BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2344/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ
BIÊN GIỚI ĐƯỜNG SÔNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày
15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày
14 tháng 2 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát
quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình về giám sát Hải
quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/8/2014; Bãi
bỏ Quyết định số: 148/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 2011 quy định về giám sát
Hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn
vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính: Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Bộ Quốc phòng: Bộ TL Bộ đội Biên phòng (để phối hợp);
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL(3b)
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ
BIÊN GIỚI ĐƯỜNG SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Tổng
cục Hải quan)
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giám sát hải quan tại cửa khẩu biên giới đường bộ và biên
giới đường sông thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan, Điều 13
Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005, Điều 18 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày
14/2/2014 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác giám sát hải
quan.
Điều 2. Địa bàn
giám sát hải quan
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính
phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác
vi phạm pháp luật hải quan.
2. Tại các cửa khẩu phụ, lối mở, điểm
thông quan, điểm xuất hàng theo Quyết định của UBND các tỉnh biên giới công bố
cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan, điểm xuất hàng đã có đầy đủ các lực
lượng kiểm soát chuyên ngành và đảm bảo cơ sở kỹ thuật theo quy định.
3. Tại các địa điểm tập kết, kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập
hoặc công nhận tại khu vực cửa khẩu biên giới.
4. Địa bàn giám sát hải quan trong quy
định này sau đây gọi chung là khu vực giám sát hải quan.
Điều 3. Đối
tượng và thời gian giám sát
Căn cứ Điều 26 Luật Hải
quan và Điều 13 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ, đối tượng và thời gian giám sát tại khu vực cửa khẩu
biên giới đường bộ, đường sông cụ thể như sau:
1. Đối tượng giám sát:
a) Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám
sát hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu; Hàng quá cảnh, phương tiện quá cảnh; hàng
hóa xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu; Người xuất cảnh, nhập cảnh và hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh trong khu vực làm thủ tục xuất nhập cảnh; Hàng hóa
trong thời gian lưu giữ ở khu vực giám sát hải quan.
b) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư 128/2013/TT-BTC
ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính; phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu
vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới theo quy định tại Điều
81 Thông tư 128/2013/TT-BTC (gọi tắt là phương tiện xuất nhập biên) tại khu
vực cửa khẩu biên giới đường bộ và biên giới đường sông tiếp giáp với các nước:
Trung Quốc, Lào, Cămpuchia.
c) Phương tiện thủy nội địa (gồm: tàu,
thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt
động trên đường thủy nội địa được đăng ký là phương tiện thủy theo pháp luật
của Việt Nam hay pháp luật của nước ngoài) nhập cảnh, xuất cảnh tại khu vực các
cửa khẩu biên giới đường sông.
d) Riêng công tác giám sát hải quan đối
với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng tại cửa khẩu Vĩnh Xương - tỉnh An Giang, cửa khẩu Thường Phước -
tỉnh Đồng Tháp áp dụng Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu đường
biển ban hành kèm theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Thời gian giám sát:
a) Từ khi hàng hóa nhập khẩu, người và
hành lý của người nhập cảnh, phương tiện nhập cảnh, phương tiện nhập biên vào
khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu đến khi ra khỏi khu vực giám sát hải
quan.
b) Từ khi hàng hóa xuất khẩu, người và
hành lý của người xuất cảnh, phương tiện xuất cảnh, phương tiện xuất biên di
chuyển tới khu vực cửa khẩu, vào khu vực giám sát hải quan đến khi hàng hóa
thực xuất khẩu và phương tiện xuất cảnh, xuất biên qua biên giới.
c) Đối với hàng quá cảnh, phương tiện
quá cảnh: Từ khi hàng hóa, phương tiện vào khu vực giám sát hải quan tại cửa
khẩu nhập đến khi hàng hóa phương tiện thực xuất ra khỏi khu vực giám sát hải
quan tại cửa khẩu xuất.
d) Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
chuyển cửa khẩu (hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan): Từ khi làm thủ
tục xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu, bàn giao hàng hóa cho chủ hàng, người vận
tải đến khi hoàn thành thủ tục hải quan, thông quan cho lô hàng hoặc đến khi
hàng hóa thực xuất.
Điều 4. Phương thức
giám sát
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ, bao gồm:
1. Niêm phong hải quan: Áp dụng cho các
trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải chở hàng hóa XNK, hàng
quá cảnh, phương tiện quá cảnh theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều
61 Thông tư 128/2013/TT-BTC; khoản 2 Điều 33 Thông tư
22/2014/TT-BTC.
2. Giám sát trực tiếp của công chức hải
quan (không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối
với hàng hóa được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ
quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
quy định).
3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật:
- Giám sát bằng phương thức định vị vệ tinh
(GPS) đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng
chuyển khẩu, hàng chuyển cảng, quá cảnh và các loại hình khác khi đáp ứng điều
kiện kỹ thuật.
- Giám sát bằng camera hoặc/ và phương
tiện kỹ thuật khác.
4. Việc áp dụng phương thức giám sát cụ
thể do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định.
Điều 5. Mục đích giám
sát
1. Đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa
xuất nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh đang thuộc đối
tượng giám sát hải quan.
2. Theo dõi lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan; lượng hàng hóa tồn, thời
gian tồn trong khu vực cửa khẩu; lượng phương tiện xuất nhập cảnh, xuất nhập
biên qua cửa khẩu.
3. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và
phương tiện xuất nhập cảnh đang chịu sự giám sát hải quan; Không để xảy ra tình
trạng lợi dụng các chính sách ưu tiên, miễn kiểm tra để buôn lậu, gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Văn phòng Đội/ Tổ/ Bộ phận giám sát,
công chức giám sát do lãnh đạo Chi cục phân công (gọi tắt là Văn phòng Đội giám
sát) thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a.1 bước 5 quyết
định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Thanh khoản hồ sơ giám sát đối với
từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu.
b) Tiếp nhận, khai thác xử lý thông tin
từ hệ thống quản lý rủi ro và các thông tin cảnh báo (nếu có); Quản lý trung
tâm điều hành việc giám sát bằng camera đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu.
c) Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu (nội dung tổng hợp bao gồm: lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tồn, thời
gian tồn tại khu vực cửa khẩu).
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan đến công tác giám sát hải quan (đối với hàng chuyển cửa khẩu, quá cảnh,
tạm nhập tái xuất, phương tiện xuất nhập cảnh...) khi được lãnh đạo Chi cục Hải
quan phân công.
2. Bộ phận giám sát cổng khu vực cửa
khẩu (cổng tiếp giáp biên giới được gọi là cổng 1, cổng tiếp giáp nội địa được
gọi là cổng 2) thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Phần 2 Quy định này.
3. Bộ phận giám sát cơ động (do Chi cục
trưởng bố trí lực lượng theo đặc điểm từng cửa khẩu):
a) Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn
giám sát hải quan.
b) Kịp thời ngăn chặn các hành vi vi
phạm hành chính về hải quan xảy ra trong địa bàn giám sát, báo cáo Lãnh đạo Chi
cục xử lý theo quy định.
c) Trực tiếp giám sát đối với lô hàng
trọng điểm, phương tiện trọng điểm, khu vực trọng điểm. Việc xác định lô hàng,
phương tiện, khu vực trọng điểm và phân công công tác cho bộ phận giám sát cơ
động do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan
đến công tác giám sát hải quan khi được lãnh đạo Chi cục Hải quan phân công.
e) Nhiệm vụ cụ thể của các lực lượng nêu
tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phần 2 dưới đây.
Phần II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Giám sát nơi
làm thủ tục hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Giám sát trực tiếp của công chức hải
quan hoặc bằng camera hoặc thông qua công tác kiểm tra bằng máy soi hành lý để
theo dõi hoạt động vận chuyển hành lý, làm thủ tục đối với hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh trong khu vực làm thủ tục hải quan khi xuất cảnh, nhập
cảnh, kịp thời phát hiện và xử lý những dấu hiệu nghi vấn của người xuất cảnh,
nhập cảnh có liên quan buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Công chức được phân công giám sát
trực tiếp hoặc theo dõi tại trung tâm điều hành hệ thống camera, máy soi hành
lý khi phát hiện có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới hoặc có thông tin cảnh báo thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách để lãnh
đạo chỉ đạo các bộ phận phối hợp kiểm tra.
Điều 8. Giám sát nơi
làm thủ tục phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
1. Giám sát trực tiếp của công chức hải
quan hoặc bằng camera để theo dõi toàn bộ khu vực tập kết phương tiện vận tải
chờ làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh kịp thời phát hiện, xử lý hành vi của
người điều khiển phương tiện và phương tiện có nghi vấn liên quan buôn lậu,
gian lận thương mại.
2. Công chức được phân công giám sát
trực tiếp hoặc theo dõi tại trung tâm điều hành hệ thống camera khi phát hiện
có dấu hiệu nghi vấn hoặc có thông tin cảnh báo thì kịp thời báo cáo lãnh đạo
phụ trách chỉ đạo các bộ phận kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Giám sát cổng
vào, ra khu vực cửa khẩu đường bộ
1. Tại cổng tiếp giáp biên giới (cổng 1
hoặc Barie số 1):
1.1. Thực hiện giám sát trực tiếp của
công chức hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện xuất
cảnh, phương tiện xuất nhập biên:
a) Nhập thông tin vào hệ thống hoặc ghi sổ
ngày, giờ, số biển kiểm soát của phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện
xuất biên, nhập biên; số hiệu container đi qua cổng; số CMT, họ tên trên CMT
hoặc giấy phép của người điều khiển phương tiện.(Mẫu số
01/STDPT-XNC/XNB)
b) Kiểm tra container rỗng, thùng xe
không chở hàng, các thùng rỗng... đi qua cổng khi có nghi vấn.
c) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải
quan trên Hệ thống; kiểm tra, đối chiếu số hiệu Container/ số ký hiệu của
phương tiện chứa, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) với hồ sơ hải quan.
d) Kiểm tra đối chiếu hàng hóa chở trên
phương tiện vận tải hàng xuất khẩu với hồ sơ hải quan khi có nghi vấn.
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan
thủ công hàng hóa thuộc luồng vàng, luồng đỏ hoặc hàng hóa thuộc diện kiểm tra
theo quy định: đóng dấu có nội dung '‘hàng hóa đã xuất khẩu” lên góc phải phía
trên trang đầu của tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 3, Điều
30 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, đồng thời
ký tên, đóng dấu công chức, ghi rõ ngày, tháng, năm tại ô 31 tờ khai xuất khẩu.
- Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan
thông quan tự động hàng hóa thuộc luồng vàng, luồng đỏ, luồng xanh hoặc hàng
hóa thuộc diện kiểm tra theo quy định: đối chiếu với tờ khai bản in theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày
14/2/2014 của Bộ Tài chính để xác nhận trên hệ thống “Hàng đã qua khu vực giám
sát”; ký tên đóng dấu công chức, đóng dấu nội dung “Hàng đã qua khu vực giám
sát” lên góc phải phía trên trang đầu của tờ khai hải quan.
- Đối với hàng quá cảnh, phương tiện quá
cảnh xuất cảnh qua biên giới: Công chức giám sát căn cứ hồ sơ tờ khai quá cảnh
để xác nhận theo quy định tại Thông tư 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 và Thông
tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
e) Phối hợp với lực lượng Biên phòng cửa
khẩu hướng dẫn người điều khiển phương tiện quá cảnh, hàng quá cảnh nhập cảnh,
hàng nhập khẩu, phương tiện nhập cảnh đi đúng luồng quy định vào khu vực tập kết
chờ làm thủ tục nhập theo quy định.
g) Thời gian giám sát: theo thời gian
mở, đóng cửa biên giới của UBND tỉnh quy định.
1.2. Công chức được phân công giám sát
khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại,
vận chuyển trái phép hàng qua biên giới thì phối hợp với lực lượng biên phòng
ngăn chặn đồng thời báo cáo lãnh đạo phụ trách và thực hiện theo chỉ đạo của
lãnh đạo.
2. Tại cổng tiếp giáp nội địa (cổng 2
hoặc Barie số 2):
2.1. Thực hiện giám sát trực tiếp của
công chức hải quan
a) Đối với phương tiện, hành lý của
người nhập cảnh, hàng hóa nhập khẩu, phương tiện quá cảnh, hàng quá cảnh đi qua
cổng vào nội địa hoặc quá cảnh: để khẳng định hàng hóa, phương tiện đã được làm
thủ tục công chức hải quan chỉ kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ hải quan với thực
tế phương tiện, hàng hóa, container rỗng, thùng xe không chở hàng, thùng rỗng
khi có dấu hiệu nghi vấn chưa làm thủ tục hải quan hoặc có cất giấu hàng cấm,
hàng lậu.
a1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về kho bảo quản: Xác nhận hàng hóa qua
khu vực giám sát vào Hệ thống E-customs, ký và đóng dấu công chức và dấu “hàng
đã qua khu vực giám sát” vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai
hàng hóa nhập khẩu.
a2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải
kiểm tra thực tế mà địa điểm kiểm tra được bố trí ngoài khu vực cửa khẩu: giám
sát trực tiếp hoặc bằng niêm phong hải quan đưa hàng hóa về địa điểm kiểm để
kiểm tra thực tế hàng hóa. Sau khi lô hàng được thông quan, công chức giám sát
thực hiện: Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát vào Hệ thống E-customs, ký và
đóng dấu công chức và dấu “hàng đã qua khu vực giám sát” vào góc trên cùng bên
phải của trang đầu tiên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
b) Đối với phương tiện, hành lý của
người xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu, phương tiện quá cảnh, hàng quá cảnh đi qua
cổng vào khu vực tập kết chờ làm thủ tục hải quan: theo dõi, phát hiện dấu hiệu
nghi vấn buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và chuyển thông tin cho các bộ phận làm thủ tục hải quan, giám sát hải
quan trong khu vực cửa khẩu.
c) Đối với phương tiện chở hàng hóa xuất
khẩu, phương tiện rỗng vào để chở hàng hóa nhập khẩu chỉ qua cổng 2 vào khu vực
làm thủ tục hải quan sau đó quay trở vào nội địa, không đi qua cổng 1: nhập
thông tin vào hệ thống hoặc ghi sổ về ngày, giờ, số biển kiểm soát của phương
tiện xuất nhập cảnh, xuất nhập biên, số hiệu container đi qua cổng; số CMT, họ
tên trên CMT hoặc giấy phép của người điều khiển phương tiện.(Mẫu số 02/STDPT-RVCK).
d) Đối với các cửa khẩu đã đáp ứng điều
kiện kỹ thuật công nghệ thông tin được triển khai đồng bộ đảm bảo kiểm tra,
giám sát thông qua mã vạch của tờ khai xuất nhập khẩu thì công chức giám sát có
trách nhiệm kiểm tra mã vạch trên hệ thống để xác nhận hàng hóa đã được làm thủ
tục hải quan và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ thống.
e) Thời gian giám sát: trong thời gian
làm việc của Chi cục Hải quan tại khu vực cửa khẩu.
2.2. Công chức được phân công giám sát
khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ
trách và thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo.
3. Đối với các cửa khẩu chưa có cổng tiếp
giáp nội địa (chưa có cổng 2 hoặc Barie số 2):
a) Việc giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện xuất
nhập biên được thực hiện chung tại cổng số 1 (Barie số 1) theo nội dung hướng
dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp tại cổng 1 của cửa khẩu
chưa có hạ tầng kỹ thuật cho công tác giám sát như máy tính, nhà làm việc hoặc
địa thế không thuận lợi... thì bố trí thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1 và khoản 2
Điều này tại khu vực làm thủ tục hoặc nơi thuận tiện đảm bảo công tác giám sát
của cơ quan hải quan.
4. Các khu vực giám sát tại cửa khẩu
chưa triển khai Hệ thống VNACCS hoặc khi hệ thống gặp sự cố.
Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ người
khai hải quan phải xuất trình theo đúng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC; Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;
Đối chiếu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu in có xác nhận của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai do người khai hải quan xuất trình và bảng kê số
container với hàng hóa làm căn cứ để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.
Điều 10. Giám sát
phương tiện, hàng hóa chờ làm thủ tục hải quan và hàng hóa đã làm thủ tục hải
quan tại khu bãi hàng trong khu vực cửa khẩu
1. Công chức được phân công nhiệm vụ
giám sát tại khu vực này có trách nhiệm theo dõi, phát hiện kịp thời dấu hiệu
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại của
người điều khiển phương tiện, chủ hàng; kịp thời báo cáo lãnh đạo để có biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các phương tiện gồm: phương tiện đang
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu chờ làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan chờ xuất
khẩu, nhập khẩu; phương tiện rỗng chờ xếp hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập
khẩu đã làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu tại khu bãi hàng đối với
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trọng điểm, những mặt hàng có thuế suất cao, có
nguy cơ cao về buôn lậu, gian lận thương mại cần được giám sát chặt chẽ;
Điều 11. Giám sát hải
quan tại địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được Tổng cục Hải
quan quyết định thành lập hoặc công nhận tại khu vực cửa khẩu biên giới:
1. Giám sát phương tiện vào ra địa điểm:
Theo dõi, nhập thông tin vào hệ thống hoặc ghi sổ về ngày, giờ, số biển kiểm
soát của phương tiện xuất nhập cảnh, xuất nhập biên, số hiệu container đi qua
cổng, họ tên, địa chỉ, số CMT hoặc số giấy phép lái xe của người điều khiển
phương tiện, lô hàng được chở trên phương tiện.
2. Giám sát hàng hóa xuất khẩu (gồm cả
hàng tạm nhập, tái xuất) gồm:
a) Hàng xuất khẩu đưa vào địa điểm để
kiểm tra thực tế, chờ làm thủ tục hải quan;
b) Hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục
hải quan đưa ra khỏi địa điểm để xuất qua cửa khẩu hoặc xuất qua biên giới (các
điểm thông quan, lối mở, điểm xuất hàng).
3. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào
địa điểm gồm:
a) Hàng nhập khẩu đưa vào địa điểm để
kiểm tra thực tế, chờ làm thủ tục hải quan. Việc giám sát phải được cụ thể hóa
bằng Phiếu theo dõi phương tiện vận chuyển hàng hóa của từng lô hàng có ký xác
nhận đóng dấu công chức giám sát để lưu cùng hệ thống sổ theo dõi giám sát
phương tiện (Mẫu phiếu theo dõi do Chi cục Hải quan thiết kế)
b) Hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục
hải quan đưa ra khỏi địa điểm để vào nội địa hoặc chuyển cửa khẩu.
Điều 12: Giám sát các
cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan, điểm xuất hàng đã có đầy đủ các lực
lượng kiểm soát chuyên ngành và đảm bảo cơ sở kỹ thuật theo Quyết định của UBND
các tỉnh biên giới công bố:
Việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện xuất nhập biên thực hiện theo quy trình giám sát hải quan tại
Điều 8 Quy định này.
Điều 13: Giám sát hải
quan tại các cửa khẩu biên giới đường sông, và giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu vận chuyển bằng phương tiện đường sông xuất qua cửa khẩu biên giới
đường bộ.
Đối với phương tiện vận tải đường bộ vào
khu vực cửa khẩu đường sông để giao nhận hàng hóa và phương tiện vận tải đường
sông vào khu vực cửa khẩu đường bộ giao nhận hàng hóa thì áp dụng quy định giám
sát hải quan theo quy định giám sát hải quan tại cửa khẩu đường bộ tại quy định
này, ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Giám sát khu vực cửa khẩu đường sông:
1.1. Đối với khu vực tiếp giáp biên giới
đường sông:
1.1.1. Thực hiện giám sát trực tiếp của
công chức hải quan:
a) Giám sát, theo dõi, nhập thông tin
vào hệ thống hoặc ghi sổ về ngày, giờ, số phương tiện thủy nội địa nhập cảnh,
xuất cảnh.
b) Giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu:
b.1. Đối với hàng hóa không có niêm
phong hải quan thì đối chiếu số hiệu container/số hiệu phương tiện vận tải với
các nội dung trong hồ sơ hải quan; đối với hàng hóa có niêm phong hải quan thì
kiểm tra tình trạng niêm phong, bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, giám sát thực
xuất qua cửa khẩu.
b.2. Việc xác nhận, ký tên, đóng dấu
công chức hải quan trên Biên bản bàn giao và tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu chuyển cửa khẩu: Sau khi hàng hóa xuất khẩu được tập kết đủ theo Biên
bản bàn giao thì ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm vào Biên bản
bàn giao để lưu và thực hiện hồi báo theo quy định.
b.3. Sau khi hàng hóa đã xuất khẩu hết qua
biên giới, việc xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan thực
hiện như sau:
- Đối với lô hàng xuất khẩu thực hiện
thủ tục hải quan thủ công: Đóng dấu “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU” vào góc trên bên
phải tờ khai; ký tên, đóng dấu công chức và ghi ngày tháng năm vào ô 31 tờ khai
hải quan.
- Đối với lô hàng xuất khẩu quá cảnh:
Đóng dấu “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU” vào góc trên bên phải tờ khai; ký tên, đóng
dấu công chức và ghi ngày tháng năm vào ô 30 tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản lưu
người khai hải quan).
- Đối với lô hàng xuất khẩu thực hiện
thủ tục hải quan theo Hệ thống thông quan tự động (VNACCS): Đóng dấu xác nhận
trên tờ khai hải quan in “HÀNG HÓA ĐÃ QUA KHU VỰC GIÁM SÁT”, ký tên, đóng dấu
công chức và ghi ngày tháng năm vào góc trên bên phải trang đầu của tờ khai;
xác nhận “hàng hóa đã qua khu vực giám sát” trên hệ thống e-customs.
c) Giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu:
Khi hàng hóa vào khu vực cửa khẩu, công
chức giám sát phải trực tiếp theo dõi, kịp thời phát hiện dấu hiệu buôn lậu,
gian lận thương mại. Trước khi lô hàng được đưa ra khỏi khu vực cửa khẩu vào
nội địa, công chức giám sát phải đối chiếu giữa thực tế bên ngoài của hàng hóa
với hồ sơ hải quan.
- Trường hợp không có nghi vấn thì xác
nhận hàng hóa qua khu vực giám sát vào Hệ thống E-customs, ký và đóng dấu công
chức và dấu “hàng đã qua khu vực giám sát” vào góc trên cùng bên phải của trang
đầu tiên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa
khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa: Niêm phong hải quan, lập Biên bản bàn
giao, theo dõi hồi báo theo quy định.
+ Giám sát cho đến khi phương tiện vận
chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
- Trường hợp có nghi ngờ về sự sai lệch
giữa hàng hóa trên phương tiện vận tải so với tờ khai hải quan thì kịp thời báo
cáo Lãnh đạo Chi cục có biện pháp xử lý.
+ Đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Bước
4 Mục I Phần VIII Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày
28/3/2014 của Tổng cục Hải quan.
d) Phối hợp với lực lượng biên phòng cửa
khẩu hướng dẫn người điều khiển phương tiện và hành khách (nếu có) đi đúng
luồng và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
đ) Thời gian giám sát: theo thời gian
đóng mở cửa biên giới.
1.1.2. Công chức hải quan được phân công
giám sát khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận
thương mại thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách và thực hiện theo chỉ đạo
của lãnh đạo.
1.2. Đối với khu vực tiếp giáp nội địa:
1.2.1. Thực hiện giám sát trực tiếp của
công chức hải quan:
a) Đối với hành lý của người nhập cảnh,
hàng hóa nhập khẩu đi qua khu vực để vào nội địa: chỉ kiểm tra đối chiếu giữa
hồ sơ hải quan với thực tế hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu nghi vấn chưa làm
thủ tục hải quan hoặc có cất giấu hàng cấm, hàng lậu;
b) Đối với phương tiện và hành khách
xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu đi qua khu vực tập kết chờ làm thủ tục hải quan:
theo dõi, phát hiện dấu hiệu nghi vấn buôn lậu, gian lận thương mại và chuyển
thông tin cho các bộ phận làm thủ tục hải quan, giám sát hải quan trong khu vực
cửa khẩu;
c) Kiểm tra container rỗng, hầm hàng,
các thùng rỗng;
d) Thời gian giám sát: theo thời gian
đóng mở cửa biên giới.
1.2.2. Công chức được phân công giám sát
khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại,
vận chuyển trái phép hàng qua biên giới thì phối hợp với lực lượng biên phòng
ngăn chặn đồng thời báo cáo lãnh đạo phụ trách và thực hiện theo chỉ đạo của
lãnh đạo.
2. Giám sát phương tiện thủy nội địa,
hàng hóa chờ làm thủ tục hải quan và hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tại khu
bãi hàng trong khu vực cửa khẩu.
2.1. Phương tiện vận tải bao gồm: phương
tiện đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chờ làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan chờ xuất,
nhập; phương tiện rỗng chở xếp hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải
quan để xuất, nhập đỗ dừng tại bến, khu bãi lên xuống hàng trong khu vực cửa
khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
2.2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi
đã làm thủ tục hải quan thì chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp xuất trình
các giấy tờ liên quan cho công chức hải quan tại khu vực tiếp giáp biên giới
đường sông để xuất khẩu, khu vực tiếp giáp nội địa để nhập khẩu; công chức hải
quan có trách nhiệm tiếp nhận giấy tờ và nhập số liệu vào máy tính hoặc sổ quản
lý theo dõi số liệu theo quy định.
2.3. Tổng hợp lượng hàng hóa đã xuất
khẩu, nhập khẩu theo từng loại hình, lượng hàng tồn, thời gian tồn tại khu vực
cửa khẩu.
2.4. Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
có trách nhiệm:
a) Quyết định việc bố trí công chức hải
quan giám sát trực tiếp tại khu bãi hàng đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
trọng điểm, những mặt hàng có thuế suất cao dễ gian lận thương mại, cần được
giám sát chặt chẽ;
b) Phân công bộ phận kiểm soát thường
xuyên tuần tra kiểm soát trong khoảng thời gian đóng cửa khẩu biên giới để phát
hiện, ngăn ngừa tình trạng nhập lậu hàng hóa từ nước ngoài và hàng đã xuất khẩu
quay vòng lại.
2.5. Công chức hải quan giám sát có
trách nhiệm:
a) Giám sát, theo dõi, nhập thông tin
vào sổ hoặc máy tính theo các tiêu chí: loại, số hiệu phương tiện thủy nội địa,
ngày giờ xuất cảnh, nhập cảnh, lượng người xuất nhập cảnh, lượng, mặt hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan (ghi rõ số TK, ngày và nơi đăng ký, giờ,
loại hình,...). Việc ghi chép tại các mẫu sổ theo tiết a điểm 1.1 mục 1 Điều 9
và tiết c điểm 2.1 mục 2 Điều 9 Quy định này.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã được
thông quan không có niêm phong hải quan: công chức hải quan giám sát trực tiếp
phải lên phương tiện thủy nội địa để kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng
hóa, đối chiếu tên hàng, đánh giá sơ bộ lượng hàng.
- Trường hợp không có nghi ngờ thì giám
sát cho đến khi phương tiện vận tải, hàng hóa ra khỏi biên giới. Đóng dấu “HÀNG
HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU”, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai theo quy định.
- Trường hợp có nghi ngờ về sự sai lệch
giữa hàng hóa trên phương tiện vận tải so với hồ sơ hải quan thì báo cáo lãnh
đạo Chi cục Hải quan bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ (Phiếu yêu cầu nghiệp vụ do
công chức hải quan ghi, có đủ các tiêu chí: nội dung vụ việc, ý kiến đề xuất, ý
kiến của lãnh đạo đơn vị) để lãnh đạo Chi cục Hải quan có biện pháp xử lý.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã được
niêm phong hải quan: công chức hải quan giám sát trực tiếp phải lên phương tiện
thủy nội địa để kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan, đối chiếu số hiệu niêm
phong hải quan với hồ sơ hải quan. Trường hợp không có nghi ngờ thì giám sát
cho đến khi phương tiện vận tải hàng hóa ra khỏi biên giới. Đóng dấu “HÀNG HÓA
ĐÃ XUẤT KHẨU”, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai theo quy định. Trường hợp
phát hiện niêm phong không còn nguyên vẹn thì báo cáo lãnh đạo Chi cục Hải quan
để lãnh đạo Chi cục Hải quan có biện pháp xử lý.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu: Khi
phương tiện thủy nội địa đưa hàng hóa vào khu vực cửa khẩu, công chức hải quan
giám sát phải trực tiếp theo dõi, kịp thời phát hiện dấu hiệu buôn lậu, gian lận
thương mại báo cáo lãnh đạo Chi cục Hải quan để có biện pháp xử lý. Trước khi
lô hàng được đưa ra khỏi khu vực cửa khẩu, công chức hải quan giám sát phải lên
phương tiện vận tải đối chiếu sơ bộ giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.
đ) Kết thúc ca trực, công chức hải quan
tổng hợp tình hình, kết quả giám sát vào sổ nhật ký giám sát bao gồm cả lượng
hàng tồn, thời gian tồn tại khu vực cửa khẩu để bàn giao cho ca sau và chuyển số
liệu cho bộ phận giám sát để tổng hợp.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố
1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa
khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu biên giới đường sông tổ chức thực hiện quy
định này; lập kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng
dụng công nghệ thông tin; xây dựng quy chế phối hợp với lực lượng biên phòng,
chủ động làm việc với ban quản lý cửa khẩu bố trí sắp xếp khu vực tập kết hàng
hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh.
2. Trường hợp có các hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa
bàn quản lý của đơn vị, thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo quy định giám
sát đặc thù, trình Tổng cục phê duyệt trước khi ban hành thực hiện.
Điều 15. Nhiệm vụ của
lãnh đạo Chi cục Hải quan
1. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra công
chức thực hiện đúng quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên
giới đường bộ, cửa khẩu biên giới đường sông; bố trí công chức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với công việc được giao, theo hướng chuyên sâu, không gây
phiền hà sách nhiễu; chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật việc tổ
chức thực hiện quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới
đường bộ, đường sông tại đơn vị.
2. Trực tiếp xử lý các việc thuộc thẩm
quyền của lãnh đạo Chi cục Hải quan trong quy định này.
Điều 16. Nhiệm vụ của
công chức hải quan
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo, kiểm
tra của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước pháp luật việc thực hiện các công việc được phân công trong quy định này
và các quy định có liên quan.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định
được làm và không được làm đối với cán bộ, công chức./.