BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
148/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày
14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giám sát hải quan tại khu vực
cửa khẩu biên giới đường bộ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2011.
Điều
3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính: Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Bộ Quốc phòng: Bộ TL Bộ đội Biên phòng (để phối hợp);
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (5b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 148/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Tổng
cục Hải quan)
Phần 1.
HƯỚNG DẪN CHUNG
Quyết định này
quy định việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương
tiện vận tải (gọi tắt là phương tiện) xuất cảnh, nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu
biên giới đường bộ.
Điều 1. Địa bàn giám sát hải quan
Thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ
quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan.
Điều 2. Đối tượng và thời gian giám sát
Theo quy định tại
Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ đối tượng và thời gian giám sát tại khu vực cửa khẩu biên giới đường
bộ cụ thể như sau:
1. Từ khi hàng
hóa nhập khẩu, phương tiện nhập cảnh vào khu vực cửa khẩu đến khi ra khỏi địa
bàn hoạt động hải quan trong khu vực cửa khẩu.
2. Từ khi hàng
hóa xuất khẩu, phương tiện xuất cảnh vận chuyển tới khu vực cửa khẩu đến khi
hàng hóa thực xuất khẩu và phương tiện xuất cảnh qua biên giới.
Điều 3. Phương thức giám sát
Thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ, bao gồm:
1. Niêm phong hải
quan.
2. Giám sát trực
tiếp của công chức hải quan (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết).
3. Giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật (bằng camera và phương tiện kỹ thuật khác).
Điều
4. Mục đích
1. Đảm bảo sự
nguyên trạng của hàng hóa xuất nhập khẩu và phương tiện xuất nhập cảnh đang thuộc
đối tượng giám sát hải quan.
2. Theo dõi lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu; lượng hàng hóa
tồn, thời gian tồn trong khu vực cửa khẩu.
3. Phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và
phương tiện xuất nhập cảnh đang chịu sự giám sát hải quan.
Điều
5. Nhiệm vụ
1. Văn phòng Đội/Tổ/Bộ
phận giám sát (gọi tắt là Văn phòng Đội giám sát):
a) Thanh khoản hồ
sơ giám sát đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa
khẩu.
b) Quản lý trung
tâm điều hành việc giám sát bằng camera (nếu có) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu.
c) Tổng hợp lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu (nội dung tổng hợp
bao gồm: lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tồn, thời gian tồn tại khu vực cửa khẩu).
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan (đối với hàng chuyển
cửa khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất…) khi được lãnh đạo Chi cục Hải quan phân
công.
2. Bộ phận giám
sát cổng khu vực cửa khẩu (cổng tiếp giáp biên giới được gọi là cổng 1, cổng tiếp
giáp nội địa được gọi là cổng 2) thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Phần 2
Quy định này.
3. Bộ phận giám
sát cơ động:
a) Tuần tra các
khu vực thuộc địa bàn giám sát hải quan.
b) Xử lý các
tình huống cụ thể tại hiện trường trong địa bàn giám sát.
c) Trực tiếp
giám sát đối với lô hàng trọng điểm, phương tiện trọng điểm, khu vực trọng điểm.
Việc xác định lô
hàng, phương tiện, khu vực trọng điểm do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan khi được lãnh đạo Chi
cục Hải quan phân công.
Nhiệm vụ cụ thể
của các lực lượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại
Phần 2 dưới đây.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Giám
sát nơi làm thủ tục hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Giám sát trực
tiếp của công chức hải quan hoặc bằng camera (nếu có) để theo dõi hoạt động vận
chuyển hành lý, làm thủ tục đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
trong khu vực làm thủ tục hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh, kịp thời phát hiện
và xử lý những dấu hiệu nghi vấn của người xuất cảnh, nhập cảnh có liên quan
buôn lậu, gian lận thương mại.
2. Công chức được
phân công giám sát trực tiếp hoặc theo dõi tại trung tâm điều hành hệ thống
camera khi phát hiện có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại hoặc có thông
tin cảnh báo thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách để lãnh đạo chỉ đạo bộ phận
giám sát trực tiếp hoặc bộ phận giám sát cơ động đến để trực tiếp kiểm tra và xử
lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian
giám sát: từ khi người xuất cảnh, nhập cảnh vào khu vực cách ly đến khi rời khỏi
khu vực làm thủ tục để xuất cảnh hoặc nhập cảnh.
Điều
7. Giám sát nơi làm thủ tục phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
1. Giám sát trực
tiếp của công chức hải quan hoặc bằng camera (nếu có) để theo dõi toàn bộ khu vực
tập kết phương tiện vận tải chờ làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh kịp thời phát
hiện, xử lý hành vi của người điều khiển phương tiện và phương tiện có nghi vấn
liên quan buôn lậu, gian lận thương mại.
2. Công chức được
phân công giám sát trực tiếp hoặc theo dõi tại trung tâm điều hành hệ thống
camera khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn hoặc có thông tin cảnh báo thì kịp thời
báo cáo lãnh đạo phụ trách chỉ đạo lực lượng giám sát cơ động đến để trực tiếp
kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian
giám sát: từ khi phương tiện vận tải vào khu vực tập kết đến khi rời khỏi khu vực
làm thủ tục để xuất cảnh hoặc nhập cảnh.
Điều
8. Giám sát cổng vào, ra khu vực cửa khẩu
1. Tại cổng tiếp
giáp biên giới (cổng 1):
1.1. Thực hiện
giám sát trực tiếp của công chức hải quan:
a) Giám sát,
theo dõi, nhập thông tin vào hệ thống hoặc ghi sổ về ngày, giờ, số biển kiểm
soát của phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh, số hiệu container đi qua cổng.
b) Kiểm tra
container rỗng, thùng xe không chở hàng, các thùng rỗng… đi qua cổng khi có
nghi vấn.
c) Kiểm tra đối
chiếu tên hàng, lượng hàng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa chở trên phương
tiện vận tải… hàng xuất khẩu với hồ sơ hải quan khi có nghi vấn.
d)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, ghi hoặc đóng dấu có nội dung “hàng hóa đã xuất khẩu”
lên góc phải phía trên trang đầu của tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải
quan) theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 của Bộ Tài chính.
đ) Phối hợp với
lực lượng Biên phòng cửa khẩu hướng dẫn người điều khiển phương tiện và hành
khách (nếu có) đi đúng luồng quy định.
e) Thời gian
giám sát: theo thời gian mở, đóng cửa biên giới.
1.2. Công chức
được phân công giám sát khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu,
gian lận thương mại thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách và thực hiện theo
chỉ đạo của lãnh đạo.
2. Tại cổng tiếp
giáp nội địa (cổng 2):
2.1. Thực hiện
giám sát trực tiếp của công chức hải quan
a) Đối với
phương tiện, hành lý của người nhập cảnh, hàng hóa nhập khẩu đi qua cổng để vào
nội địa: chỉ kiểm tra đối chiếu giữa hồ sơ hải quan với thực tế phương tiện,
hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu nghi vấn chưa làm thủ tục hải quan hoặc có cất
dấu hàng cấm, hàng lậu.
b) Đối với
phương tiện, hành lý của người xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu đi qua cổng vào
khu vực tập kết chờ làm thủ tục hải quan: theo dõi, phát hiện dấu hiệu nghi vấn
buôn lậu, gian lận thương mại và chuyển thông tin cho các bộ phận làm thủ tục hải
quan, giám sát hải quan trong khu vực cửa khẩu.
c) Thời gian
giám sát: trong thời gian làm việc của Chi cục Hải quan tại khu vực cửa khẩu.
2.2. Công chức
được phân công giám sát khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến buôn lậu,
gian lận thương mại thì kịp thời báo cáo lãnh đạo phụ trách và thực hiện theo
chỉ đạo của lãnh đạo.
2.3. Trường hợp
không có cổng tiếp giáp nội địa (cổng 2) thì công chức không phải thực hiện
theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
9. Giám sát phương tiện, hàng hóa chờ làm thủ tục hải quan và hàng hóa đã làm
thủ tục hải quan tại khu bãi hàng trong khu vực cửa khẩu
1. Phương tiện
bao gồm phương tiện đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu chờ
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ
tục hải quan chờ xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện rỗng chờ xếp hàng hóa xuất
khẩu, hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu phải đỗ
dừng tại khu vực riêng biệt (khu bãi hàng) trong khu vực cửa khẩu và chịu sự
giám sát của công chức hải quan.
3. Công chức được
phân công nhiệm vụ giám sát tại khu vực này có trách nhiệm theo dõi, phát hiện
kịp thời dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại của người điều khiển phương tiện,
chủ hàng; kịp thời báo cáo lãnh đạo để có biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Lãnh đạo Chi
cục Hải quan cửa khẩu quyết định việc bố trí công chức hải quan giám sát trực
tiếp tại khu bãi hàng đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trọng điểm, những mặt
hàng có thuế suất cao dễ buôn lậu, gian lận thương mại cần được giám sát chặt
chẽ;
5. Công chức
giám sát có trách nhiệm ghi chép tình hình giám sát vào sổ nhật ký giám sát
phương tiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bàn giao cho ca sau và chuyển số
liệu cho Văn phòng giám sát để tổng hợp; tổng hợp lượng hàng hóa đã xuất khẩu,
nhập khẩu theo từng loại hình, lượng hàng tồn, thời gian tồn tại khu vực cửa khẩu.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Nhiệm vụ của lãnh đạo Chi cục Hải quan
1. Phân công, hướng
dẫn, kiểm tra công chức thực hiện đúng quy định về giám sát hải quan tại khu vực
cửa khẩu biên giới đường bộ; bố trí công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với công việc được giao, theo hướng chuyên sâu, không gây phiền hà sách
nhiễu; chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật việc tổ chức thực hiện
quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ tại đơn vị.
2. Trực tiếp xử
lý các việc thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Chi cục Hải quan trong quy định này.
Điều
11. Nhiệm vụ của công chức hải quan
1. Chấp hành sự
phân công, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật việc thực hiện các công việc được phân
công trong quy định này và các quy định có liên quan.
3. Thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định được làm và không được làm đối với cán bộ, công chức./.