BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
2222/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TẠM THỜI VỀ THU, NỘP THUẾ HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU QUA NGÂN HÀNG BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội và
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định
hướng đến năm 2020 tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính và Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu; Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tạm thời về thu, nộp thuế hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua Ngân hàng bằng phương thức điện tử”.
Điều 2. Quyết
định này được thực hiện tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm
thu, nộp thuế hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu qua Ngân hàng bằng phương thức điện
tử và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VT, KTTT, CNTT.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY TRÌNH TẠM THỜI
VỀ THU, NỘP THUẾ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU QUA NGÂN HÀNG BẰNG
PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-TCHQ ngày 09/11/2009)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thu nộp thuế hàng hóa xuất nhập
khẩu (XNK), phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN liên quan đến hoạt động
XNK (sau đây gọi tắt là thu nộp thuế) qua ngân hàng, bằng phương thức điện tử
phục vụ mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt trong quá trình tổ chức thu nộp
thuế, góp phần cải cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch,
dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước một cách nhanh chóng, rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ
nộp thuế.
2. Quy trình này áp dụng tại các
Chi cục Hải quan thực hiện thí điểm thu thuế đối với hàng hóa XNK qua hệ thống
Ngân hàng theo phạm vi ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện
tử.
Ngân hàng (hoặc các Chi nhánh
Ngân hàng) nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiền gửi đã ký kết thỏa thuận hợp
tác với Kho bạc Nhà nước và Tổng cục Hải quan mới được kết nối với hệ thống
thông tin Hải quan để thực hiện và thu nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu bằng phương thức điện tử.
II. QUY TRÌNH
CỤ THỂ:
1. Cục Hải
quan yêu cầu các Chi cục Hải quan lập danh sách các công chức được sử dụng tra
cứu hệ thống thông tin thu nộp thuế, cấp quyền sử dụng cho các công chức; Công
chức được cấp quyền sử dụng có trách nhiệm quản lý mã được cấp, chỉ được phép
khai thác sử dụng thông tin để phục vụ thông quan hàng hóa hoặc các nội dung
khác có liên quan theo trách nhiệm, quyền hạn của mình được giao;
2. Công chức
thực hiện các bước của quy trình thủ tục hải quan hiện hành và thực hiện thêm
các nội dung sau nếu người nộp thuế thực hiện nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu bằng phương thức điện tử:
2.1. Tại bước kiểm tra, tiếp
nhận hồ sơ Hải quan:
Trong trường hợp doanh nghiệp
thuộc danh sách doanh nghiệp nợ thuế quá hạn hoặc nợ thuế quá hạn 90 ngày hoặc
nợ phạt chậm nộp thuế xuất trình chứng từ đã thực nộp tiền từ Ngân hàng (bằng
phương thức điện tử), công chức hải quan thực hiện việc tra cứu thông tin trên
hệ thống (bằng cách nhập số tờ khai, loại hình XNK, Chi cục Hải quan mở tờ
khai, năm đăng ký, mã số thuế của doanh nghiệp vào hệ thống). Sau khi hệ thống
trả về thông tin chi tiết, công chức tiến hành, kiểm tra, nếu thông tin thông
báo số thuế, lệ phí đã nộp phù hợp với số thuế, lệ phí còn nợ thì xác thực trên
hệ thống bằng chữ ký điện tử, in chứng từ nộp tiền, kẹp vào bộ hồ sơ để làm căn
cứ giải tỏa cưỡng chế cũng như xét ân hạn thuế. Nếu không có thông tin hoặc
thông tin không phù hợp thì thông báo cho doanh nghiệp (người khai Hải quan) để
làm rõ.
2.2. Tại bước thu thuế và lệ
phí Hải quan:
Công chức kiểm tra thông tin nộp
tiền của doanh nghiệp bằng cách nhập số tờ khai, loại hình XNK, Chi cục Hải
quan mở tờ khai, năm đăng ký, mã doanh nghiệp và số xác nhận nộp thuế vào hệ thống.
Sau khi hệ thống trả về thông tin chi tiết, tiến hành kiểm tra. Nếu khớp thì thực
hiện các bước tiếp theo của qui trình. Nếu có sự không thống nhất về mục lục
ngân sách, các thông tin khác trên tờ khai (giữa thông tin nhận được từ ngân
hàng và giấy nộp tiền do doanh nghiệp xuất trình) yêu cầu doanh nghiệp giải
trình, làm rõ (Cụ thể: Trong ngày công chức Hải quan phát hiện sai lệch dữ liệu
giữa doanh nghiệp đề nghị với dữ liệu ngân hàng chuyển đến: Nếu do Ngân hàng
chuyển sai thì yêu cầu doanh nghiệp thông báo ngay lại phía Ngân hàng để kiểm
tra, điều chỉnh ngay trong ngày và truyền lại file dữ liệu sang cơ quan Hải
quan; Nếu phát hiện doanh nghiệp viết sai mục lục ngân sách mà đề nghị Ngân
hàng chuyển thì yêu cầu doanh nghiệp lập ngay phiếu điều chỉnh theo hướng dẫn tại
Thông tư 128/2008/TT-BTC để Hải quan điều chỉnh với Kho bạc sau), và tiếp tục
làm các bước tiếp theo của quy trình nghiệp vụ. Trường hợp không thống nhất về
số tiền nộp thuế thì phải kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu nhận được từ Kho bạc
Nhà nước (nếu có) thống nhất lấy dữ liệu số tiền nộp thuế từ Kho bạc làm căn cứ
pháp lý để thực hiện các bước tiếp theo, nếu chưa có dữ liệu từ Kho bạc thì
không được sử dụng thông tin này và báo cáo về Tổng cục để xử lý dứt điểm những
sai sót nêu trên.
2.3. Tại bước đóng dấu đã
hoàn thành thủ tục Hải quan
Tại bước đóng dấu hoàn thành thủ
tục Hải quan, khi người khai hải quan thông báo đã nộp thuế (đối với trường hợp
phải nộp thuế ngay), lệ phí, …. qua hệ thống ngân hàng (bằng phương thức điện tử)
thì công chức Hải quan, thực hiện tra cứu thông tin trên hệ thống (bằng cách nhập
số tờ khai, loại hình XNK, Chi cục Hải quan mở tờ khai, năm đăng ký, mã số thuế
của doanh nghiệp). Sau khi hệ thống trả về thông tin chi tiết, công chức tiến
hành, kiểm tra, nếu thông tin thông báo số thuế, lệ phí đã nộp phù hợp với số
thuế, lệ phí phải nộp thì xác thực trên hệ thống bằng chữ ký điện tử, in chứng
từ nộp tiền, kẹp vào bộ hồ sơ và đóng dấu thông quan hàng hóa. Nếu không có
thông tin hoặc thông tin không phù hợp thì thông báo cho người khai Hải quan biết,
và tạm thời dừng việc đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan cho đến khi làm
rõ được việc đã nộp thuế, lệ phí… của doanh nghiệp.
2. Đối chiếu
dữ liệu hàng ngày:
2.1. Đối chiếu tại cấp Tổng cục
Hải quan:
Trên cơ sở bảng kê chi tiết các
chứng từ phát sinh trong ngày do Ngân hàng gửi đến, chương trình máy tính tại Tổng
cục Hải quan tự động đối chiếu từng chứng từ (ở dạng điện tử) đã nhận được trong
ngày với bảng kê chi tiết nêu trên. Việc đối chiếu phải đảm bảo nguyên tắc
trùng khớp hoàn toàn về tổng số chứng từ, tổng số tiền, mục lục ngân sách, mã số
thuế, Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai,…;
Trong trường hợp hệ thống thông
báo có sự sai khác giữa dữ liệu hải quan nhận được trong ngày so với bảng kê
chi tiết chứng từ do ngân hàng gửi tới để đối chiếu, Vụ Kiểm tra thu thuế XNK
(Tổng cục Hải quan) là đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Công nghệ và thống kê Hải
quan (Tổng cục Hải quan) xác định cụ thể những dữ liệu sai, thực hiện việc
thông báo tới Ngân hàng và tiến hành các bước xử lý tiếp theo để điều chỉnh các
sai lệch.
2.2. Đối chiếu tại cấp Chi cục
Hải quan:
- Trên cơ sở bảng kê giấy nộp tiền
nhận được từ Kho bạc, cán bộ Chi cục thực hiện việc đối chiếu với các chứng từ
nhận được từ ngân hàng (việc đối chiếu được tiến hành thông qua số tờ khai, số
tiền đã nộp). Trong trường hợp có sự sai lệch giữa bảng kê nhận được từ kho bạc
và chứng từ nhận được từ ngân hàng, cán bộ Chi cục lập bảng đối chiếu (ở dạng
điện tử, thực hiện ngay trên phần mềm quản lý KT559) phản ánh:
+ Số tiền ngân hàng đã thu và
chuyển dữ liệu ngày hôm trước nhưng Kho bạc hạch toán ngày hôm sau (chi tiết
theo từng tờ khai, từng giao dịch);
+ Số tiền theo từng giao dịch
ngân hàng đã thu phát sinh trong ngày và Kho bạc hạch toán ngay trong ngày;
+ Số tiền theo từng giao dịch
ngân hàng đã thu phát sinh trong ngày, đã chuyển Kho bạc nhà nước sau thời gian
hạch toán của Kho bạc, Kho bạc Nhà nước hạch toán ngày hôm sau.
Căn cứ bảng kê đã đối chiếu hàng
ngày, vào ngày 05 của tháng kế tiếp, các Chi cục Hải quan phải lập bảng tổng hợp
chung của tháng báo cáo Cục Hải quan, vào ngày 07 của tháng Cục Hải quan báo
cáo Tổng cục (Vụ KTTT XNK) để xem xét, đánh giá tình hình thực hiện thu qua hệ
thống Ngân hàng và làm cơ sở xử lý khi xảy ra các sai sót.
Trong thời gian đầu Hệ thống
chưa thiết kế phần đối chiếu dữ liệu trực tiếp chứng từ đã thu giữa Hải quan –
Kho bạc – Ngân hàng, các công chức Hải quan thực hiện đối chiếu như sau: Căn cứ
chứng từ điện tử Ngân hàng thông báo cho Hải quan những tờ khai đã chuyển tiền
của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước, hệ thống tự kiểm tra, đối chiếu giữa
chứng từ điện tử nhận được từ Ngân hàng và tờ khai nợ thuế. Sau 5 (năm ngày)
làm việc, công chức kiểm tra, đối chiếu nếu phát hiện có sự sai lệch giữa dữ liệu
điện tử nhận từ ngân hàng với chừng từ đã nộp tiền vào NSNN do Kho bạc chuyển
(trên hệ thống thể hiện tờ khai nợ thuế chưa thanh khoản), công chức Hải quan
báo cáo để Tổng cục (qua Vụ KTTT XNK) xử lý theo quy định.
Tất cả các bảng kê tổng hợp, bảng
kê đối chiếu, báo cáo các cấp khi có sai lệch được Cục Công nghệ Thông tin và
TKHQ thiết kế chương trình và xử lý tự động ngay trên hệ thống thông tin thu nộp
thuế của ngành (KT559). Trường hợp chưa xây dựng xong chương trình thì Chi cục
Hải quan, Cục Hải quan lập báo cáo thủ công gửi Tổng cục Hải quan, đồng thời gửi
file điện tử vào hộp thư của Vụ Kiểm tra thu thuế XNK (vukttt@customs.gov.vn).
3. Xử lý
sai lệch, trách nhiệm của mỗi bên:
3.1. Xử lý sai lệch tại cấp Tổng
cục:
Vụ Kiểm tra thu thuế XNK (chủ
trì) phối hợp Cục CNTT & Thống kê Hải quan liên hệ với Ngân hàng (bộ phận
nghiệp vụ và công nghệ thông tin) để điều chỉnh các sai lệch khi hệ thống thông
báo;
Cục CNTT & Thống kê Hải quan
chịu trách nhiệm xây dựng các chức năng trong chương trình, kết xuất các biểu mẫu
báo cáo để hỗ trợ Vụ Kiểm tra thu thuế, các Chi cục Hải quan thực hiện việc đối
chiếu cũng như hiệu chỉnh sai lệch dữ liệu trên hệ thống.
3.2. Xử lý các sai lệch tại cấp
Chi cục:
- Trường hợp có sai lệch về mục
lục ngân sách, mã loại hình thì căn cứ Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
của Bộ Tài chính để thông báo cho Kho bạc thực hiện việc điều chỉnh;
- Trường hợp trong ngày không nhận
được dữ liệu từ kho bạc chuyển thì thống kê, theo dõi dữ liệu kho bạc chuyển
ngày tiếp theo để xác định dữ liệu Ngân hàng đã chuyển. Nếu dữ liệu đã trùng khớp
thì thực hiện trừ lùi từng dữ liệu giữa Ngân hàng và Kho bạc chuyển.
- Trường hợp các dữ liệu đã nhận
của ngân hàng từ 5 ngày làm việc trở về trước, nếu đơn vị không nhận được dữ liệu
đó từ Kho bạc chuyển thì tập hợp, báo cáo về Cục Hải quan đồng thời chuyển báo
cáo qua hệ thống (hoặc qua hộp thư điện tử vukttt@customs.gov.vn khi hệ thống
không sử dụng được) để Tổng cục xem xét, xử lý kịp thời; Cục Hải quan tập hợp
báo cáo về Tổng cục (Vụ Kiểm tra thu thuế XNK và Cục Công nghệ TT) để phối hợp
với Ngân hàng xác định các lỗi dữ liệu truyền.
3.3. Hướng xử lý khi sai sót
xảy ra:
- Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm
tra, xác định dữ liệu thừa, nguyên nhân nhận thừa chuyển Ngân hàng để xác định
dữ liệu ngân hàng đã chuyển;
- Đối với các dữ liệu Ngân hàng
đã chuyển 2 lần cho Hải quan:
+ Do tác nghiệp của Ngân hàng
chuyển hai lần cho Hải quan nhưng chỉ chuyển cho Kho bạc Nhà nước 1 lần, nếu dữ
liệu 1 trong 2 lần này Hải quan chưa sử dụng thì hai bên thực hiện điều chỉnh;
+ Do Doanh nghiệp chuyển hai lần
Ngân hàng đã chuyển đủ cho Hải quan và chuyển 1 lần cho Kho bạc; Ngân hàng và
người nộp thuế thông báo sang Hải quan hoặc hải quan tự phát hiện thì Ngân hàng
và Hải quan phối hợp điều chỉnh trả lại dữ liệu cho Ngân hàng;
- Nếu các dữ liệu thừa bị sai
sót nêu trên mà Chi cục đã sử dụng để thông quan hàng hóa hoặc mục đích khác có
tổn thất về kinh tế thì thực hiện theo quy định tại Thỏa thuận hợp tác và Quy
trình hướng dẫn kèm theo Thỏa thuận hợp tác thu ngân sách giữa Tổng cục Hải
quan – Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Cục Công nghệ thông tin và thống
kê Hải quan có trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật, thiết lập và ổn định đường truyền
để cập nhật thành công các gói dữ liệu thông tin về số đã thu vào trong hệ thống
thông tin thu nộp thuế của ngành (KT559).
- Vụ Kiểm tra thu thuế XNK làm đầu
mối công tác giữa Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại; Chủ trì và phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin xử lý các vướng mắc, sai sót về mặt nghiệp vụ và dữ
liệu nhận giữa các hệ thống khi trao đổi thông tin.
- Các công chức khi thực hiện
truy cập, khai thác thông tin phải thực hiện đúng trình tự các bước được quy định
trong quyết định này.
- Các cán bộ, công chức được
giao chữ ký điện tử phải bảo quản thiết bị ký chữ ký điện tử cẩn thận, không được
làm thất lạc hoặc sử dụng sai mục đích.
- Các thông tin khai thác phải sử
dụng đúng mục đích, các trường hợp thông tin không phù hợp thì không được sử dụng
và báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn, giải quyết.
Quy trình thí điểm này thực hiện
từ ngày ký, áp dụng đối với các ngân hàng được Kho bạc Nhà nước và Tổng cục Hải
quan ký Thỏa thuận hợp tác nhờ thu.