BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1157/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 274/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng phí hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Chánh Văn
phòng Tổng cục Hải quan, Thứ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KHTC-BTC (để báo cáo);
- Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TVQT (10b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-TCHQ ngày 18/4/2019 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Quy chế quản lý và sử dụng phí hải
quan (dưới đây gọi tắt là “Quy chế”) quy định chế độ quản lý, sử dụng phí hải
quan.
1.2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là
Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
Điều 2. Quản lý
và sử dụng phí hải quan
2.1. Nội dung chi từ phí hải quan
Tổng cục Hải quan được để lại toàn bộ
số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu
phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, bao gồm:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ:
- Chi thanh toán tiền lương làm thêm
giờ cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí theo quy định hiện
hành.
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin
liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản,
máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và
thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, ấn chỉ hải quan
(niêm phong hải quan, tem, biên lại và các vật tư, ấn chỉ hải quan khác) liên
quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực
hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi trả chi phí ủy nhiệm thu
phí, lệ phí được trích từ nguồn thu phí hải quan của cơ quan hải quan. Mức phí
trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên được ủy
nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ. Việc chi trả kinh phí
ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán bằng chuyển khoản
thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà
nước; không thực hiện thanh toán bằng tiền mặt. Cơ quan hải quan phải trả toàn
bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền phí đã thực nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ:
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy
móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
- Các khoản chi khác có tính chất
không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
Các nội dung chi quy định nêu trên phải
đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và đúng chế độ quy định.
2.2. Quản lý sử dụng phí hải quan
Hàng năm, các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện lập dự toán thu, chi phí hải quan gửi Tổng cục Hải quan
(qua Cục Tài vụ - Quản trị) để thẩm định và tổng hợp chung trong dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm gửi Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan giao dự toán thu,
chi phí hải quan cho các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan trên cơ sở dự toán được Bộ Tài chính giao, số tiền phí hải quan chưa sử
dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo chế độ quy
định.
Đối với số phí hải quan thu cao hơn dự
toán chi được giao, các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố nộp về Tổng cục
Hải quan để điều hành tập trung. Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
báo cáo kết quả số thu phí hải quan thực tế, số chi phí hải quan trong năm và đề
xuất nhu cầu sử dụng (nếu có) đối với số phí vượt thu nêu trên cùng với báo cáo
số dư kinh phí cuối năm theo hướng dẫn hàng năm của Tổng cục Hải quan.
Toàn bộ số chi từ phí hải quan được hạch
toán theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước. Quyết toán số chi từ phí hải
quan hàng năm được lập cùng với báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm gửi Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới ban hành.
2. Căn cứ Quy chế này, Cục trưởng các
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố xây dựng quy chế quản lý, sử dụng phí hải
quan của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, gửi Tổng cục Hải quan
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành để kiểm tra, rà soát theo đúng quy
định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về
Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để xem xét, giải quyết./.