|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
199/1999/QĐ-TCHQ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
05/06/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
199/1999/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 199/1999/QĐ-TCHQ
NGÀY 05 THÁNG 06 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA SAU GIẢI PHÓNG HÀNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 26.12.1991, các Luật thuế sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 5.7.1993 và ngày 20.5.1998, Luật thuế
giá trị gia tăng ngày 10.5.1997, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10
năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 cùa Chính phủ về công tác
thanh tra kiểm tra đối với các doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ quy
định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng.
Điều 2:Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:Cục
trưởng Cục Kiểm tra thu tthuế xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng trường
Cao đẳng Hải quan và tổ chức, cá nhân liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
KIỂM TRA SAU GÍẢI PHÓNG HÀNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN NGÀY 05
THÁNG 6 NĂM 1999
(Ban hành kèm theo Quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ ngày 05 tháng 6 năm 1999 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Kiểm tra
sau giải phóng hàng là một khâu nghiệp vụ kiểm tra hải quan, do cơ quan Hải
quan thực hiện để thẩm định tính chính xác trung thực các nội dung đã khai báo
và tính thuế của người làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
đã được giải phóng nhằm thu đủ thuế cho ngân sách Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 2:
1- Kiểm
tra sau giải phóng hàng gồm hoạt động kiểm tra phúc tập bộ hồ sơ hải quan tại
cơ quan Hải quan theo quy định của quy trình hành thu và kiểm tra tại một số
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp phát hiện có buôn
lậu, gian lận thương mại làm giảm số thuế phải nộp của doanh nghiệp liên quan đến
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được giải phóng.
2- Cơ sở thực hiện việc kiểm tra
sau giải phóng hàng là hồ sơ hải quan lưu tại cơ quan Hải quan; hồ sơ lưu ở
doanh nghiệp cùng các sổ sách, chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu đã được giải phóng, kể cả hàng hoá nếu đủ điều kiện.
Điều 3:
1- Kiểm tra
sau giải phóng hàng được thực hiện chủ yếu là kiểm tra phúc tập bộ hồ sơ tại cơ
quan Hải quan.
2- Việc kiểm tra tại doanh nghiệp,
tổ chức cá nhân có liên quan chỉ được thực hiện khi đã có quyết định kiểm tra của
cấp hải quan có thẩm quyền sau khi phát hiện có buôn lậu, gian lận thương mại
làm giảm số thuế phải nộp do thiếu chính xác của các yếu tố liên quan đến việc
xác định một trong các căn cứ tính thuế được quy định tại các Luật thuế.
Điều 4:
Kiểm tra
sau giải phóng hàng nhằm thẩm định tính chính xác trung thực về các nội dung:
- Xác định tính hợp pháp, hợp lệ
của bộ hồ sơ hải quan và các chứng từ có liên quan.
- Xuất xứ hàng hoá.
- Phân loại áp mã hàng hoá.
- Giá tính thuế hải quan và xác
định giá tính thuế hải quan.
- Lượng hàng hoá.
- Chấp hành các quy định pháp luật
có liên quan khác.
Điều 5:
1- Việc kiểm
tra nêu tại quy chế này phải được thực hiện nhanh gọn, chặt chẽ, theo đúng quy
định chung về kiểm tra hải quan và pháp luật khác có liên quan. Người được giao
nhiệm vụ kiểm tra tại doanh nghiệp phải thực hiện việc kiểm tra theo đúng trình
tự và nội dung nêu trong quyết định kiểm tra, không được gây khó khăn phiền hà
cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2- Khi kết thúc kiểm tra tại
doanh nghiệp phải có kết luận kiểm tra bằng văn bản về nội dung đã kiểm tra.
Người ra kết luận kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm
tra của mình.
3- Văn bản kết luận kiểm tra là
căn cứ để cơ quan Hải quan thực hiện việc ra quyết định truy thu tiền thuế nộp
thiếu và tiền phạt (nếu có), hoặc truy hoàn tiền thuế nộp thừa do nhầm lẫn, ra
quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế hay chuyển sang cơ quan có thẩm quyền
để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Thời
hạn để thực hiện việc truy thu tiền thuế, tiền phạt và truy hoàn tiền thuế nộp
thừa do nhầm lẫn được thực hiện theo quy định của Luật thuế.
Điều 6:
Các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, các tổ chức và cá nhân liên quan đến
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được kiểm tra phải xuất trình và cung cấp đầy đủ,
kịp thời các loại giấy tờ, tài liệu như nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này cho
cơ quan Hải quan khi được yêu cầu.
Điều 7:
Các doanh
nghiệp và các tổ chức, cá nhân được kiểm tra có quyền từ chối việc kiểm tra
trái quy định của pháp luật và có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về các việc làm trái pháp luật trong quá trình kiểm tra. Có quyền yêu
cầu đền bù thiệt hại do các biện pháp xử lý trái pháp luật của cán bộ kiểm tra
gây ra.
Chương 2
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC KIỂM
TRA
Điều 8:
1- Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện thường xuyên việc kiểm tra đối với tất
cả hồ sơ hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhằm thẩm định lại tính chính
xác của các yếu tố, các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và các thông tin khác
trên cơ sở kết quả kiểm hoá lô hàng. Sau khi kiểm tra xong, cán bộ kiểm tra phải
tính lại số thuế phải nộp để xác định số thuế phải truy thu, phải truy hoàn;
trình cán bộ cấp Cửa khẩu kết quả để ra quyết định truy thu hoặc truy hoàn; thông
báo quyết định cho doanh nghiệp biết hoặc đề xuất biện pháp cần thiết để giải
quyết vấn đề còn vướng mắc. Ghi kết quả kiểm tra của từng hồ sơ hải quan vào sổ
"Kiểm tra sau giải phóng".
2- Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập
khẩu xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra toàn ngành, tổ chức chỉ đạo và phối
hợp kiểm tra tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, trực tiếp kiểm tra một số
trường hợp cụ thể theo chức năng nhiệm vụ hoặc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định.
Điều 9:
1- Căn cứ
vào kết quả kiểm tra tại cơ quan Hải quan và các nguồn thông tin khác phát hiện
có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại làm giảm số thuế phải nộp của lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu thì lập kế hoạch kiểm tra báo cáo cấp có thẩm quyền phê
duyệt ra quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp.
2- Trình tự kiểm tra tại doanh
nghiệp bao gồm:
- Xác định đối tượng kiểm tra, mục
đích, nội dung kiểm tra, phạm vi lĩnh vực cần kiểm tra và biện pháp áp dụng.
- Ban hành quyết định kiểm tra
và thông báo quyết định kiểm tra.
- Thực hiện việc kiểm tra.
- Kết thúc kiểm tra, ra văn bản
kết luận kiểm tra, ra thông báo kết luận kiểm tra.
- Thực hiện truy thu, truy hoàn,
xử lý vi phạm hành chính về thuế hay chuyển sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý
tiếp.
Điều 10:
1- Việc
ban hành Quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp phải căn cứ vào việc phát hiện có
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và phải có chương trình kế hoạch
được phê duyệt. Quyết định kiểm tra do lãnh đạo cấp Cục trở lên ban hành và phải
thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành
kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
2- Nội dung Quyết định kiểm tra
tại doanh nghiệp phải bao gồm:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra.
- Nội dung, yêu cầu, phạm vi,
lĩnh vực cần kiểm tra và biện pháp kiểm tra.
- Các biện pháp nghiệp vụ cần áp
dụng trên cơ sở mục đích, phạm vi và tình hình thực tế như khi hàng hoá xuất khẩu
nhập khẩu vẫn còn trong khu vực giám sát hải quan, khi hàng hoá đã giải phóng
trên đường vận chuyển, khi hàng hoá còn trong kho của doanh nghiệp, v.v... và
các biện pháp ngăn chặn khác theo đúng thủ tục tố tụng hành chính nếu hàng hoá
là tang vật vi phạm.
- Các phương pháp kiểm tra kết hợp
với nội dung cần kiểm tra
- Thời hạn kiểm tra.
- Thành viên đoàn kiểm tra
- Quyền và trách nhiệm của cán bộ
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
- Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp được kiểm tra.
Điều 11:
Khi kiểm
tra tại doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan phải căn cứ vào nội dung của
quyết định kiểm tra để yêu cầu đối tượng được kiểm tra xuất trình, cung cấp tài
liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan đến lô hàng cần kiểm tra hoặc hàng hoá nếu
đủ điều kiện.
Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện những vấn đề mới không nằm trong kế hoạch kiểm tra hoặc quyết định kiểm
tra ban đầu thì phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra để xin ý kiến chỉ đạo
trước khi mở rộng phạm vi kiểm tra.
Điều 12:
1- Kết
thúc đợt kiểm tra trưởng đoàn kiểm tra phải lập văn bản kết luận kiểm tra,
trong văn bản kết luận ngoài những thủ tục cần thiết như quy định, phải đáp ứng
các yêu cầu:
- Phản ánh chính xác trung thực
và đầy đủ các nội dung kiểm tra.
- Kết luận rõ ràng mức độ đúng
sai, trách nhiệm của cá nhân đơn vị và hậu quả cần khắc phục.
- Phần kiến nghị phải đề ra được
những yêu cầu, những biện pháp để khắc phục kịp thời những vấn đề do kiểm tra
phát hiện ra.
2- Văn bản kết luận kiểm tra phải
có chữ ký của thủ trưởng đơn vị được kiểm tra. Trường hợp thủ trưởng đơn vị được
kiểm tra chưa nhất trí với điểm nào trong kết luận kiểm tra thì có quyền giải
trình với đoàn kiểm tra. Ý kiến giải trình của doanh nghiệp được ghi vào biên bản
và được xem xét kết luận.
3- Trưởng đoàn kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo trung thực với người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra
và chịu trách nhiệm trước pháp luật kết luận kiểm tra của mình.
Điều 13:
1- Căn cứ
văn bản kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải tính lại số thuế phải nộp
để xác định số thuế truy thu, truy hoàn và đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo
người ra quyết định kiểm tra theo nội dung:
- Trường hợp kết luận có sai lệch
số thuế nhưng không vi phạm thì truy thu, truy hoàn theo quy định của các luật
thuế.
- Trường hợp kết luận có buôn lậu,
gian lận thương mại làm giảm số thuế phải nộp, có hành vi vi phạm thì cần phải
truy thu và xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trường hợp trốn thuế, gian lận
thuế nghiêm trọng thì báo cáo người ra quyết định kiểm tra xem xét chuyển sang
cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
2- Lãnh đạo các Cửa khẩu, các địa
điểm làm thủ tục hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp và
các tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định truy thu, truy hoàn. Trường
hợp cố tình chây ỳ không thực hiện thì báo cáo người ra quyết định kiểm tra để
có biện pháp xử lý phù hợp.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14:
1- Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố, Hải quan các Cửa khẩu và các điểm làm thủ tục hải
quan phải mở sổ theo dõi, ghi chép chi tiết, cụ thể riêng về công tác kiểm tra
sau giải phóng hàng tại cơ quan Hải quan và kiểm tra tại một số doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân có thông tin buôn lậu, gian lận thương mại, đồng thời lưu
giữ đầy đủ các hồ sơ giấy tờ có liên quan theo đúng quy định.
2- Hàng tháng, các cửa khẩu, các
địa điểm làm thủ tục hải quan phải báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm
tra sau giải phóng hàng của đơn vị về phòng kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và
lãnh đạo Cục, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo về Cục Kiểm tra
thu thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan.
Điều 15:
Mọi hoạt
động kiểm tra sau giải phóng hàng phải thực hiện đúng theo các quy định của Quy
chế này và các quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, thanh tra của Nhà
nước; mọi hoạt động lợi dụng công tác kiểm tra để làm trái pháp luật đều bị xử
lý nghiêm minh. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác kiểm tra thì được
khen thưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tập hợp và báo cáo về Tổng
cục để kịp thời nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Quyết định 199/1999/QĐ-TCHQ về Quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng do Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 199/1999/QĐ-TCHQ ngày 05/06/1999 về Quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng do Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
4.183
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|