BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2003/QĐ-BTC NGÀY 16 THÁNG 4
NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI TẦU HOẢ LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001-QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31.12.2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05.11.2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thủ tục hải
quan, công tác kiểm soát, giám sát hải quan đối với tầu hoả liên vận quốc tế nhập
cảnh, xuất cảnh.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 1551/2001/QĐ-TCHQ ngày 26.12.2001 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác trái với quy định tại
Quyết định này.
Điều 3:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI
VỚI TÀU HOẢ LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Giải thích từ ngữ:
- Tầu hoả liên vận quốc tế
(được gọi tắt là đoàn tầu) bao gồm đầu máy và các toa xe qua lại biên giới.
- Ga đường sắt liên vận quốc
tế (được gọi tắt là ga liên vận) bao gồm ga liên vận biên giới và ga liên vận
nội địa.
2. Đoàn tầu nhập cảnh phải được
làm thủ tục hải quan ngay sau khi đến ga liên vận biên giới. Đoàn tầu xuất cảnh
phải được làm thủ tục hải quan trước khi xuất cảnh rời ga liên vận biên giới.
Thời điểm xác định đoàn tầu nhập
cảnh, hàng hoá nhập khẩu đến ga liên vận biên giới là thời điểm Chi cục Hải
quan ga liên vận biên giới tiếp nhận và đóng dấu nghiệp vụ trên những giấy tờ
do Trưởng tầu hoặc người đại diện hợp pháp (dưới đây gọi chung là Trưởng tầu) nộp
theo quy định.
3. Trưởng ga liên vận có trách
nhiệm thông báo trước 01 giờ bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ga liên vận về
thời gian đến, đi, địa điểm và thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống đoàn tầu.
4. Trưởng tầu có trách nhiệm:
a. Thông báo cho Chi cục Hải
quan ga liên vận các thông tin về hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, hành
khách nhập cảnh, xuất cảnh và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản
lý của Hải quan.
b. Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển từ ga liên vận nội địa đến biên
giới và ngược lại.
c. Thực hiện các yêu cầu của Hải
quan về kiểm tra, khám xét đoàn tầu.
5. Nơi làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu:
a. Hàng hoá nhập khẩu có vận tải
đơn ghi ga đích là ga liên vận nào thì làm thủ tục hải quan và thông quan tại
Chi cục Hải quan ga liên vận đó.
b. Hàng hoá xuất khẩu được gửi
đi từ ga liên vận nội địa nào thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga
liên vận đó. Nếu làm thủ tục hải quan ở Chi cục Hải quan khác thì phải làm theo
thủ tục hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu
c. Hành lý mang theo người của
khách xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga
liên vận biên giới.
d. Hành lý ký gửi không mang
theo người của khách xuất cảnh làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga
liên vận nơi khách làm thủ tục ký gửi. Hành lý ký gửi không mang theo người của
khách nhập cảnh làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga liên vận ghi trên
Phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách.
6. Việc giám sát tầu liên vận nhập
cảnh từ mốc biên giới vào ga liên vận biên giới và ngược lại thực hiện bằng biện
pháp tuần tra kiểm soát của lực lượng ĐTCBL của Hải quan hoặc giám sát bằng biện
pháp kỹ thuật khác.
II. THỦ TỤC HẢI
QUAN, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI ĐOÀN TẦU:
A. ĐỐI VỚI
ĐOÀN TẦU NHẬP CẢNH;
1. Tại ga liên vận biên giới:
1.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Ngay sau khi đoàn tầu nhập cảnh
đến ga liên vận biên giới, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận
biên giới những giấy tờ sau:
a. Bản xác báo thứ tự lập tầu:
02 bản chính;
b. Danh sách tổ lái và những người
làm việc trên tầu: 02 bản chính;
c. Lược khai hàng hóa nhập khẩu:
03 bản chính;
d. Giấy giao tiếp hàng hóa (nếu
là tầu chuyên chở hàng hóa): 02 bản chính;
đ. Giấy giao tiếp hàng quá cảnh
quốc tế (nếu có): 02 bản chính;
e. Danh sách hành khách (nếu là
tầu chuyên chở hành khách): 02 bản chính;
g. Bảng thống kê phiếu gửi hành
lý không mang theo người của hành khách: 02 bản chính;
h. Bản trích lược khai hàng hóa
dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: 03 bản chính (theo mẫu HQ-02 /TLV ban hành
kèm theo Quyết định này).
- Thực hiện các quyết định và
yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới, công chức hải quan trong việc
làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ga liên vận biên giới:
a. Tiếp nhận, kiểm tra những giấy
tờ do Trưởng tầu nộp.
b. Đối chiếu kiểm tra thực tế về
đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi.
c. Kiểm tra niêm phong của tổ chức
vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi.
d. Niêm phong hải quan từng toa
xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng dỡ xuống ga liên vận nội địa.
đ. Giám sát trong quá trình đoàn
tầu đỗ tại ga: việc dỡ hàng hóa, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục
nhập khẩu tại ga.
e. Đóng dấu nghiệp vụ trên những
giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
e.1. Trả cho Trưởng tầu những giấy
tờ đã nộp tại các điểm a, b, c, mục 1.1 nêu trên (mỗi loại 01 bản).
e.2. Niêm phong hải quan những
giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h mục 1.1 nêu trên (mỗi loại 02 bản)
và giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa làm thủ
tục nhập khẩu cho hàng hóa, hành lý ký gửi.
e.3. Lưu các chứng từ quy định tại
các điểm a, b, c, mục 1.1 nêu trên theo từng chuyến nhập cảnh của đoàn tầu (mỗi
loại 01 bản).
g. Làm thủ tục nhập khẩu hàng
hóa và hành lý mang theo người của khách nhập cảnh; xác nhận số lượng kiện hành
lý ký gửi trên tờ khai hành lý nhập xuất cảnh (nếu có).
h. Vào sổ theo dõi (theo mẫu
HQ-01/TLV ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Tại ga liên vận nội địa:
2.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Ngay sau khi đoàn tầu đến ga
liên vận nội địa, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa
những giấy tờ do Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới giao cho Trưởng tầu để
nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa quy định tại điểm e2, mục 1.2 nêu
trên.
- Thực hiện các quyết định và
yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa, công chức hải quan trong việc
làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Pháp luật.
2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ga liên vận nội địa:
a. Thực hiện như quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, h mục 1.2 nêu trên.
b. Đóng dấu nghiệp vụ trên những
giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
- Trả cho Trưởng tầu 01 bản Giấy
giao tiếp hàng quá cảnh quốc tế (nếu có);
- Niêm phong hải quan những giấy
tờ (mỗi loại 01 bản) Trưởng tầu đã nộp tại điểm 2.1 nêu trên (trừ giấy giao tiếp
hàng quá cảnh quốc tế) và chuyển trả cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới;
- Lưu mỗi loại 01 bản những giấy
tờ đã nộp tại mục 2.1 nêu trên theo từng chuyến nhập cảnh của đoàn tầu.
c. Làm thủ tục nhập khẩu cho
hàng hóa và hành lý ký gửi không mang theo người của khách nhập cảnh.
B. ĐỐI VỚI
TẦU LIÊN VẬN XUẤT CẢNH:
1. Tại ga liên vận nội địa:
1.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Trước khi đoàn tầu xuất cảnh rời
ga liên vận nội địa, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa
những giấy tờ sau:
a. Bản xác báo thứ tự lập tầu :
02 bản chính;
b. Lược khai hàng hóa xuất khẩu:
03 bản chính;
c. Giấy giao tiếp hàng hóa (nếu
là tầu chuyên chở hàng hóa): 02 bản chính;
d. Danh sách hành khách (nếu là
tầu chuyên chở hành khách): 02 bản chính;
đ. Bảng thống kê phiếu gửi hành
lý không mang theo người của hành khách: 02 bản chính;
e. Giấy giao tiếp hàng quá cảnh
(nếu có hàng quá cảnh quốc tế):02 bản chính.
Những giấy tờ quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e trên đây là những giấy tờ khai cho hàng hoá, hành lý,
hành khách nhận tại ga liên vận nội địa.
- Thực hiện các quyết định và
yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa, công chức hải quan trong việc
làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ga liên vận nội địa:
a. Tiếp nhận, kiểm tra những giấy
tờ do Trưởng tầu nộp.
b. Đối chiếu kiểm tra thực tế về
đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi.
c. Niêm phong hải quan từng toa
xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng.
d. Tổ chức giám sát trong quá
trình tầu xuất cảnh đỗ tại ga, việc xếp hàng hóa, hành lý ký gửi đã làm thủ tục
hải quan lên từng toa xe.
đ. Đóng dấu nghiệp vụ trên những
giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
đ. 1. Trả cho Trưởng tầu những
giấy tờ đã nộp tại các điểm a, b, e mục 1.1, phần B nêu trên (mỗi loại 01 bản);
đ. 2. Niêm phong hải quan những
giấy tờ đã nộp tại các điểm b, c, d, đ mục 1.1, phần B nêu trên (mỗi loại 02 bản)
và giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới;
đ. 3. Lưu các chứng từ quy định tại
các điểm a, e mục 1.1, phần B nêu trên theo từng chuyến xuất cảnh của đoàn tầu
(mỗi loại 01 bản).
e. Vào sổ theo dõi (theo mẫu
HQ-01/TLV ban hành kèm theo Quyết định này).
g. Làm thủ tục xuất khẩu cho
hàng hóa, hành lý ký gửi không mang theo người của khách xuất cảnh.
h. Trên cơ sở xác nhận hàng thực
xuất trên bản lược khai hàng hóa xuất khẩu của Chi cục Hải quan ga liên vận
biên giới, Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa có trách nhiệm thực hiện xác nhận
thực xuất trên từng tờ khai hải quan do mình làm thủ tục.
2. Tại ga liên vận biên giới:
2.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Khi đoàn tầu xuất cảnh tới ga
liên vận biên giới, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên
giới những giấy tờ sau :
a. Những giấy tờ do Chi cục Hải
quan ga liên vận nội địa giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga
liên vận biên giới quy định tại điểm đ. 2 mục 1.2, phần B nêu trên.
b. Bản xác báo thứ tự lập tầu:
02 bản chính;
c. Danh sách tổ lái và những người
làm việc trên tầu: 02 bản chính;
d. Lược khai hàng hóa xuất khẩu:
03 bản chính;
đ. Giấy giao tiếp hàng hóa (nếu
là tầu chuyên chở hàng hóa): 02 bản chính;
e. Giấy giao tiếp hàng quá cảnh
(nếu có hàng quá cảnh quốc tế):02 bản chính.
g. Danh sách hành khách (nếu là
tầu chuyên chở hành khách): 02 bản chính;
h. Bảng thống kê phiếu gửi hành
lý không mang theo người của hành khách: 02 bản chính;
Những giấy tờ quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g, h trên đây là những giấy tờ khai tổng hợp cho toàn bộ
hàng hoá, hành lý, hành khách của đoàn tầu xuất cảnh.
- Thực hiện các quyết định và
yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới, công chức hải quan trong việc
làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Pháp luật.
2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ga liên vận biên giới:
a. Thực hiện như quy định tại
các điểm a, b, c, d, e mục 1.2, phần B nêu trên.
b. Đóng dấu nghiệp vụ trên những
giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
- Trả cho Trưởng tầu những giấy
tờ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h mục 2.1, phần B nêu trên (mỗi loại
01 bản);
- Niêm phong hải quan những giấy
tờ quy định tại điểm a mục 2.1, phần B nêu trên (mỗi loại 01 bản) để chuyển trả
cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa;
- Lưu các chứng từ quy định tại
mục 2.1, phần B nêu trên theo từng chuyến xuất cảnh của đoàn tầu (mỗi loại 01 bản).
c. Làm thủ tục xuất khẩu cho
hàng hoá và hành lý mang theo người của khách xuất cảnh.