai thực hiện sau khi
có ý kiến của lãnh đạo trực ban.
4. Việc thông báo ý kiến chỉ đạo của
trực ban đến cá nhân, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện của cá nhân, đơn vị gửi
về trực ban phải được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua máy điện thoại, máy
fax, hộp thư điện tử,... của trực ban.
5. Cá nhân, đơn vị có liên quan, khi
nhận được chỉ đạo của trực ban, có trách nhiệm khẩn trương, nghiêm túc thực hiện
và báo cáo kết quả về trực ban.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
HOẠT ĐỘNG TRỰC BAN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
TRỰC BAN TẠI CƠ QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN
Điều 5. Tổ chức
hoạt động trực ban
1. Thành phần tham gia trực ban gồm
lãnh đạo cấp Cục, lãnh đạo cấp phòng thuộc 07 đơn vị: Cục Giám sát quản lý về hải
quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Quản lý rủi ro, Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm định hải quan, Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan (sau đây gọi tắt là Cục nghiệp vụ), công chức phòng Tổng hợp
thuộc Văn phòng Tổng cục và Phòng Giám sát hải quan trực tuyến thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu.
2. Văn phòng Tổng cục là đơn vị đầu mối
phân công lịch trực ban luân phiên mỗi đơn vị nghiệp vụ thực hiện 01 ngày trong
tuần và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục quyết định; thông báo lịch trực ban trên hệ
thống mạng nội bộ.
3. Thành phần ca trực bao gồm:
a) 01 lãnh đạo cấp Cục được giao lãnh
đạo ca trực, chịu trách nhiệm về hoạt động của ca trực (sau đây gọi tắt là lãnh
đạo ca trực).
b) 01 lãnh đạo cấp phòng thuộc Cục
nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là lãnh đạo cấp phòng trực ban).
c) 01 công chức phòng Tổng hợp thuộc
Văn phòng Tổng cục.
d) Phòng Giám sát hải quan trực tuyến
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu (thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến theo
nội dung chỉ đạo của trực ban).
4. Thời gian ca trực: từ 08 giờ 00
sáng ngày bắt đầu ca trực đến 08 giờ 00 sáng của ngày hôm sau, trong đó:
a) Trong giờ hành chính: ca trực (bao
gồm thành phần nêu tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này) thực hiện trực ban tại phòng
Giám sát hải quan trực tuyến, Cục Điều tra chống buôn lậu.
b) Ngoài giờ hành chính: Phòng Giám
sát hải quan trực tuyến tổ chức công tác giám sát trực tuyến thực hiện theo nội
dung chỉ đạo của lãnh đạo ca trực và báo cáo xin ý kiến lãnh đạo ca trực khi có
thông tin, vụ việc phát sinh.
5. Hoạt động của ca trực phải được
ghi chép đầy đủ diễn biến, thông tin xử lý đã thực hiện trong ca; tổ chức bàn
giao giữa hai ca trực để đảm bảo công tác trực ban được liên tục.
6. Số điện thoại, fax của trực ban cơ
quan Tổng cục.
+ Điện thoại trực ban: (04) - 39 44
00 68
+ Fax trực ban: (04) - 39 44 00 69
Điều 6. Nhiệm vụ
trực ban
1. Đầu mối kết nối, đôn đốc báo cáo
ngày; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục đến các đơn vị, cá nhân có
liên quan; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban.
2. Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác
định nội dung, phạm vi, lĩnh vực cần theo dõi, kiểm tra trong ca trực. Tổ chức
thực hiện giám sát trực tuyến theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị thực hiện
đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.
3. Khai thác, phân tích, đánh giá
thông tin, dữ liệu từ hệ thống giám sát trực tuyến để chỉ đạo cá nhân, đơn vị
liên quan thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật, Bộ
Tài chính và ngành Hải quan.
4. Tiếp nhận, phân tích báo cáo kết
quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo quy định tại Điều
8, Điều 11, Điều 14 của Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ
đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; báo cáo đột
xuất (nếu phát sinh sự việc hoặc hiện tượng nghiêm trọng) hoặc theo định kỳ với
Tổng cục trưởng.
5. Xử lý tình huống phát sinh trong
khi trực ban theo quy định cụ thể tại Điều 8 Quy chế này.
6. Ghi nhật ký theo dõi các nội dung
công việc thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận
khi trực ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo đến các
đơn vị, cá nhân có liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung công việc
đang thực hiện giữa các ca trực.
Điều 7. Nhiệm vụ
cụ thể của các thành viên ca trực
1. Lãnh đạo ca trực.
a) Chủ động theo dõi chỉ đạo của lãnh
đạo các cấp, thông tin, tình hình thực tế, chính sách liên quan đến hoạt động của
ngành Hải quan, chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục về áp dụng quản lý phân luồng để
xác định nội dung trọng điểm cần chỉ đạo tập trung theo dõi, kiểm tra trong từng
ca trực.
b) Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội
bộ theo quy định tại Mục c, Điều 4, Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ
ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế
kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan; chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo kiểm tra, dừng đưa hàng qua
khu vực giám sát, xử lý khi phát hiện vi phạm; tiếp nhận, phân tích báo cáo kết
quả kiểm tra, kiểm soát của các đơn vị để kịp thời báo cáo, đề xuất Tổng cục
trưởng chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý vi phạm.
c) Tổ chức, phân công công việc, chỉ
đạo công chức trực ban thực hiện nhiệm vụ của ca trực.
d) Khi có thông tin, tình huống phát
sinh thì chỉ đạo ca trực thông qua hệ thống giám sát trực tuyến, các hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin của ngành để thu thập thông tin, phân tích, làm rõ và
có phương án chỉ đạo phù hợp.
e) Chỉ đạo việc thực hiện ghi nhật ký
trực ban phản ánh nội dung công việc thực hiện khi trực ban và các thông tin có
liên quan.
2. Lãnh đạo cấp phòng trực ban.
a) Tuân thủ sự chỉ đạo, phân công của
lãnh đạo ca trực và tuân thủ các quy định khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
tại địa điểm thực hiện trực ban.
b) Phối hợp lãnh đạo Phòng Giám sát hải
quan trực tuyến triển khai hoạt động giám sát trực tuyến để theo dõi, giám sát,
kiểm tra trọng điểm theo chỉ đạo của lãnh đạo ca trực.
c) Khi có thông tin, tình huống phát
sinh thì chỉ đạo thu thập, đánh giá tình hình, báo cáo, đề xuất phương án xử lý
lên lãnh đạo ca trực và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo
ca trực.
d) Phối hợp công chức Phòng Tổng hợp
thuộc Văn phòng Tổng cục thực hiện ghi nhật ký theo dõi các nội dung công việc
thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận khi trực
ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo đến các đơn vị,
cá nhân có liên quan (theo mẫu Phụ lục I).
3. Phòng Giám sát hải quan trực tuyến,
Cục Điều tra chống buôn lậu.
3.1. Nhiệm vụ của Trưởng phòng.
a) Tổ chức, phân công lực lượng thực
hiện hoạt động giám sát trực tuyến, phối hợp lãnh đạo cấp phòng trực ban để đảm
bảo thực hiện đúng các nội dung theo dõi, giám sát, kiểm tra trọng điểm theo chỉ
đạo của lãnh đạo ca trực.
b) Chỉ đạo sử dụng các biện pháp giám
sát trực tuyến để thu thập, làm rõ nghi vấn khi có thông tin, tình huống phát
sinh.
c) Phối hợp lãnh đạo cấp phòng trực
ban, để chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện sau khi được sự phê duyệt
của lãnh đạo ca trực. Tổ chức theo dõi, giám sát, đôn đốc và cập nhật kết quả
thực hiện chỉ đạo của trực ban.
d) Phân công công chức trực theo dõi
hệ thống giám sát trực tuyến ngoài giờ hành chính, thực hiện giám sát trực tuyến
theo chỉ đạo của lãnh đạo ca trực, báo cáo lãnh đạo phòng khi có thông tin,
tình huống phát sinh.
e) Chỉ đạo thu thập, đánh giá khi có
thông tin, tình huống phát sinh ngoài giờ hành chính, kịp thời báo cáo, đề xuất
phương án xử lý lên lãnh đạo ca trực và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của lãnh
đạo ca trực.
3.2. Trách nhiệm của công chức.
a) Tuân thủ sự chỉ đạo, phân công của
lãnh đạo phòng, chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng chức trách với nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung trực
ban, giám sát trực tuyến đã được phân công.
c) Trong quá trình thực hiện trực
ban, giám sát trực tuyến phát hiện dấu hiệu nghi vấn, báo cáo kịp thời cho lãnh
đạo phòng để xin ý kiến chỉ đạo và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của
lãnh đạo.
Điều 8. Xử lý
thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực
Trong khi thực hiện nhiệm vụ trực
ban, nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy
trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì trực ban cơ quan Tổng
cục phải chỉ đạo, phối hợp đơn vị liên quan để kiểm tra, làm rõ, chấn chỉnh việc
thực hiện, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc xử lý khi phát hiện
thông tin, vụ việc phát sinh.
Công chức trực ban khi phát hiện
thông tin, vụ việc phát sinh trong các trường hợp sau phải thực hiện ngay biện
pháp ngăn chặn vi phạm đồng thời báo cáo lãnh đạo ca trực để chỉ đạo, cụ thể:
a) Trường hợp thông tin, vụ việc phát
sinh liên quan đến hành lý của hành khách đang làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh.
Thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp
vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, nhận dạng đối tượng, hành lý để thực
hiện ngay các biện pháp xác định, giám sát đối tượng.
b) Trường hợp hàng hóa vận chuyển
trong khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu không thực hiện đúng quy trình, ví
dụ như: vận chuyển hành lý, hàng hóa từ phương tiện vận tải (tàu bay, tàu biển,
tàu hỏa, ô tô,...) vào khu vực xếp dỡ, kho hàng không thuộc khu vực giám sát hải
quan,...
Thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp
vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin phương tiện vận chuyển,
nhận dạng hàng hóa để ngăn chặn việc vận chuyển.
c) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm đang thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát.
Thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp
vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin liên quan hàng hóa như
doanh nghiệp, số tờ khai, số container để dừng thực hiện đưa hàng qua khu vực
giám sát.
2. Quy định cụ thể xử lý thông tin,
tình huống phát sinh.
2.1. Trường hợp đôn đốc, nhắc nhở.
a) Công chức trực ban, thực hiện giám
sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có khả năng không thực hiện đúng
quy trình, quy định thì báo cáo lãnh đạo cấp phòng trực ban.
b) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm
tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để đôn đốc, nhắc
nhở lãnh đạo phòng, chi cục, đội liên quan kiểm tra, chỉ đạo thực hiện đúng quy
trình, quy định.
c) Lãnh đạo đơn vị khi nhận được
thông tin đôn đốc, nhắc nhở từ trực ban cơ quan Tổng cục thì kiểm tra ngay
thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan kiểm tra, đảm bảo thực
hiện đúng quy trình, quy định.
d) Công chức trực ban ghi nhận vụ việc
phát sinh vào nhật ký trực ban và tiếp tục theo dõi kết quả thực hiện của đơn vị.
2.2. Trường hợp yêu cầu phối hợp cung
cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu.
a) Công chức trực ban, thực hiện giám
sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn cần yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để kiểm tra, làm rõ thì báo cáo, xin ý kiến
lãnh đạo cấp phòng trực ban.
b) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm
tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban liên hệ lãnh đạo
phòng, chi cục, đội liên quan để yêu cầu phối hợp cung cấp, kiểm tra, làm rõ.
c) Lãnh đạo đơn vị khi nhận được yêu
cầu phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu từ trực ban cơ quan Tổng cục
thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối
hợp cung cấp theo yêu cầu.
d) Thông tin, tài liệu, dữ liệu được
cung cấp qua hình thức điện thoại trao đổi trực tiếp, điện fax hoặc gửi qua hòm
thư điện tử của trực ban cơ quan Tổng cục.
e) Công chức trực ban tiếp nhận thông
tin cung cấp để kiểm tra, làm rõ và đề xuất việc xử lý, đồng thời ghi nhận vụ
việc phát sinh vào nhật ký trực ban.
2.3. Trường hợp yêu cầu phối hợp, thực
hiện theo chỉ đạo.
a) Công chức trực ban, thực hiện giám
sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực
hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì báo
cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban để phối hợp đơn vị kiểm tra, giám
sát.
b) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm
tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến phê duyệt của lãnh đạo
ca trực để triển khai thực hiện.
c) Lãnh đạo ca trực quyết định nội
dung, hình thức, phạm vi chỉ đạo hoặc xin ý kiến Tổng cục trưởng.
c.1) Chỉ đạo Cục, Vụ nghiệp vụ cơ
quan Tổng cục.
- Trường hợp thông tin, vụ việc có dấu
hiệu không thực hiện đúng hoặc thực hiện không thống nhất đối với hướng dẫn, chỉ
đạo nghiệp vụ thì lãnh đạo ca trực có văn bản yầu cầu Cục, Vụ nghiệp vụ tại cơ
quan Tổng cục kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị địa phương thực hiện đúng quy định.
- Các Cục, Vụ nghiệp vụ tại cơ quan Tổng
cục khi nhận được yêu cầu của trực ban cơ quan Tổng cục phải chỉ đạo đơn vị
nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất ý kiến, phương án xử lý.
c.2) Phối hợp kiểm tra hành lý của
hành khách, hàng hóa, phương tiện chưa thông quan.
- Công chức trực ban, thực hiện giám
sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu vi phạm cần yêu cầu
phối hợp đơn vị để kiểm tra thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực
ban.
- Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm
tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến phê duyệt của lãnh đạo
ca trực để phối hợp kiểm tra, làm rõ.
- Nội dung yêu cầu phối hợp kiểm tra
thực hiện (theo mẫu Phụ lục II)
được thông báo đến đầu mối trực ban tại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố để triển khai thực hiện. Trường hợp khẩn cấp, trực ban cơ ban Tổng cục
thông báo trực tiếp cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện nội dung yêu cầu phối
hợp qua điện thoại trực ban, sau đó điện fax cho đơn vị để làm căn cứ theo dõi,
thực hiện.
- Đầu mối trực ban tại Cục Hải quan địa
phương khi tiếp nhận yêu cầu phối hợp, kiểm tra từ trực ban cơ quan Tổng cục
thì báo cáo ngay với lãnh đạo Cục phụ trách trực ban để chỉ đạo cá nhân, đơn vị
có liên quan phối hợp trực ban cơ quan Tổng cục để kiểm tra, làm rõ.
- Việc phối hợp kiểm tra được thực hiện
qua hệ thống camera giám sát hoặc hệ thống truyền nhận âm thanh, hình ảnh cơ động
(xe chỉ huy giám sát cơ động) hoặc cử công chức tại địa bàn thực hiện giám sát
trực tiếp.
- Công chức trực ban ghi nhận vụ việc
phát sinh vào nhật ký trực ban và đôn đốc, theo dõi cá nhân, đơn vị có liên
quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.
c.3) Kiểm tra hàng hóa, phương tiện
đã thông quan.
Trường hợp vụ việc phát sinh phức tạp,
cần thiết phải can thiệp vào quy trình nghiệp vụ để kiểm tra hàng hóa, phương
tiện đã thông quan, ví dụ như: dừng thông quan, dừng đưa hàng qua khu vực giám
sát, truy đuổi,... thì lãnh đạo ca trực báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng để
chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện (theo mẫu Phụ lục III).
2.4. Trường hợp huy động thiết bị kiểm
tra giám sát di động.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ, trực
ban cơ quan Tổng cục phát hiện thông tin, vụ việc có thể xảy ra vi phạm tại địa
bàn chưa có hệ thống thiết bị kiểm tra giám sát hải quan thì lãnh đạo ca trực
xem xét, đề xuất lãnh đạo Tổng cục phê duyệt kế hoạch huy động, sử dụng hệ thống
thiết bị kiểm tra giám sát di động của ngành Hải quan như: xe chỉ huy giám sát
cơ động, xe máy soi di động, phòng thí nghiệm di động,... để tổ chức hoạt động
giám sát trực tuyến.
Điều 9. Thực hiện
yêu cầu của trực ban
Các cá nhân, đơn vị khi nhận được yêu
cầu phối hợp thực hiện của trực ban phải trao đổi để nắm rõ nội dung yêu cầu và
nhanh chóng rà soát, kiểm tra thông tin liên quan, thực hiện ngay các biện pháp
để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm có thể xảy ra, đồng thời phối hợp thực hiện
theo yêu cầu của trực ban. Thời gian xử lý phải đảm bảo:
1. Đối với trường hợp nội dung yêu cầu
có thể đáp ứng ngay thì thông báo đầu mối trực ban để cung cấp hoặc phối hợp thực
hiện ngay.
2. Đối với trường hợp nội dung yêu cầu
phải kiểm tra, liên hệ đơn vị liên quan thì chậm nhất trong vòng 30 phút kể từ
khi nhận được yêu cầu phối hợp phải thông báo lại cho trực ban thông tin đầu mối
xử lý và dự kiến thời gian xử lý.
3. Kết quả thực hiện xử lý theo yêu cầu
của trực ban phải được báo cáo về trực ban (theo mẫu Phụ lục IV), trong đó nêu cụ thể thời
gian, kết quả xử lý và làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân có liên quan
trong trường hợp xử lý chậm so với yêu cầu của trực ban.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
TRỰC BAN TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN
Điều 10. Trực
ban tại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có bộ phận giám sát trực
tuyến (đã được trang bị phòng quan sát camera).
1. Thành phần trực ban do Cục trưởng
quyết định gồm: 01 lãnh đạo Cục là lãnh đạo ca trực, 01 lãnh đạo phòng, công chức
thuộc Văn phòng Cục theo dõi báo cáo, công chức bộ phận giám sát trực tuyến thuộc
phòng Giám sát quản lý về hải quan.
2. Văn phòng Cục là đầu mối giúp Cục
trưởng tổ chức, theo dõi công tác trực ban.
3. Thời gian ca trực: từ 08 giờ 00
sáng ngày bắt đầu ca trực đến 08 giờ 00 sáng của ngày hôm sau, trong đó:
a) Trong giờ hành chính: ca trực (bao
gồm thành phần nêu tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này ) thực hiện trực ban tại
phòng quan sát camera thuộc Phòng Giám sát quản lý về hải quan.
b) Ngoài giờ hành chính: bộ phận giám
sát trực tuyến thuộc Phòng Giám sát quản lý về hải quan thực hiện trực ban và
báo cáo xin ý kiến lãnh đạo ca trực khi có thông tin, vụ việc phát sinh.
4. Nhiệm vụ trực ban.
a) Đầu mối trao đổi với trực ban cơ
quan Tổng cục để đôn đốc báo cáo ngày; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.
b) Đầu mối thông báo ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Cục đến các cá nhân, đơn vị thuộc Cục; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực
hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban Cục.
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác
định nội dung, phạm vi, lĩnh vực theo đặc thù địa bàn cần theo dõi, kiểm tra
trong ca trực. Tổ chức thực hiện giám sát trực tuyến theo nội dung đã xác định
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc
nhở đơn vị thực hiện đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.
d) Kiểm tra việc cập nhật dữ liệu, tổng
hợp báo cáo kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ
đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; báo cáo đột
xuất (nếu phát sinh sự việc hoặc hiện tượng nghiêm trọng) hoặc theo định kỳ với
Cục trưởng.
e) Xử lý tình huống phát sinh trong
khi trực ban theo quy định cụ thể tại Điều 12 Quy chế này.
g) Ghi nhật ký theo dõi các nội dung
công việc thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận
khi trực ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo đến
các đơn vị, cá nhân có liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung công
việc đang thực hiện giữa các ca trực.
Điều 11. Trực
ban tại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố chưa được trang bị phòng
quan sát camera.
1. Cục trưởng quyết định tổ chức hoạt
động trực ban đảm bảo phù hợp với quy định của Tổng cục và tình hình thực tế của
đơn vị.
2. Văn phòng Cục là đầu mối giúp Cục
trưởng tổ chức, theo dõi công tác trực ban.
3. Nhiệm vụ trực ban.
a) Đầu mối trao đổi với trực ban cơ
quan Tổng cục để đôn đốc báo cáo ngày; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.
b) Đầu mối thông báo ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Cục đến các cá nhân, đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; theo dõi, đôn đốc
các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban Cục.
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác
định nội dung, phạm vi, lĩnh vực theo đặc thù địa bàn cần theo dõi, kiểm tra
trong ca trực. Tổ chức theo dõi, kiểm tra dữ liệu trên các hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin của ngành theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị thực hiện
đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.
d) Kiểm tra việc cập nhật dữ liệu, tổng
hợp báo cáo kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ
đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
e) Xử lý tình huống phát sinh trong
khi trực ban theo quy định cụ thể tại Điều 12 Quy chế này.
g) Ghi nhật ký theo dõi các nội dung
công việc thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận
khi trực ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo đến
các đơn vị, cá nhân có liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung công
việc đang thực hiện giữa các ca trực.
Điều 12. Phối hợp,
xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực
1. Trường hợp phối hợp xử lý theo yêu
cầu chỉ đạo từ trực ban cơ quan Tổng cục.
a) Trực ban Cục thông báo cá nhân,
đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện theo yêu cầu của trực ban cơ quan Tổng cục.
b) Trực ban Cục chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc cá nhân, đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.
2. Trường hợp xử lý thông tin phát
sinh trên địa bàn Cục quản lý.
a) Trực ban Cục báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Cục chỉ đạo đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp thông tin hoặc phối hợp kiểm
tra, làm rõ.
b) Nội dung chỉ đạo và kết quả xử lý
phải được ghi nhận trong nhật ký trực ban Cục.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN
Điều 13. Phương
thức giám sát trực tuyến
1. Giám sát trực tuyến thường xuyên,
liên tục (sau đây gọi tắt là giám sát thường xuyên).
a) Thực hiện quan sát, theo dõi hệ thống
camera giám sát theo phạm vi, địa bàn,... đảm bảo bao quát, kịp thời nắm tình
hình khi có dấu hiệu nghi vấn, vụ việc xảy ra.
b) Thực hiện rà soát, kiểm tra hệ thống
dữ liệu thông quan điện tử theo phạm vi, địa bàn, tuyến đường, loại hình, doanh
nghiệp. Lựa chọn kiểm tra xác suất thông tin tờ khai.
c) Khai thác, sử dụng thông tin từ
các hệ thống đã được kết nối hệ thống giám sát trực tuyến để kiểm tra, đối chiếu,
làm rõ dấu hiệu nghi vấn.
2. Giám sát trực tuyến trọng điểm
theo phạm vi, nội dung xác định hoặc theo kế hoạch, yêu cầu của lãnh đạo (sau
đây gọi tắt là giám sát trọng điểm ).
a) Thực hiện thu thập thông tin, theo
dõi hoạt động trên hệ thống giám sát trực tuyến để xây dựng các hồ sơ trọng điểm,
xác định rõ phạm vi, nội dung, yêu cầu giám sát.
b) Phân công công chức thực hiện giám
sát hệ thống camera giám sát theo hồ sơ trọng điểm đã xây dựng để kịp thời xử
lý khi phát hiện vi phạm.
c) Xây dựng cảnh báo dữ liệu điện tử
theo hồ sơ trọng điểm. Phân công công chức thực hiện giám sát, theo dõi dữ liệu
điện tử trên hệ thống giám sát trực tuyến, theo dõi cảnh báo để kịp thời phát
hiện, xử lý khi phát hiện vi phạm.
3. Giám sát trực tuyến cơ động (xe
chỉ huy giám sát cơ động).
Sử dụng xe chỉ huy giám sát cơ động,
có lắp đặt hệ thống truyền nhận âm thanh, hình ảnh cơ động để truyền âm thanh,
hình ảnh trực tiếp từ hiện trường về trung tâm để kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện quy trình thủ tục hải quan.
Điều 14. Quy định
giám sát trực tuyến hệ thống camera
1. Giám sát thường xuyên.
1.1. Kiểm tra hệ thống.
a) Kiểm tra tình trạng hoạt động các
camera giám sát.
b) Kiểm tra, điều chỉnh góc quan sát,
hệ số zoom của camera giám sát trên cơ sở đối chiếu với dữ liệu thông số bản đồ
camera của Chi cục quản lý hệ thống camera cung cấp (dữ liệu thông số bản đồ
camera do Chi cục chịu trách nhiệm xây dựng và thông báo cập nhật khi có thay đổi).
c) Kiểm tra tình trạng hoạt động hệ
thống camera nhận dạng.
d) Trường hợp phát hiện sự cố, không
có dữ liệu, không có tín hiệu hoặc tín hiệu không ổn định, không đảm bảo thì
ghi nhận thông tin vào nhật ký hoạt động đồng thời thông báo đơn vị quản lý hệ
thống camera giám sát, camera nhận dạng kiểm tra, khắc phục sự cố, đảm bảo chất
lượng hoạt động theo quy định.
1.2. Quan sát, theo dõi màn hình
camera.
a) Thực hiện quan sát, theo dõi các
camera giám sát theo phạm vi, địa bàn,... đảm bảo bao quát, kịp thời nắm tình
hình khi có dấu hiệu bất thường xảy ra.
b) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất
thường thì chụp ảnh màn hình, ghi nhận số hiệu camera, thời gian, địa điểm và
mô tả dấu hiệu nghi vấn.
c) Sử dụng các camera giám sát khu vực
lân cận để xem xét, bổ sung làm rõ dấu hiệu bất thường.
d) Khai thác thông tin từ hệ thống
giám sát trực tuyến để làm rõ dấu hiệu bất thường.
1.3. Theo dõi, kiểm tra dữ liệu
camera nhận dạng.
1.3.1 Trường hợp hệ thống camera nhận
dạng chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan.
a) Theo dõi, kiểm tra ngẫu nhiên trạng
thái cấp phép, thông tin tờ khai đối với số hiệu container trên hệ thống dữ liệu
camera nhận dạng.
b) Trường hợp có dấu hiệu bất thường
thì kiểm tra các thông tin liên quan: tờ khai, manifest, doanh nghiệp đăng ký tờ
khai, lịch sử hành trình phương tiện vận chuyển,... để xác minh, làm rõ nghi vấn.
1.3.2. Trường hợp hệ thống camera nhận
dạng được tích hợp với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (quản lý tờ
khai, emanifest,...).
a) Theo dõi, kiểm tra trạng thái cấp
phép của Container trên hệ thống camera nhận dạng.
b) Kiểm tra ngẫu nhiên dữ liệu theo
dõi định vị xe ô tô đối với container vận chuyển chịu sự giám sát hải quan hoặc
lô hàng đưa về bảo quản.
1.4. Trường hợp theo dõi, phân tích,
xử lý dữ liệu hệ thống camera, xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra
vi phạm thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo phương án xử lý và thực hiện sau khi được
phê duyệt.
1.5. Cập nhật thông tin nhật ký làm
việc đồng thời đôn đốc các đơn vị liên quan phản hồi kết quả xử lý.
2. Giám sát trọng điểm.
a) Tiếp nhận thông tin bàn giao ca
làm việc, các hồ sơ vụ việc đang giám sát, các nội dung giám sát trọng điểm
theo kế hoạch được lãnh đạo phê duyệt.
b) Lựa chọn camera giám sát theo khu
vực, địa bàn, thời điểm cần tập trung theo dõi. Điều chỉnh góc quay, hệ số zoom
camera để quan sát.
c) Thực hiện theo dõi camera giám
sát, dữ liệu camera nhận dạng theo yêu cầu của hồ sơ giám sát trực tuyến trọng
điểm (ví dụ: giám sát theo chuyến bay, giám sát công cảng, giám sát
container,...).
d) Trường hợp theo dõi, quan sát, xác
định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo
phương án xử lý và thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Giám sát trực tuyến cơ động.
a) Thực hiện giám sát trọng điểm theo
kế hoạch được lãnh đạo phê duyệt.
b) Phối hợp đơn vị liên quan triển
khai hoạt động xe giám sát cơ động tại địa bàn thực hiện giám sát trọng điểm cơ
động.
c) Phối hợp đơn vị địa bàn để thực hiện
giám sát trọng điểm theo nội dung kế hoạch được phê duyệt.
d) Trường hợp thực hiện giám sát trực
tuyến cơ động, xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi phạm thì báo
cáo, đề xuất lãnh đạo phương án xử lý và thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Quy định cụ thể theo dõi, quan sát
camera giám sát.
4.1. Theo dõi camera tại khu vực cửa
khẩu đường bộ.
a) Quan sát khu vực làm thủ tục hải
quan.
b) Quan sát các hoạt động của người xuất
cảnh, nhập cảnh tại khu vực làm thủ tục hải quan, khu vực chờ xuất cảnh, nhập cảnh;
hoạt động vận chuyển hành lý, làm thủ tục đối với hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh.
c) Quan sát luồng xuất cảnh, luồng nhập
cảnh, khu vực tập kết phương tiện vận tải chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.
d) Quan sát hoạt động của khu vực tập
kết hàng hóa chờ làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung
(bao gồm cả nơi để hàng đã kiểm tra hoặc hàng chưa kiểm tra ), việc vận chuyển,
xếp hàng hóa trong khu vực hoặc ra - vào khu vực giám sát hải quan.
4.2. Theo dõi camera tại khu vực cảng
biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
a) Quan sát khu vực làm thủ tục hải
quan.
b) Quan sát khu vực cầu tàu, khu vực
xếp, dỡ hàng hóa.
c) Quan sát khu vực bãi tập kết hàng
hóa, kho hàng, các điểm tiếp giáp.
d) Quan sát camera cổng cảng, kiểm
tra ngẫu nhiên xe ô tô, container ra vào.
e) Quan sát camera khu vực kiểm tra
thực tế hàng hóa.
4.3. Theo dõi camera tại khu vực cảng
hàng không dân dụng quốc tế.
4.3.1. Khu vực hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh.
a) Quan sát toàn cảnh khu vực sân đỗ
tàu bay, các ống lồng đưa người từ khu vực sân đỗ vào nhà ga hành khách và ngược
lại, khu vực cách ly, khu vực bán hàng miễn thuế, khu vực làm thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh, các cửa ra vào nội bộ.
b) Quan sát khu vực làm thủ tục hàng
không (check in), khu vực kiểm tra hành lý ký gửi, khu vực làm thủ tục hoàn thuế,
khu vực kiểm tra hành lý xách tay thuộc Đội thủ tục hành lý xuất.
c) Quan sát khu vực vận chuyển hành
lý ký gửi từ tàu bay vào băng chuyền và ngược lại, khu vực soi chiếu kiểm tra
hành lý ký gửi của Đội thủ tục hành lý nhập.
d) Quan sát khu vực sảnh đến, khu vực
khách chờ nhận hành lý ký gửi, khu vực kiểm tra hải quan tại cửa ra.
e) Quan sát camera khu vực kiểm tra
thực tế hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
4.3.2. Khu vực kho hàng, làm thủ tục
hải quan.
a) Quan sát khu vực bốc xếp hàng hóa
từ máy bay, sân đỗ vào khu vực tập kết, kho hàng.
b) Quan sát toàn cảnh khu vực kho
hàng, khu vực soi chiếu hàng hóa, khu vực cổng ra vào.
c) Quan sát khu vực làm thủ tục hải
quan.
d) Quan sát camera khu vực kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Điều 15. Quy định
giám sát trực tuyến hệ thống dữ liệu điện tử
1. Giám sát thường xuyên.
a) Kiểm tra tình trạng hoạt động các
hệ thống thông tin nghiệp vụ.
b) Trường hợp phát hiện sự cố hoặc
không đăng nhập được vào hệ thống thì ghi nhận thông tin vào nhật ký hoạt động
đồng thời thông báo đơn vị quản lý hệ thống thông tin nghiệp vụ để kiểm tra, khắc
phục sự cố, đảm bảo hoạt động theo quy định.
c) Thực hiện khai thác dữ liệu hệ thống
thông tin nghiệp vụ theo lĩnh vực, phạm vi, địa bàn, loại hình, tuyến đường,...
được phân công.
d) Trường hợp phân tích, xử lý dữ liệu
hệ thống thông tin nghiệp vụ, xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi
phạm thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo phương án xử lý và thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Giám sát trọng điểm.
a) Tiếp nhận thông tin bàn giao ca
làm việc, các hồ sơ vụ việc đang giám sát, các nội dung giám sát trọng điểm
theo kế hoạch được lãnh đạo phê duyệt.
b) Thực hiện giám sát trọng điểm.
b.1) Trường hợp giám sát trọng điểm
được lập cảnh báo (theo dõi theo mã số thuế doanh nghiệp, vận đơn, số
container,...).
- Kiểm tra trạng thái hoạt động của hệ
thống cảnh báo.
- Theo dõi thông tin cảnh báo.
- Phân tích, xử lý thông tin khi có
thông tin cảnh báo liên quan giám sát trọng điểm.
b.2) Trường hợp giám sát trọng điểm
chưa lập được cảnh báo.
- Thực hiện khai thác dữ liệu hệ thống
thông tin nghiệp vụ theo chỉ tiêu thông tin dữ liệu của hồ sơ giám sát trọng điểm.
- Kiểm tra, đối chiếu thông tin khai
thác từ hệ thống thông tin nghiệp vụ với yêu cầu giám sát trọng điểm.
- Phân tích, xử lý thông tin khi có
thông tin nghiệp vụ liên quan giám sát trọng điểm.
c) Trường hợp phân tích, xử lý dữ liệu
hệ thống thông tin nghiệp vụ, xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi
phạm thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo phương án xử lý và thực hiện sau khi được
phê duyệt.
3. Quy định cụ thể giám sát trực tuyến
hệ thống dữ liệu điện tử.
3.1. Hệ thống VCIS.
a) Công chức trực giám sát sử dụng
nghiệp vụ “Kiểm tra hồ Sơ/Tham chiếu thông tin kiểm tra/NA02A” lựa chọn tờ khai
theo các tiêu chí hàng xuất khẩu/nhập khẩu, loại hình, phạm vi địa bàn cơ quan
hải quan, phương thức vận tải... theo nội dung được phân công để giám sát trực
tuyến dữ liệu tờ khai luồng vàng, luồng đỏ trong phạm vi các tiêu chí đã chọn ở
trên.
b) Thường xuyên, định kỳ sử dụng chức
năng “Cập nhật trạng thái kiểm tra” để cập nhật dữ liệu theo thời gian hiện
đang giám sát.
c) Quan sát dữ liệu theo cột “Ngày nhận
thông báo” để nắm thông tin trạng thái mới nhất về việc xử lý dữ liệu các tờ
khai.
d) Lựa chọn tờ khai cần xem thông tin
chi tiết để kiểm tra các thông tin liên quan như: thông tin khai báo về doanh
nghiệp, đối tác, phương tiện vận chuyển, mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá, mã
tiêu chí phân luồng, địa điểm lưu kho, xếp dỡ hàng,...
e) Trong trường hợp cần thu thập bổ
sung thông tin, công chức trực giám sát sử dụng các nghiệp vụ Black list (hồ sơ
rủi ro), thông quan (tờ khai đã thông quan, hồ sơ vi phạm), hồ sơ người xuất khẩu,
nhập khẩu, Quản lý rủi ro để kiểm tra thông tin liên quan tờ khai.
f) Trường hợp phân tích, xử lý dữ liệu,
xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo, đề xuất
lãnh đạo để kiểm tra, làm rõ theo quy định.
3.2. Hệ thống thông quan điện tử
e-Customs V5.
3.2.1. Giám sát trực tuyến đối với dữ
liệu tờ khai hàng hóa.
a) Công chức trực giám sát sử dụng chức
năng “Theo dõi trạng thái tờ khai” lựa chọn tờ khai theo các tiêu chí như phạm
vi, địa bàn, cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, loại hình... để giám sát trực tuyến
dữ liệu tờ khai (luồng xanh, vàng, đỏ) đang thực hiện quy trình thủ tục hải
quan.
b) Quan sát thông tin tổng hợp về mã
đơn vị, loại hình, thời gian đăng ký, thông tin hoàn thành, cấp phép,...
c) Lựa chọn tờ khai cần xem thông tin
chi tiết để kiểm tra các thông tin liên quan như: thông tin khai báo tờ khai,
khai báo hàng hóa, chỉ thị của hải quan, ghi nhận.
d) Trong trường hợp cần thu thập bổ
sung thông tin, công chức trực giám sát sử dụng các nghiệp vụ trên hệ thống
VCIS để kiểm tra thông tin liên quan tờ khai.
e) Trường hợp phân tích, xử lý dữ liệu,
xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo, đề xuất
lãnh đạo để kiểm tra, làm rõ theo quy định.
3.2.2. Giám sát trực tuyến đối với dữ
liệu hàng hóa qua khu vực giám sát.
a) Công chức trực giám sát khai thác dữ
liệu thông tin hàng qua khu vực giám sát, danh sách container qua khu vực giám
sát, hàng mang về bảo quản, dừng thông quan, chuyển địa điểm kiểm tra, vận chuyển
độc lập,...
b) Quan sát thông tin liên quan hàng
hóa qua khu vực giám sát, kiểm tra các thông tin liên quan lô hàng.
c) Trường hợp phân tích, xử lý dữ liệu,
xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo, đề xuất
lãnh đạo để kiểm tra, làm rõ theo quy định.
3.3. Hệ thống tiếp nhận e-manifest.
a) Công chức trực giám sát sử dụng chức
năng “Tra cứu thông tin hồ sơ tàu”, “Tra cứu thông tin container”, “Tra cứu
thông tin hàng hóa”, “Thống kê container tồn” để khai thác dữ liệu thông tin hồ
sơ tàu, hàng hóa, container, hàng tồn.
b) Phân tích thông tin liên quan hành
trình của tàu, người nhận, người gửi, mô tả hàng hóa, trọng lượng, cảng đích, cảng
xếp hàng, ngày tàu đến. Kết hợp kiểm tra thông tin qua các hệ thống định vị tàu
biển AIS, hành trình container (tracking), thông tin vận đơn,... để xác định
container có dấu hiệu nghi vấn.
c) Trường hợp phân tích, xử lý dữ liệu,
xác định thông tin, vụ việc có khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo, đề xuất
lãnh đạo để kiểm tra, làm rõ theo quy định.
3.4. Hệ thống seal định vị GPS.
a) Kiểm tra tình trạng kết nối, trạng
thái hoạt động của hệ thống Seal định vị GPS.
b) Tiếp nhận thông tin bàn giao ca
làm việc, các hồ sơ vụ việc đang giám sát, triển khai thực hiện các nội dung
giám sát vị trí, lộ trình container có gắn định vị theo kế hoạch được lãnh đạo
phê duyệt.
c) Theo dõi hoạt động của các hệ thống
dữ liệu định vị, phối hợp kiểm tra, đối chiếu khi có dấu hiệu nghi vấn.
d) Giám sát trực tuyến trọng điểm
hành trình vận chuyển của các container có dấu hiệu nghi vấn hoặc theo chỉ đạo
của lãnh đạo.
e) Khi phát hiện dấu hiệu can thiệp
trái phép hoặc dấu hiệu vi phạm khác, công chức trực giám sát trực tuyến báo
cáo, đề xuất lãnh đạo để kiểm tra, theo dõi, làm rõ theo quy định.
3.5. Hệ thống dữ liệu máy soi.
a) Theo dõi trạng thái kết nối dữ liệu
hệ thống máy soi container, máy soi hành lý, hàng hóa và ghi sổ nhật ký ca trực.
b) Tiếp nhận thông tin bàn giao ca
làm việc, các hồ sơ vụ việc đang giám sát, triển khai thực hiện các nội dung
giám sát soi chiếu theo kế hoạch được lãnh đạo phê duyệt.
c) Phối hợp Chi cục hải quan hoặc đơn
vị được giao quản lý, sử dụng máy soi, quan sát qua hệ thống camera, giám sát
hoạt động của máy soi container, máy soi hành lý, hàng hóa.
d) Giám sát trực tuyến dữ liệu, hình ảnh
soi chiếu và thông tin nghiệp vụ liên quan từ các máy soi container, máy soi
hành lý, hàng hóa.
e) Kết nối và nhận dữ liệu hình ảnh
soi chiếu, trực tiếp phân tích hình ảnh đối với lô hàng có dấu hiệu bất thường.
f) Trường hợp kết quả phân tích hình ảnh
cho thấy có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo để xử lý theo quy định.
g) Đối với dữ liệu soi chiếu trong
quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại cửa khẩu, nếu có thông tin, dấu hiệu
nghi vấn thì lập hồ sơ trọng điểm và tổ chức theo dõi để kịp thời xem xét, kiểm
tra khi lô hàng được làm thủ tục.
3.6. Hệ thống dữ liệu cân ô tô.
a) Kiểm tra tình trạng kết nối, trạng
thái hoạt động của hệ thống cân ô tô.
b) Giám sát trực tuyến dữ liệu hoạt động
của hệ thống cân ô tô, thông tin liên quan lô hàng.
c) Trường hợp có thông tin cảnh báo
hoặc dấu hiệu nghi vấn thì khai thác và phân tích thông tin liên quan lô hàng
như tờ khai, doanh nghiệp, phương tiện chuyên chở, tuyến đường, loại hình,...
d) Trường hợp phân tích dữ liệu cho
thấy có dấu hiệu vi phạm thì thông báo, phối hợp đơn vị liên quan để xử lý theo
quy định.
Điều 16. Tổ chức
hoạt động giám sát trực tuyến
1. Cục Điều tra chống buôn lậu là đơn
vị chủ trì tổ chức thực hiện và tham mưu về công tác giám sát trực tuyến trong
ngành Hải quan.
2. Tổ chức hoạt động giám sát trực
tuyến.
2.1. Tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
a) Cục Điều tra chống buôn lậu chủ trì
quản lý vận hành hệ thống giám sát trực tuyến tại cơ quan Tổng cục Hải quan và
tổ chức thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến đảm bảo thường xuyên, liên tục
24 giờ/7 ngày.
b) Phòng Giám sát hải quan trực tuyến
trực thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, vận
hành hệ thống, thực hiện giám sát trực tuyến theo các quy định cụ thể tại quy
chế này, các quy định có liên quan và theo quy trình nghiệp vụ hải quan.
2.2. Tại các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố.
a) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố đã được trang bị phòng quan sát camera từ các Chi cục thì Cục trưởng
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng được quy định tại quyết định
4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để quyết định
tổ chức bộ phận giám sát trực tuyến và hoạt động giám sát trực tuyến theo quy định
cụ thể tại Quy chế này, đảm bảo phù hợp với quy định của Tổng cục và tình hình
thực tế của đơn vị.
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố chưa được trang bị phòng quan sát camera từ các Chi cục thì Cục trưởng
căn cứ điều kiện thực tế để giao nhiệm vụ đơn vị đầu mối thực hiện giám sát trực
tuyến, thực hiện công việc theo nội dung Điều 10 Quy chế kiểm
tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
3. Các đơn vị trong và ngoài ngành Hải
quan có yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, hình ảnh từ hệ thống
giám sát trực tuyến phục vụ công tác nghiệp vụ, căn cứ quy mô, tính chất công
việc để trao đổi, phối hợp trên cơ sở quan hệ phối hợp công tác giữa các Vụ, Cục,
đơn vị nghiệp vụ hoặc theo sự chỉ đạo lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
4. Phối hợp, xử lý khi phát hiện dấu
hiệu nghi vấn.
a) Trường hợp thực hiện công tác giám
sát trực tuyến thường xuyên hoặc theo nhiệm vụ của trực ban.
Khi phát hiện thông tin, vụ việc có
khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo trực ban đơn vị để xử lý thông tin, tình huống
phát sinh trong ca trực theo quy định tại Quy chế này.
b) Trường hợp thực hiện công tác giám
sát trực tuyến trọng điểm theo chuyên đề, kế hoạch của đơn vị (Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố).
Khi phát hiện thông tin, vụ việc có khả
năng xảy ra vi phạm thì báo cáo lãnh đạo đơn vị để xử lý thông tin, phối hợp
đơn vị liên quan để kiểm tra, giám sát (theo mẫu Phụ
lục V).
c) Trường hợp thực hiện công tác giám
sát trực tuyến trọng điểm theo chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Tổng cục (qua đầu
mối Phòng Tổng hợp, Văn phòng Tổng cục ).
Khi phát hiện thông tin, vụ việc có
khả năng xảy ra vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Tổng cục qua đầu mối Phòng Tổng hợp,
Văn phòng Tổng cục để chỉ đạo.
Điều 17. Trách
nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến
1. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
a) Bố trí lực lượng trên cơ sở biên
chế hiện có để thực hiện giám sát trực tuyến trong giờ hành chính theo nhiệm vụ
của trực ban, đồng thời đảm bảo duy trì trực ngoài giờ hành chính xử lý thông
tin, tình huống phát sinh.
b) Ban hành quy trình quy định cụ thể
trình tự thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến tại địa bàn đơn vị quản lý.
c) Phê duyệt kế hoạch giám sát trực
tuyến trọng điểm tại đơn vị.
d) Chỉ đạo đối với trường hợp xử lý
theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong hoạt động giám sát trực tuyến.
2. Trách nhiệm của Phòng Giám sát hải
quan trực tuyến thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, bộ phận giám sát trực tuyến
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
a) Tổ chức, phân công lực lượng thực
hiện hoạt động giám sát trực tuyến theo quy định cụ thể tại quy chế này.
b) Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung
giám sát trực tuyến đã được phân công. Chịu trách nhiệm trong trường hợp không
thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, không kịp thời phát hiện, ngăn chặn vi phạm.
c) Đề xuất trình Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành
quy trình quy định cụ thể trình tự thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến tại
địa bàn đơn vị quản lý.
d) Đề xuất trình Cục trưởng Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố chuyên đề, kế
hoạch giám sát trực tuyến trọng điểm.
e) Trong quá trình thực hiện giám sát
trực tuyến phát hiện dấu hiệu nghi vấn, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để xin ý
kiến chỉ đạo và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố căn cứ quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan
quy định tại Quyết định này, tổ chức thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến tại
đơn vị đảm bảo thống nhất, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị,
thông báo đầu mối phối hợp về trực ban cơ quan Tổng cục.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt chấp hành, thực hiện
nghiêm túc quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến tới tất cả công chức,
viên chức, người lao động trong đơn vị.
3. Trực ban cơ quan Tổng cục có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện trực ban tại các Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng
cục (qua Cục Điều tra chống buôn lậu) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ./.
Phụ lục I
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
TRỰC BAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày ….. tháng …. năm …..
|
NHẬT KÝ TRỰC BAN
STT
|
Ngày
|
Thành
phần trực ban
|
Nội
dung thực hiện
|
Vụ
việc phát sinh
|
Nội
dung chỉ đạo
|
Kết
quả thực hiện
|
Ghi
chú
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
03
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Nội dung thực hiện: ghi rõ nội
dung, phạm vi thực hiện kiểm tra, giám sát trong ca trực.
2. Vụ việc phát sinh.
- Thời gian phát sinh, tiếp nhận.
- Địa điểm/địa bàn xảy ra.
- Thông tin liên quan (tờ khai, số
container,...).
- Nội dung vụ việc.
3. Nội dung chỉ đạo
- Thời gian xử lý.
- Hình thức xử lý (điện thoại/fax/văn
bản...).
- Nội dung xử lý.
- Đầu mối tiếp nhận thực hiện.
4. Theo dõi kết quả thực hiện.
- Kết quả thực hiện, xử lý.
- Thời gian báo cáo.
- Đơn vị báo cáo.
Phụ lục II
ĐIỆN FAX ĐI
(Khẩn)
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
TRỰC BAN
-------
|
|
Fax
số: …........................
…..giờ
.... phút, ngày …./..../....
|
|
THÔNG
BÁO
Về việc
......................................................
Kính gửi:
.....................................................................
Thực hiện quy chế làm việc Tổng cục Hải
quan ban hành tại quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan. Trực ban cơ quan Tổng cục Hải quan yêu cầu đơn vị phối hợp
thực hiện nội dung sau:
- Nội dung yêu cầu phối hợp thực hiện:
mô tả cụ thể nội dung yêu cầu phối hợp (cung cấp thông tin, cung cấp dữ liệu,
phối hợp kiểm tra, thông tin cá nhân, doanh nghiệp, lô hàng, tờ khai, địa điểm...
có liên quan.).
- Yêu cầu về thời gian xử lý, hồi
báo:
- Hình thức hồi báo:
- Đầu mối phối hợp thực hiện:
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng cục;
- Cục nghiệp vụ (để theo dõi);
- Lưu: Trực ban.
|
PHỤ TRÁCH TRỰC BAN
(Lãnh đạo Cục thực hiện trực ban ký, ghi rõ họ
tên, chức vụ và đóng dấu của đơn vị)
|
Phụ lục III
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
TRỰC BAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày ….. tháng …. năm …..
|
ĐỀ XUẤT XỬ LÝ THÔNG TIN PHÁT SINH
Thực hiện quy chế làm việc Tổng cục Hải
quan ban hành tại quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan. Trực ban cơ quan Tổng cục Hải quan báo cáo, đề xuất xử lý
thông tin phát sinh sau:
1. Nội dung thông tin phát sinh
- Thời gian phát sinh, tiếp nhận
thông tin:
- Địa điểm /địa bàn xảy ra:
- Đơn vị/cá nhân có liên quan:
- Nội dung vụ việc:
2. Đề xuất
- Phân tích, nhận định:
- Nội dung đề xuất xử lý:
Nơi nhận:
- Tổng cục trưởng;
- Lưu: Trực ban.
|
PHỤ TRÁCH TRỰC BAN
(Lãnh đạo Cục thực hiện trực ban ký, ghi rõ họ
tên, chức vụ)
|
Ý
kiến lãnh đạo Tổng cục
(Tổng cục trưởng hoặc người được ủy quyền)
|
Phụ lục IV
ĐƠN
VỊ CHỦ QUẢN....
ĐƠN VỊ........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….....,
ngày ….. tháng …. năm …..
|
Kính
gửi: Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - bộ phận trực
ban).
Thực
hiện yêu cầu phối hợp tại điện fax/công văn số, ngày.... tháng... năm của Trực
ban cơ quan Tổng cục Hải quan. Đơn vị (ghi cụ thể đơn
vị trực tiếp tiếp nhận, xử lý yêu cầu của trực ban) báo cáo kết quả xử lý,
cụ thể như sau:
- Nội dung yêu cầu phối hợp thực hiện:
- Tiến trình xử lý (nêu cụ thể các
mốc thời gian xử lý):
- Kết quả xử lý:
- Trường hợp xử lý chậm hơn thời gian
yêu cầu thì báo cáo nguyên nhân, trách nhiệm công chức liên quan.
- Đề xuất (nếu có):
- Đầu mối phối hợp trao đổi thông
tin:
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng cục;
- Lưu: VT.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
|
Phụ lục V
ĐIỆN FAX ĐI
(Khẩn)
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC ĐIỀU TRA
CHỐNG BUÔN LẬU
-------
|
|
Fax số: ......................
.... giờ .... phút, ngày ..../..../....
|
|
THÔNG
BÁO
Về việc
phối hợp thực hiện giám sát trực tuyến
Kính gửi:
…..........................................................
Thực hiện quy chế thực hiện giám sát
trực tuyến của Tổng cục Hải quan ban hành tại quyết định số ….../QĐ-TCHQ
ngày.../.../2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Cục Điều tra chống buôn
lậu yêu cầu đơn vị phối hợp thực hiện nội dung sau:
- Nội dung yêu cầu phối hợp thực hiện
giám sát trực tuyến: mô tả cụ thể nội dung yêu cầu phối hợp (cung cấp thông
tin, cung cấp dữ liệu, phối hợp kiểm tra, thông tin cá nhân, doanh nghiệp, lô
hàng, tờ khai, địa điểm...có liên quan.).
- Yêu cầu về thời gian xử lý, hồi báo:
- Đầu mối phối hợp thực hiện:
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Lưu: VT.
|
CỤC TRƯỞNG
|