CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2024
|
Dự thảo 28/8/2024
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2015/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
Thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh bao gồm hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tại khoản 2
Điều này được làm thủ tục hải quan tại Chi cục quản lý địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
Đối với hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Căn cứ quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên
vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Bộ Tài chính bố trí
tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận
kho, bãi, địa điểm kiểm tra tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 như sau:
“1. Chủ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải, người
điều khiển phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy
quyền đối với các loại hàng hóa sau đây:
a) Quà biếu, quà tặng của cá
nhân;
b) Tài sản di chuyển của cá
nhân;
c) Hàng hóa của cá nhân được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ;
d) Hành lý gửi trước, gửi sau
chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Hàng hóa tạm nhập tái xuất
để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
e) Hàng hóa nhập khẩu để thực
hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4. Người thực hiện dịch vụ quá
cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
6 như sau:
“Điều 6. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim
loại quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn
hoạt động hải quan; hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu,
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc
thay đổi mục đích sử dụng; hàng hóa doanh nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế
xuất gia công từ khi xuất khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản
phẩm được nhập khẩu vào nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
d) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
đ) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan.”
4. Bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Được miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
cơ quan hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78
Luật Hải quan.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều
kiện áp dụng chế độ ưu tiên
1.
Điều kiện về tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế
a) Không bị xử lý vi phạm về
hành vi: trốn thuế; buôn lậu; sản xuất, buôn bán hàng cấm hoặc vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
b) Không bị xử lý vi phạm về hành
vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt theo mức tiền vượt quá mức phạt
tiền tối đa thuộc thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh
tương đương;
Điều
kiện về tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế được đánh giá trong
02 năm (24 tháng) liên tục tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị áp
dụng chế độ ưu tiên đối với trường hợp đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận doanh
nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên, hoặc trong giai đoạn đánh giá gia hạn áp
dụng chế độ ưu tiên.
2. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán:
a) Áp dụng các chuẩn mực kế
toán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tài chính hàng năm
phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo
cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3. Điều kiện về hệ thống kiểm
soát nội bộ
a) Doanh nghiệp xây dựng, thực
hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ để giám sát, kiểm soát vận hành thực
tế hoạt động của doanh nghiệp. Trong hệ thống kiểm soát nội bộ nêu trên, doanh
nghiệp phải có quy định về:
a.1) Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ
liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, cung cấp được
cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
a.2) Giám sát nội bộ doanh nghiệp: tự tiến
hành đánh giá, rà soát các hoạt động của các bộ phận và đề ra các biện pháp cải
tiến tốt hơn; có quy trình để đào tạo nội bộ liên quan đến các vấn đề về đảm
bảo an ninh theo quy định tại điểm b khoản này và các biện pháp ứng phó khi xảy
ra các vấn đề về an ninh;
a.3) Quy trình quản lý, phòng ngừa các bất thường
xảy ra liên quan đến an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; khắc phục các sai
sót, vi phạm của doanh nghiệp sau khi được các cơ quan nhà nước khuyến nghị
hoặc kết luận;
a.4)
Quy trình kiểm soát, quản lý việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật
về quản lý thuế. Tại thời điểm đánh giá để công nhận hoặc gia hạn áp dụng chế
độ ưu tiên, doanh nghiệp không phát sinh tiền thuế nợ theo pháp luật về quản lý
thuế.
a.5) Quy trình đảm bảo kiểm soát, quản lý, theo dõi: nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc
thay đổi mục đích sử dụng; phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư
dư thừa; máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết
kiệm được trong quá trình sản xuất; để thực hiện báo cáo quyết toán việc quản
lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu theo quy định của
pháp luật (đối với doanh nghiệp hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu).
b) Doanh nghiệp có đủ các điều kiện về nhân lực, phương tiện,
quy trình thực hiện để đảm
bảo an ninh, an toàn dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu như sau:
b.1) An ninh hàng hóa: kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, vật chứa,
phương tiện vận chuyển hàng hóa để đảm bảo tính nguyên trạng, an toàn của hàng
hóa trong quá trình sản xuất, lưu trữ và vận chuyển; kiểm tra phát hiện những
bất thường liên quan đến hàng hóa, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền;
kiểm tra, cập nhật các biện pháp an ninh của doanh nghiệp để đảm bảo những
người không có thẩm quyền không thể xâm nhập đến khu vực hàng hóa;
b.2) An ninh vận tải: đánh giá, lựa chọn, ràng buộc trách nhiệm, nghĩa
vụ báo cáo đối với nhà cung cấp dịch vụ khai báo, dịch vụ vận chuyển, vận tải
(nếu có); đảm bảo an ninh của chuyến hàng trong trường hợp doanh nghiệp tự vận
chuyển hàng hàng hóa; kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận tải, vận chuyển, bốc
dỡ hàng hóa; báo cáo kịp thời các nghi vấn, bất đường trong quá trình vận chuyển
hàng hóa đến cá nhân, tổ chức có thẩm quyền; theo dõi, ghi nhận hành trình vận
chuyển hàng hóa đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đúng thời gian, kế hoạch;
b.3) An ninh tại khu vực làm việc của doanh
nghiệp: phân chia và ngăn cách
các khu vực làm việc phù hợp với tính chất đặc thù ngành hàng và yêu cầu về an
ninh hàng hóa; phân quyền, hạn chế tiếp cận đối với hàng hóa, biện pháp phòng
ngừa việc xâm nhập bất hợp pháp vào các khu vực làm việc của doanh nghiệp; có
hệ thống ca-mê-ra an ninh giám sát được các vị trí quan trọng như cổng/cửa ra
vào, vị trí cửa xuất nhập hàng hóa ra/vào kho và nơi lưu trữ hàng hóa, dữ liệu
ca-mê-ra lưu giữ tại doanh nghiệp tối thiểu 03 tháng;
b.4) An
ninh hệ thống công nghệ thông tin: đảm bảo các thông tin sử dụng để thông quan hàng hóa là hợp pháp, đầy
đủ, chính xác, tránh trường hợp bị rò rỉ hoặc bị thay đổi; đảm bảo các thông
tin liên quan đến hàng hóa, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được bảo mật, an
toàn, phân quyền sử dụng đúng mục đích; đảm bảo tính thống nhất, kịp thời và
khả năng khôi phục dữ liệu liên quan đến hàng hóa và hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu;
b.5) An ninh nhân sự: đảm bảo
người được tuyển vào các vị trí quan trọng (tổng giám đốc, giám đốc, kế toán
trưởng, bộ phận
xuất khẩu, nhập khẩu, bộ phận kho, bộ phận an ninh) trong 02 năm (24
tháng) liên tục tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu
tiên đối với trường hợp đánh
giá hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên, hoặc
trong giai đoạn đánh giá gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên không có hành vi vi phạm: trốn thuế; buôn lậu;
sản xuất, buôn bán hàng cấm hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới hoặc đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật; kiểm tra định
kỳ thông tin cơ bản về những nhân viên làm việc trong các vị trí quan trọng liên quan đến
hàng hóa nhận diện
nhân viên của doanh nghiệp, ngăn chặn những nhân viên đã nghỉ việc truy cập
vào hệ thống thông tin và cơ sở vật chất của doanh nghiệp;
b.6) An ninh đối tác thương
mại: đánh giá,
lựa chọn nhà cung cấp liên quan đến hàng hóa, hoạt động thương mại; ràng buộc nghĩa vụ với đối tác thương mại đảm bảo các điều khoản về an ninh phù hợp
với hình thức, quy mô, tính chất, mặt hàng kinh doanh, đảm bảo tính chính xác về thông tin và nguyên trạng của hàng hóa.
4. Điều kiện về kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập
khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch
30 triệu USD/năm;
d) Doanh nghiệp đủ tiêu chí để
được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định đạt kim ngạch 1 triệu
USD/năm;
đ) Doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy
chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao đáp
ứng điều kiện có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
Kim ngạch quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản này là kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu bình quân
trong 02 năm (24 tháng) liên tục tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị
áp dụng chế độ ưu tiên, đối với trường hợp đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp được
áp dụng chế độ ưu tiên, hoặc trong giai đoạn đánh giá gia hạn áp dụng chế độ ưu
tiên, không bao gồm kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
5. Thực hiện thủ tục hải quan
điện tử, thủ tục thuế điện tử; có hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu kết nối hoặc chia sẻ với cơ quan hải quan và thực
hiện thanh toán qua ngân hàng:
a) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, thủ tục thuế điện tử;
b)
Doanh nghiệp có hệ thống công nghệ thông tin để kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ
quan hải quan về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
c) Thực hiện thanh toán đối với các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Bộ Tài chính
xem xét áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 9 Nghị định này đối với
hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ
đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê
số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật
về hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được
kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản
chụp;
e) Bản kết luận thanh tra, kiểm
tra trong 02 năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy
đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn
bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao (nếu có), các giấy chứng nhận khác (nếu có): 01 bản chụp;
i) Đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa: ngoài các tài liệu nêu trên, doanh nghiệp phải nộp bổ sung tài liệu thể
hiện đáp ứng các điều kiện của doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ của doanh
nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu hoặc chưa đầy đủ theo quy định, Tổng cục Hải quan
thông báo cho doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ và nộp lại trong vòng 30 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn, doanh nghiệp không nộp hồ sơ thì xác định hồ sơ không đạt yêu cầu.
Doanh
nghiệp có thể đề nghị tham vấn cơ quan hải quan về các quy định liên quan đến chế độ ưu tiên trước
khi nộp hồ sơ.
2. Công nhận doanh nghiệp áp
dụng chế độ ưu tiên:
a) Thẩm định:
Tổng cục
Hải quan tiến hành thẩm định, xem xét về việc đáp ứng các điều kiện áp
dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cụ thể:
a.1) Thẩm định hồ sơ: Căn cứ hồ
sơ của doanh nghiệp, cơ quan hải quan đánh giá, đối chiếu thông tin doanh
nghiệp cung cấp, thông tin thu thập về doanh nghiệp với điều kiện áp dụng chế
độ ưu tiên quy định tại Điều 10 Nghị định này. Thời gian thẩm định không quá 05
(năm) ngày làm việc.
Trong
thời hạn 15 ngày kể
từ ngày kết thúc việc thẩm định hồ sơ, trường hợp doanh
nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục Hải quan ban hành văn
bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng điều kiện.
Trường hợp kết quả thẩm định hồ sơ đáp ứng điều
kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thu thập thông tin, thẩm định thực tế;
a.2) Thẩm định thực tế: Cơ quan hải quan đánh
giá thông tin khai báo hồ sơ của doanh nghiệp với thực tế hoạt động của doanh
nghiệp, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên. Thời gian
thẩm định thực tế không quá 10 (mười) ngày làm việc.
Trường hợp doanh nghiệp chưa
được thanh tra hoặc kiểm tra sau thông quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật
trong thời gian 02 năm (24 tháng) liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp có
văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá tuân thủ pháp luật. Thời
gian thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80 Luật Hải quan.
b) Xử lý kết quả thẩm định
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thẩm định thực tế hoặc kết thúc việc
xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đánh giá tuân thủ pháp luật:
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết
định áp dụng chế độ ưu tiên. Quyết định này có hiệu lực trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày ban hành quyết định.
Trường
hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định,
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp
ứng điều kiện.
Trường
hợp phức tạp, cần lấy ý kiến cơ quan chuyên môn thì thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định thực tế.
3. Gia
hạn áp dụng chế độ ưu tiên:
a) Doanh
nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu
tiên được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên khi duy trì đáp ứng các điều kiện áp
dụng chế độ ưu tiên quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Đánh giá để gia hạn áp dụng
chế độ ưu tiên:
b.1) Tổng cục Hải quan tổ chức tự đánh giá việc duy trì đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu
tiên của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Nghị định này tại trụ sở cơ
quan hải quan. Trường hợp doanh nghiệp duy trì đáp ứng các
điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên;
b.2) Trường hợp không đủ thông
tin để tự đánh
giá việc duy trì đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên của doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan hải quan thì Tổng cục Hải quan tổ chức thu thập thông
tin, thẩm định thực tế hoặc kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người khai hải quan để đánh giá tuân thủ pháp luật.
Trường
hợp thẩm định thực tế tại trụ sở người khai hải quan không thực hiện được vì lý
do bất khả kháng theo quy định của pháp thì cơ quan hải quan thực hiện đánh giá
việc duy trì, đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên bằng hình thức trực tuyến
trên cơ sở thông tin, dữ liệu, tài liệu mà doanh nghiệp cung cấp, chia sẻ.
Thời gian thẩm định thực tế tại trụ sở người
khai hải quan không quá 10 ngày làm việc. ; Thời gian thực hiện kiểm tra sau thông quan
theo quy định tại Điều 80 Luật Hải quan.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
quyết định gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên trong thời gian 03 năm nếu doanh
nghiệp vẫn duy trì đáp ứng các điều kiện theo quy định.
4. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường
hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông
báo thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Trường hợp
doanh nghiệp đã thực hiện quy định tại Điều 45 Luật Hải quan trong thời hạn quy
định thì thông báo tới Tổng cục Hải quan để xem xét ban hành Quyết định hủy
Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.
5. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành Quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không duy trì
việc đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ áp
dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan;
c) Doanh nghiệp đề nghị đình chỉ áp dụng chế độ ưu
tiên: doanh nghiệp gửi văn bản tới Tổng cục Hải quan nêu lý do đề nghị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp.
6. Nơi tiếp nhận hồ sơ
đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên: Tổng cục Hải quan.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn chi tiết về chế độ, điều
kiện và việc thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Quản lý doanh nghiệp áp dụng chế độ ưu tiên
1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc
thực hiện chế độ ưu tiên:
a) Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác theo dõi, thu thập, phân tích tình
hình hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực
tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì
các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Phối hợp với doanh nghiệp xử lý ngay các vấn
đề vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với các cơ quan kinh doanh cảng, kho
bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước cho doanh nghiệp
áp dụng chế độ ưu tiên;
d) Áp dụng biện pháp quản lý
chế độ ưu tiên theo quy định: Tổng cục Hải quan thực hiện thẩm định thực tế tại
trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra sau thông quan theo quy
định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan không quá một lần trong ba năm liên tục
kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận hoặc gia hạn áp
dụng chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy trì điều kiện
áp dụng chế độ ưu tiên sau khi được công nhận.
e) Kiểm tra sau thông quan khi xác định có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế để ngăn chặn và kịp thời xử lý vi phạm.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp áp dụng chế độ
ưu tiên:
a) Tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật
thuế, chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 45 Luật Hải quan;
c)
Duy trì việc đáp ứng các điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên;
d) Thực hiện việc trao đổi thông tin với cơ quan
hải quan để báo cáo những vướng mắc phát sinh (nếu có), vấn đề liên quan đến
việc duy trì các điều kiện áp dụng chế độ
ưu tiên;
đ)
Theo dõi, kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin để
kết nối, chia sẻ với cơ quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài
liệu, số liệu trên hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối
đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
để cơ quan hải quan có cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra và chịu trách nhiệm
chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ
quan hải quan.
e) Thực hiện việc rà soát, tự kiểm tra, phát
hiện, khắc phục sai sót và báo cáo cơ quan hải quan về những sai sót đã phát
hiện, khắc phục.
3.
Trách nhiệm của cơ quan liên quan
a)
Cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
hải quan đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế nội địa, việc thực hiện thủ
tục thuế điện tử, thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa của doanh
nghiệp.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan hải quan đánh giá việc tuân thủ pháp luật theo từng lĩnh
vực phụ trách khi có văn bản đề nghị của cơ quan hải quan.
c)
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2 Điều 20 như sau:
“1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a) Trị giá hải quan của hàng
hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí
bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương
pháp sau:
a.1) Giá bán của hàng hóa tính
đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa
đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp
với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán
của hàng hóa;
a.2) Giá bán của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về
giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày
đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
a.3) Giá bán của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của
hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
a.4) Giá bán của hàng hóa xuất
khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản
1 Điều 22 Nghị định này sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa
khẩu xuất.
b) Cửa khẩu xuất được xác định
như sau:
b.1) Đối với phương thức vận
tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu xuất là cảng xếp hàng, nơi hàng hóa
xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải tại cảng ghi trên tờ khai hải quan;
b.2) Đối với phương thức vận
tải đường sắt, cửa khẩu xuất là địa điểm xếp hàng nơi hàng hóa xuất khẩu
được xếp lên phương tiện vận tải tại cửa khẩu đường sắt liên vận quốc tế ghi trên
tờ khai hải quan;
b.3) Đối với phương thức vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu xuất là cửa khẩu biên giới nơi xuất
khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
các chứng từ khác có liên quan.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
a) Trị giá hải quan của hàng
hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được
xác định theo trình tự các phương pháp sau:
a.1) Phương pháp trị giá giao
dịch của hàng hóa nhập khẩu;
a.2) Phương pháp trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt;
a.3) Phương pháp trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
a.4) Phương pháp trị giá khấu
trừ;
a.5) Phương pháp trị giá tính
toán;
a.6) Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan
đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và
phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.
b) Cửa khẩu nhập đầu tiên được
xác định như sau:
b.1) Đối với phương thức vận
tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng hóa
nhập khẩu ghi trên vận đơn;
b.2) Đối với phương thức vận
tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ghi trên
tờ khai hải quan;
b.3) Đối với phương thức vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới
nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên tờ khai hải quan.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều
21 như sau:
“Điều 21. Kiểm tra, xác
định trị giá hải quan
1. Việc kiểm tra, xác định trị
giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan đến
xác định trị giá hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Xử lý kết quả kiểm tra trị
giá hải quan khi làm thủ tục hải quan
Trong thời hạn kiểm tra hồ sơ
hải quan theo quy định của Luật Hải quan, việc kiểm tra, xác định trị giá hải
quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp nghi vấn về trị
giá do người khai hải quan tự xác định và kê khai (sau đây viết tắt là trị giá
kê khai) và đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan,
ban hành văn bản thông báo trị giá hải quan và quyết định ấn định thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế;
b) Trường hợp nghi vấn về trị
giá kê khai nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi
vấn, thời gian, địa điểm tham vấn và giải phóng hàng hóa theo quy định. Người
khai hải quan thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính
xác của trị giá kê khai;
c) Trường hợp không có nghi vấn
về trị giá kê khai, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo trị giá kê khai.
3. Xử lý kết quả tham vấn:
a) Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ
trị giá kê khai, cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan, ban hành văn bản
thông báo trị giá hải quan và quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế;
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở bác
bỏ trị giá kê khai, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo trị giá kê khai.
4. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam
với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ
mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước
liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm
trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để
xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần tiếp theo.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định
theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối
với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì trên cơ sở đề nghị của
Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố tỷ giá.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết Điều này.”
10. Bổ sung Điều 22a như
sau:
“Điều 22a. Trị giá hải quan sử dụng cho mục
đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống
kê được xây dựng theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Điều 20 Nghị định
này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với các trường hợp sau, trị giá hải quan
sử dụng cho mục đích thống kê dựa trên cơ sở khai báo của người khai hải quan
theo nguyên tắc:
a) Hàng hóa sau khi thuê gia công ở nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam: là toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị
giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi
phí khác (nếu có);
b) Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công cho
nước ngoài: là toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên
vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu
có);
c) Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: là
toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng
thuê tài chính.
3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu thập, xử lý, sử dụng và lưu trữ
thông tin về trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và 7 Điều 24 như sau:
“2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất
xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước
khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm
làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề
nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến
hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó
nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã
số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ
điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa
nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử
lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định
trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông
thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần
xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ
liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan và các trýờng hợp
Đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản
lý nhà nước.”
12. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4, 5 và 10 Điều 25 như sau:
“2. Các trường hợp sau đây người khai hải quan
được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan
giấy:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên
giới;
b) Hành lý vượt định mức miễn thuế, hành lý gửi
trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân
đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm xuất, tái nhập phục vụ an ninh quốc phòng;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển
của cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện quay vòng theo phương
thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách
xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Nhiên liệu chứa trong phương tiện vận tải
chuyên dùng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất;
h) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử
với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân
khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách
nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ
thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử.
Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của
người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai
hải quan có lựa chọn thực hiện khai hải quan điện tử
thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc có văn bản đề nghị khai hải quan trên tờ khai hải quan
giấy gửi thông báo cho
Chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và
nguyên nhân sự cố, thời hạn dự kiến khắc phục sự cố và phương thức thực hiện
thủ tục khai hải quan trong thời gian hệ thống khai hải quan điện tử của người
khai hải quan gặp sự cố theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
i) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3. Người khai hải quan phải
khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan,
xác định chính xác số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân
sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Trường hợp doanh nghiệp, hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu quản lý theo giấy phép hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương thì phải có các chứng từ này
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước khi đăng ký tờ khai hải quan và
phải khai đầy đủ thông tin trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Khi kiểm tra hồ sơ cơ quan hải
quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy
phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
4. Khi khai hải quan, người
khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai
hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc dữ liệu số hóa đến
cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan đã có trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải
quan không phải nộp cho cơ quan hải quan. Trường hợp phải nộp bản chính chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu chính cho cơ quan hải quan;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi
và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Đối với khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai
hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên
tờ khai hải quan và nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải
quan.
5. Người khai hải quan phải khai tờ khai hải
quan mới trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức
thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông
quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được
miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan;
b) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập, tạm
xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa.
Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách
quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
10. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết
việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần; khai
tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa và hướng dẫn thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu xử lý trong
trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hệ thống khai hải quan
điện tử gặp sự cố.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:
“4. Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định để quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan để
quyết định thông quan hàng hóa;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ
hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan
trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa
hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể thời điểm
thông báo việc kiểm tra hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28.
Kiểm tra hải quan trong quá trình lưu giữ, xếp dỡ hàng hóa tại cửa khẩu,
cảng biển, cảng hàng không
1. Căn cứ kết quả phân tích
thông tin quản lý rủi ro, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế
hàng hóa thông qua máy soi, thiết bị kỹ thuật khác.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi,
các thiết bị kỹ thuật khác và vận chuyển hàng hóa cần soi chiếu đến
địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan, chịu các chi phí có liên
quan.
3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa
qua máy soi, thiết bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn
cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan
thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực
lưu giữ riêng.”
15. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 29 như sau:
“5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị
kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải
quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối
với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất
lượng, khối lượng, trọng lượng thì đề nghị cơ quan kiểm định hải quan thực hiện phân tích
phân loại, kiểm
tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, trang thiết bị hoặc trưng cầu giám
định để xác định các nội dung trên. Tổng cục Hải quan thông báo danh sách các mặt
hàng thực hiện kiểm định tại cơ quan kiểm định hải quan.
Trường hợp các mặt hàng không thuộc danh sách do Tổng cục Hải quan
thông báo nêu trên, Chi cục Hải quan trưng
cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết
quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.”
16.
Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm
tra hải quan
1. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ
sơ hải quan, thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan thì cơ quan
hải quan thông quan, giải phóng hàng theo quy định tại Điều 32 hoặc cho người
khai hải quan đưa hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
2. Trường hợp kiểm tra xác định
người khai hải quan khai không đúng với hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, cơ
quan hải quan xử lý như sau:
a) Trường hợp không đúng về trị
giá hải quan thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Trường hợp không đúng về tên
hàng, mã số, xuất xứ, thuế suất, lượng hàng thì xử lý vi phạm theo quy định và yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan; trường hợp người khai hải quan
không thực hiện khai bổ sung thì thực hiện ấn định thuế.
Trường hợp không nhất trí với kết
luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số thì người khai hải quan thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp hàng hóa vi phạm
chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc quy định của pháp luật chuyên
ngành thì cơ quan hải quan xử lý vi phạm theo quy định hoặc chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Trường hợp không nhất trí với kết
luận kiểm tra của cơ quan hải quan thì người khai hải quan lựa chọn cơ quan, tổ
chức đánh giá sự phù hợp được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định theo quy
định của pháp luật để thực hiện giám định. Cơ quan hải quan căn cứ kết luận của
cơ quan, tổ chức đánh giá sự phù hợp để quyết định việc thông quan.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:
“1. Giải phóng hàng hóa được
thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan. Các trường hợp được giải phóng hàng bao gồm:
a) Phải thực hiện việc phân
tích, phân loại hoặc giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng
lượng, khối lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã
nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai,
tính thuế của người khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa có cùng tên hàng, thành phần, cấu tạo, tính chất lý
hóa, tính năng, công dụng, quy cách đóng gói, cùng nhà sản xuất với hàng hóa
trước đó đã được lấy mẫu, đang chờ kết quả phân tích, phân loại hoặc
giám định của cùng người khai hải quan thì được giải
phóng hàng, không phải lấy mẫu để phân tích, phân loại hoặc giám định;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải
quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở giá do
người khai hải quan tạm tính;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này và người khai hải quan đã
nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai,
tính thuế của người khai hải quan;
d) Người khai hải quan chưa có
đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì được giải phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số
thuế trên cơ sở trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.”
18. Sửa đổi Điều 33
như sau:
“Điều 33. Trách nhiệm và quan hệ phối
hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu trong việc kiểm tra
hàng hóa, phương tiện vận tải tại cửa khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng phải
kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành
thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa về
các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì việc
kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng, kiểm tra
an toàn thực phẩm, cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ vào chứng từ
khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành để quyết
định việc thông quan.
Các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ
chức kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra đồng thời
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm
kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về
các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
2. Phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm
tra chuyên ngành, việc lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm
tra chuyên ngành;
b) Cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành trực
tiếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm do người
khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan hải quan áp dụng phương
thức giám sát việc lấy
mẫu trên cơ sở đánh giá rủi ro;
c) Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải
thông báo cho cơ quan hải quan và cơ quan kiểm tra chuyên ngành thời gian, địa
điểm lấy mẫu.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để
cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan thực hiện việc lấy
mẫu;
d) Khi lấy mẫu phải có đại diện của người khai
hải quan. Mẫu phải được niêm phong và lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu có
xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành;
đ) Cơ quan, tổ chức kiểm
tra chuyên ngành thực hiện kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả kiểm tra để cơ quan hải quan quyết định việc thông
quan hàng hóa.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại các địa điểm theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan
hải quan cho đến khi thông quan.
Trường
hợp người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế
trên cơ sở tự kê khai, tự tính thuế thì được đưa về các địa điểm sau đây:
a) Địa điểm để kiểm dịch trong nội địa theo quy
định của pháp luật về kiểm dịch;
b) Địa
điểm để kiểm tra chuyên ngành theo chỉ định của cơ quan kiểm tra chuyên ngành
hoặc địa điểm do người khai hải quan đề nghị nếu có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với
khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Trường hợp việc kiểm tra chuyên
ngành thực hiện trong nội địa, tại chân công trình theo quy
định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người
khai hải quan được đưa hàng về bảo quản; người khai hải quan chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
19. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 34 như sau:
“a) Bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến
cửa khẩu nhưng không có người đến nhận; hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 37 như sau:
“1. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
a) Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông
báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết toán thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan gửi kèm chứng
từ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia
công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu giao
toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần phổ thông của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản
xuất, gia công sản phẩm sau đó nhận lại sản phẩm và xuất khẩu thì nộp cho cơ quan hải quan các chứng từ để xác định hàng hóa được miễn thuế theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021.
c) Trường hợp thay đổi nội dung thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất
khẩu dẫn đến thay đổi điều kiện được áp dụng chế độ miễn thuế, không chịu thuế,
năng lực, quy mô sản xuất thì phải thông báo với cơ quan hải quan trước khi nhập khẩu, đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản
phẩm đến địa điểm mới. Trường hợp có sự
thay đổi về các nội dung trong văn bản
thông báo nhưng không dẫn đến thay đổi điều kiện được
áp dụng chế độ miễn thuế, không chịu thuế, năng lực, quy mô sản xuất thì
phải thông báo cho cơ quan hải quan chậm nhất vào ngày thứ mười tháng đầu tiên
của quý kế tiếp kể từ ngày phát sinh thay đổi.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều
39 như sau:
“Điều 39. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất,
năng lực gia công, sản xuất; nơi lưu giữ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân lần đầu tiên nhập khẩu hàng
hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức,
cá nhân thay đổi thông tin về địa chỉ, ngành hàng, quy mô, năng lực sản xuất
nhưng không thông báo với cơ quan hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia
công cho thương nhân nước ngoài, nhập
khẩu hàng hoá để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công lại
toàn bộ hợp đồng gia công, sản xuất
lại toàn bộ sản phẩm xuất khẩu;
d) Khi phát hiện dấu hiệu xác định tổ chức, cá
nhân lưu giữ nguyên liệu vật tư, linh kiện, nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu ngoài các địa điểm đã thông
báo với cơ quan hải quan;
đ) Các trường hợp khác kiểm tra trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu quyết định
việc kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị,
sản phẩm xuất khẩu hoặc Chi cục truởng Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản
xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi tiếp
nhận thông báo cơ sở sản xuất.
Việc kiểm tra được thực hiện chậm
nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được quyết
định kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất,
nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh;
c) Kiểm tra mặt bằng sản xuất, nhà
xưởng, máy móc, thiết bị;
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây
chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất, gia công;
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc
theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua
sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho
lượng nguyên liệu, vật tư, sản
phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị.
4. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất, năng lực gia công, sản xuất; nơi lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm xuất khẩu:
a) Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất
thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo
quy định đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi
thuế theo quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá
nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản
xuất hoặc thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật mà tổ chức, cá nhân không xuất trình được giấy phép hoặc giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc nhập khẩu nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị không phù
hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì cho phép tổ
chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không
giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì xử lý theo quy định,
thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.”
22. Sửa đổi khoản 1 Điều
40 như sau:
“1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà
quá chu kỳ nhưng không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu
sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ
chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa
nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá
nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
Đối với các trường hợp nêu tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức cá nhân có văn bản giải trình theo yêu
cầu của cơ quan hải quan. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá
nhân không có giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ giải trình của tổ
chức, cá nhân là không hợp lý”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều
43 như sau:
“Điều 43. Thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa quá cảnh thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa
khẩu xuất cuối cùng
a) Cửa khẩu
nhập đầu tiên được xác định như sau:
a.1) Đối với
phương thức vận tải đường biển, đường hàng không là cảng đích ghi trên vận đơn.
Trường hợp
cảng đích ghi trên vận đơn không phải là cảng biển, cảng hàng không thì cửa
khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng khi tàu biển, tàu bay nhập cảnh vào Việt Nam;
a.2) Đối với phương thức vận
tải đường sắt là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
a.3) Đối với phương thức vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa là cửa khẩu quốc tế nơi hàng hóa nhập khẩu vào
lãnh thổ Việt Nam.
a.4) Đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát
nhanh, cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên là địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung đối với hàng hóa bưu chính, chuyển phát nhanh.
b) Cửa khẩu
xuất cuối cùng là cửa khẩu nơi phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa quá cảnh
xuất cảnh.
Hàng hóa quá cảnh theo các Hiệp
định đa phương về quá cảnh hàng hóa được Việt Nam ký kết tham gia, thực hiện
theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ
khai theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành ;
b) Chứng từ vận tải
trong trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường hàng
không, đường sắt:
c) Giấy
phép quá cảnh theo quy định của pháp luật; Giấy thông
báo miễn kiểm dịch hoặc giấy thông báo kết
quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt
yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ
quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận
đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch
d Hợp đồng quá cảnh:
3. Trách nhiệm của người khai
hải quan:
a) Thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này;
b) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu, thời hạn quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 65 Luật Hải quan;
c) Đảm bảo nguyên
trạng hàng hóa, nguyên container chứa hàng, niêm phong hải quan, niêm phong của
hãng vận chuyển;
Trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được
nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận chuyển hoặc
không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian thì người khai hải
quan sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất
xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể
thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo
với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển hoặc chính quyền địa phương
để xác nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Sử dụng
phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh có gắn thiết bị giám sát hành trình và phải đáp ứng điều kiện giám sát hải
quan theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Hải quan;
Trường hợp hàng hóa quá cảnh có
thực hiện chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận
tải, đóng chung với hàng xuất khẩu, người khai hải quan gửi văn bản đề nghị Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục quá cảnh.
Việc chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển,
phương tiện vận tải được thực hiện tại khu
vực cửa khẩu, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan
tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh và các địa điểm khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết định theo quy định tại điểm g khoản 3
Điều 22 Luật Hải quan;
Hàng
hóa quá cảnh đóng ghép với hàng hóa xuất khẩu phải được đóng gói riêng biệt
(kiện, thùng, bao bì), không thuộc danh mục mặt hàng thuộc thẩm quyền xem xét,
quyết định việc cho phép quá cảnh của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện tại địa
điểm thu gom hàng lẻ tại cửa khẩu xuất cuối cùng hoặc địa điểm tập kết kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh.
e) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế theo
yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện giám sát hải quan đối với hàng quá cảnh
theo chỉ dẫn của Hệ thống.
c) Bố trí công chức hải quan
giám sát trực tiếp hàng hóa quá cảnh tại điểm c khoản 7 Điều này;
d)
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm;
đ)
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan.
e) Trường
hợp chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận
tải, đóng chung với hàng xuất khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập tiếp nhận văn bản đề nghị nếu địa điểm đáp ứng điều kiện quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều này và phù hợp với tuyến đường quá cảnh đã đăng
ký với cơ quan hải quan thì lập biên bản bàn giao, gửi kèm văn bản đề nghị đã
được phê duyệt cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận
chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung với hàng xuất khẩu.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm thực hiện chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung với hàng xuất khẩu:
a)
Tiếp nhận lô hàng vận chuyển đến và kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan,
niêm phong hãng vận chuyển với biên bản bàn giao;
b) Giám sát hoạt động chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương
thức vận chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung với hàng xuất khẩu;
c)
Niêm phong
hải quan trong trường hợp có thay đổi niêm phong hải
quan, niêm phong của hãng vận chuyển;
d)
Lập biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc Chi cục Hải quan
thực hiện chuyển
tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung với hàng xuất khẩu.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất:
a) Kiểm tra các thông tin về tờ khai hải quan
hoặc chứng từ thay thế tờ khai trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên
trạng hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng
đường thủy nội địa ra nước ngoài, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ thông
tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo (nếu có) để quyết định việc
kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển;
c) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có
dấu hiệu vi phạm;
d) Giám sát hàng hóa quá cảnh đến khi thực xuất khẩu.
6. Giám sát hải quan:
a) Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong hải
quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển. Trường hợp hàng hóa không thể niêm
phong được thì giao người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng
hàng hóa.
b) Hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, hàng hóa có thuế
tiêu thụ đặc biệt phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;
c) Hàng hóa quá cảnh là vũ khí, đạn dược, vật
liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao phải được giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật hoặc được giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan;
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại cảng biển
1. Hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng
đường biển từ nước ngoài vào bến
cảng thuộc các cảng biển Việt Nam có chức năng trung chuyển quốc tế
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và cảng biển thành phố Hồ Chí Minh,
sau đó được đưa ra nước ngoài từ chính bến cảng này hoặc đưa đến
bến cảng, khác trong cùng một cảng biển hoặc cảng biển khác để đưa ra nước
ngoài. Hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển phải được vận chuyển
bằng đường thủy nội địa, đường biển. Hàng hóa trung chuyển được đưa toàn bộ ra
nước ngoài một lần hoặc nhiều lần.
2. Hoạt động trung chuyển hàng hóa quy định tại
Điều này bao gồm việc xếp dỡ, thay
container, vận chuyển, lưu giữ hàng hóa theo yêu cầu của người
vận chuyển tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.
Thời hạn lưu giữ hàng hóa trung chuyển không quá
30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp hàng hóa trung chuyển trong thời gian
được lưu giữ tại cảng biển Việt Nam bị hư hỏng, tổn thất cần phải có thêm thời
gian để khắc phục thì thời gian trung chuyển được gia hạn tương ứng với thời
gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục trung chuyển chấp thuận;
3. Hàng hóa trung chuyển chịu sự giám sát hải
quan từ khi đến cảng biển Việt Nam, trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng và
quá trình vận chuyển cho đến khi hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa trung chuyển:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ
khai theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành;
c) Chứng từ vận tải:
d) Giấy
thông báo miễn kiểm dịch hoặc, thông
báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định
của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước
ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp
hàng trung chuyển phải kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
5.
Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25
Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng
hóa, nguyên niêm phong hải quan hoặc nguyên niêm phong của hãng tàu trong suốt
quá trình vận chuyển hàng hóa, lưu giữ tại cảng;
c) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực
tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Đưa toàn bộ hàng hóa trung chuyển ra nước
ngoài trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
8.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định
tại khoản 7 4 Điều này;
b) Thực hiện giám sát hàng hóa trung chuyển;
c) Niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa
hàng trong trường hợp không còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển và hàng
hóa trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển hoặc vận chuyển giữa các cảng biển;
d) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có
dấu hiệu vi phạm.
7.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan
hoặc chứng từ thay thế tờ khai trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc
niêm phong của hãng vận chuyển hoặc nguyên trạng hàng hóa trong trường hợp hàng
hóa không thể niêm phong;
c) Thực hiện việc giám sát hàng hóa trung chuyển
xếp lên phương tiện vận tải để xuất ra nước ngoài;
d) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có
dấu hiệu vi phạm.
25.
Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều
45. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là tài sản di chuyển
1.
Tài sản di chuyển của cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài phải làm thủ tục
hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Chương III Nghị
định này.
2. Hồ
sơ hải quan:
a)Trường
hợp người nước
ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam:
a.1) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:
a.2) Văn bản xác nhận đến công tác,
làm việc tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc
giấy phép làm việc tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;
a.3)
Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt;
b)Trường hợp người nước ngoài chuyển
tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam:
b.1)
Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
b.2)
Văn bản chứng minh hết thời gian làm việc;
b.3)
Tờ khai hải quan nhập khẩu có xác nhận của cơ
quan hải quan đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy hoặc chứng từ
thay đổi mục đích sử dụng và chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa thuộc
diện phải nộp thuế;
b.4)
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe
đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy.
c) Trường
hợp tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài
sản di chuyển về nước:
c.1)
Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c.2) Văn bản
chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt
Nam cư trú;
c.3)
Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt;
d) Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển ra nước
ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
d.1)
Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
d.2)
Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư
trú tại nước ngoài;
3. Hàng hóa là tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế
theo quy định của Chính phủ phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật
về thuế và đảm bảo các quy định của pháp luật về chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
26.
Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều 46. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người nhập cảnh, xuất cảnh thất
lạc, nhầm lẫn
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh thất lạc, nhầm
lẫn phải chịu sự kiểm tra; giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập, cửa
khẩu xuất.
2. Đối với hành lý ký gửi của người xuất cảnh,
nhập cảnh qua đường hàng không thất lạc, nhầm lẫn:
Trên
cơ sở thông báo chủng loại, số lượng hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn của doanh
nghiệp kinh doanh cảng hoặc doanh nghiệp vận chuyển, cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra qua máy soi và xử lý như sau:
a) Trường hợp
không phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế theo quy định, hành
lý vi phạm thì giao doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại diện doanh nghiệp vận
chuyển để chuyển trả cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường hợp phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn
định mức miễn thuế theo quy định, hành lý vi phạm thì niêm phong trước khi đưa vào kho tạm giữ
của cơ quan hải quan. Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho tạm
giữ nếu có người đến nhận thì thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định tại Điều 59 Nghị định này. Trường hợp không có người nhận thì xử lý như đối với hàng hóa tồn đọng tại địa
bàn hoạt động hải quan.
27. Sửa đổi Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã
xuất khẩu
1. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại được áp
dụng thủ tục hải quan tái nhập khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Hàng hoá tái nhập phải còn nguyên trạng và chưa qua quá
trình sử dụng;
b) Thời hạn tái nhập không quá 06 tháng kể từ thời điểm tờ
khai xuất khẩu được thông quan;
c) Chứng từ chứng minh khách hàng nước ngoài từ chối nhận
hàng do điều kiện bất khả kháng hoặc do không đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh, an toàn của nước nhập khẩu hoặc văn bản của hãng tàu/đại
lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng.
2. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị
trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế
(gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
c) Tái
nhập hàng trả lại để tái xuất
cho đối tác nước ngoài khác.
3. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
b) Chứng từ vận tải trong trường
hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
c) Văn bản của bên nước ngoài
thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo
không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
tại Mục 5 Chương này (trừ
giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
5. Cơ quan hải quan không thu thuế đối
với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ
tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
6. Đối với hàng hóa tái nhập
để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan
nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải nộp
thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa tái
xuất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
7. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy
định tại Mục 5 Chương này.
8. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:
a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công,
sản xuất xuất khẩu: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy.
b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng
gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
9. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn
thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp
nêu tại điểm b, điểm c khoản 2 hoặc trường hợp nêu tại
khoản 8 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại
khoản 6 Điều này để xử lý thuế theo quy định.”
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Các hình thức tái
xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Xuất trả cho chủ hàng nước ngoài hoặc cho
bên thứ ba theo chỉ định của chủ hàng nước ngoài;
b) Xuất bán vào khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng hoặc chỉ định
xuất cho bên thứ ba của chủ hàng nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
c) Hóa đơn thương mại trong trường hợp xuất
bán ra nước ngoài hoặc hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
trong trường hợp xuất bán vào khu phi thuế quan: 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
Mục 5 Chương này.
4. Trường hợp hàng hóa (trừ hàng cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu) đang chịu sự giám sát hải quan nhưng do gửi
nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận hàng do không phù
hợp với hợp đồng mua bán, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị
được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) hoặc
hàng hóa buộc tái xuất theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu quốc tế.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Thủ tục hải quan đối với phương
tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tạm xuất.
1. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bao gồm:
a) Container có hoặc không có móc treo;
b) Phương tiện (bồn) chứa khí, chất lỏng có kết cấu ổn
định, bền chắc, được sử dụng chuyên dùng chứa và vận chuyển khí, chất lỏng có
số ký hiệu in cố định trên vỏ mặt bồn và chuyên chở bằng xe ô tô chuyên dùng;
c) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng;
d) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần
để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.
Giám sát hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này trong
trường hợp có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan quản lý đối với phương
tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng
a)
Trường hợp tạm nhập, tái nhập: Trên cơ sở thông tin bản lược khai hàng hóa trên
Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ quan Hải quan lập Danh sách phương tiện
quay vòng vận chuyển trên phương tiện vận tải nhập cảnh và gửi trên Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để theo
dõi, quản lý phương
tiện chứa
hàng theo phương thức quay vòng đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan;
b)
Trường hợp tạm xuất, tái xuất: cơ quan Hải quan căn cứ thông tin Danh sách
container xếp lên phương tiện vận tải, bản lược khai hàng hóa do hãng vận
chuyển cung cấp và thông tin về phương tiện quay vòng trên tờ khai hải quan
xuất khẩu để lập Danh sách phương tiện quay vòng tái xuất, tạm xuất trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan làm cơ sở xác định phương tiện chứa hàng
theo phương thức quay vòng đã tái xuất, tạm xuất.
3. Hồ
sơ và thủ tục hải quan quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều này trong trường hợp có Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai phương tiện chứa hàng
hóa theo phương thức quay vòng
a) Hồ
sơ hải quan
a.1) Tờ
khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
a.2) Chứng
từ vận tải đường biển, đường hàng không, đường
sắt đối với trường hợp phương
tiện quay vòng tạm nhập không chứa hàng xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản
chụp;
a.3) Giấy
phép tạm nhập khẩu hoặc tạm xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01
bản chính.
b)
Thủ tục hải quan
b.1) Người
khai hải quan khai các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải
quan gửi đến Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan, nộp
cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản này.
b.2) Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục theo dõi số lượng phương tiện quay vòng trên tờ khai hải quan, thực hiện
kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
b.3) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập hoặc tạm xuất theo dõi thời hạn tạm nhập hoặc tạm xuất, địa điểm lưu giữ.
4.
Hồ sơ và thủ tục hải quan quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp cơ quan hải quan chưa
có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này hoặc Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố
a)
Hồ sơ hải quan:
a.1)
Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
a.2)
Chứng từ vận tải đường biển, đường
hàng không, đường sắt đối với trường hợp phương tiện quay vòng tạm nhập không
chứa hàng xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chụp;
a.3)
Giấy phép tạm nhập khẩu hoặc tạm
xuất khẩu văn bản thông báo
kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành: 01 bản chính;
b)
Thủ tục hải quan
b.1)
Người khai hải quan khai 02 tờ khai hải quan, nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ
hải quan theo quy định tại điểm a khoản này;
b.2)
Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, trường hợp các thông tin phù hợp và không có
dấu hiệu nghi vấn xác nhận trên tờ khai hải quan và trả 01 bản cho người khai
hải quan; Trường hợp có nghi vấn thực hiện kiểm tra thực tế, xử lý vi phạm (nếu
có);
b.2)
Người khai hải quan sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất, có văn bản kèm bản
chụp các tờ khai tái xuất gửi Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập để
thanh khoản tờ khai hải quan;
b.3)
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất theo dõi thời hạn tạm
nhập hoặc tạm xuất, địa điểm lưu giữ, thanh khoản tờ khai hải quan.
5.
Hồ sơ và thủ tục hải quan đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản
1 Điều này:
a)
Hồ sơ hải quan:
a.1)
Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành;
a.2)
Chứng từ vận tải đường biển, đường hàng không, đường sắt đối với trường hợp
phương tiện quay vòng tạm nhập không chứa hàng xuất khẩu, nhập khẩu: 01
bản chụp;
a.3)
Giấy phép tạm nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính;
a.4)
Giấy phép tạm xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành khi làm thủ tục
tạm xuất: 01 bản chính;
b)
Thủ tục hải quan
Người
khai hải quan thực hiện khai tờ khai hải quan hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
6.
Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với phương
tiện chứa hàng theo phương thức quay vòng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Đối với
phương tiện chứa hàng theo phương thức quay vòng quy định tại điểm c, điểm d: Thực hiện tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa chứa trong phương tiện chứa hàng
theo phương thức quay vòng.
7.
Địa điểm lưu giữ
Phương
tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng phải được lưu giữ tại các địa
điểm do người khai hải quan thông báo cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm
nhập;
Riêng
phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều này thuộc sở hữu của hãng vận chuyển phải được lưu giữ trong
địa bàn hoạt động hải quan, trừ trường hợp đưa về địa điểm đóng
hàng, dỡ hàng của người xuất khẩu, nhập khẩu. Định kỳ hàng năm, chậm nhất vào
ngày 15/1 người khai hải quan quản lý phương tiện chứa hàng thực hiện gửi báo
cáo tình hình sử dụng, lưu giữ phương tiện chứa hàng hóa cho cơ quan hải quan
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
8. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan hoặc văn bản đề nghị gia hạn thời hạn tạm nhập,
tạm xuất đối với trường hợp khai tờ khai hải quan giấy và nộp 01
bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác về việc gia hạn thời hạn tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập, tạm xuất.
Riêng
đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập
không quá 24 tháng trừ trường hợp phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức
quay vòng đang chứa hàng hóa tồn đọng tại khu vực giám sát hải quan.
8.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức
quay vòng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
9.
Phương tiện chứa hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này nếu xuất khẩu, nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính hoặc hình thức khác thì
thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định
tại Mục 5 Chương này.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Thủ tục hải quan đối
với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để thực hiện các dự án đầu tư, phục vụ sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thử nghiệm,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập thì nộp bổ sung các
chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01
bản chụp;
b.2) Giấy phép tạm
nhập, tái xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định
của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính;
c) Văn bản chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp
thuê, mượn lại của chủ sở hữu hàng hóa ở nước ngoài trong trường hợp chủ sở hữu
hàng hoá ở nước ngoài chỉ định cho doanh nghiệp khác ở Việt Nam tiếp tục thuê,
mượn (đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này): 01 bản chụp.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép tạm
xuất, tái nhập, văn bản thông báo kết
quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
c) Chứng từ vận tải trong trường
hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt khi
làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính,
chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở
sản xuất, dự án. Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập
để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp
chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
4. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa
thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường
hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa
thuận với bên đối tác thì trước khi hết thời hạn
tạm nhập, tạm xuất đăng ký trên tờ khai hải quan, người khai hải
quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải
quan và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác về việc gia hạn
thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập, tạm xuất.
Đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất
hàng hóa để thực hiện dự án thì thời gian gia hạn không được quá thời
hạn thực hiện dự án đầu tư.
6. Trường hợp doanh nghiệp tạm
nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng hàng hóa thì phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Trường hợp hàng hóa tạm nhập, tạm xuất để
nghiên cứu, phát triển sản phẩm khi tái xuất, tái nhập không đảm bảo nguyên
trạng ban đầu thì người khai hải quan phải tái xuất, tái nhập toàn bộ sản phẩm;
linh kiện, phụ tùng cấu tạo nên sản phẩm ban đầu.
8. Trường hợp hết
thời hạn tạm nhập mà chủ sở hữu hàng hóa ở nước ngoài chỉ định cho doanh nghiệp
khác ở Việt Nam tiếp tục thuê, mượn thì doanh nghiệp tạm nhập ban đầu khai tờ khai
tái xuất và giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuê, mượn lại theo
chỉ định của chủ sở hữu nước ngoài. Doanh nghiệp thuê, mượn lại thực hiện thủ
tục tạm nhập theo quy định.”
31. Sửa đổi, bổ sung tên
Điều và khoản 1, khoản 3 Điều 51 như sau:
“Điều
51. Thủ tục hải quan đối với tàu
biển, tàu bay tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để sửa chữa, bảo dưỡng
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất: 01
bản chụp.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và đăng ký
với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp
cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận
với bên đối tác thì trước khi hết thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo đăng
ký trên tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan và nộp 01 bản chụp văn
bản thỏa thuận với đối tác nước ngoài về việc gia hạn thời hạn tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm
xuất.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng,
vật dụng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa
tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài, tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu
tại cảng Việt Nam
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp
bổ sung các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt
(trừ trường hợp mang theo tàu nhập cảnh): 01 bản chụp;
b.2) Giấy phép tạm nhập, tái
xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định
của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép tạm xuất, tái nhập,
văn bản thông báo kết quả kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành khi
làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
c) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt
(trừ trường hợp mang theo tàu nhập cảnh) khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp.
3. Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính, chuyển phát nhanh.
4. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và đăng ký
với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp
cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận
với bên đối tác thì trước khi hết thời hạn tạm nhập, tạm xuất đăng ký
trên tờ khai hải quan, người khai hải quan
thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan và nộp 01 bản chụp văn bản
thỏa thuận với đối tác nước ngoài về việc gia hạn thời hạn tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm
xuất.
5. Thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
6. Đối với máy móc, thiết bị,
linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ
thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa
thực hiện theo quy định đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.”
33. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp
bổ sung các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01
bản chụp;
b.2) Văn bản có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập, tái
xuất để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép tạm nhập, tái
xuất, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Văn bản có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm xuất, tái
nhập để giới thiệu sản phẩm) khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chụp;
c) Giấy phép tạm xuất, tái
nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản
chính;
d) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt khi
làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp;
3. Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh hoặc
Chi cục quản lý doanh nghiệp chế xuất đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất
đưa hàng hóa vào nội địa hoặc ra nước ngoài để tổ chức hoặc tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tổ
chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam phải
được tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng
hóa để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm
kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được
tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Hàng hóa tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
1. Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất
định bao gồm: Hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể
thao, sự kiện văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác, khám chữa bệnh; máy
móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp
bổ sung các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt
(trừ trường hợp hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản
chụp;
b.2) Văn bản về việc tham gia
các công việc nêu tại khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép tạm nhập, tái
xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính;
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Văn bản về việc tham gia các
công việc nêu tại khoản 1 Điều này khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chụp;
c) Giấy phép tạm xuất, tái
nhập, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính.
d) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt
(trừ trường hợp hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý) khi làm
thủ tục tái nhập: 01 bản chụp.
4. Địa điểm
làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải
quan quản lý địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan
nơi diễn ra các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập theo thời hạn
thực tế phát sinh công việc và phải đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp cần gia hạn thời hạn tạm
nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn tạm nhập, tạm xuất đăng ký
trên tờ khai hải quan, người khai hải quan
thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ chứng
minh việc kéo dài thời hạn phát sinh công việc cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập, tạm xuất.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều
55 như sau:
“Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp
bổ sung các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01
bản chụp;
b.2) Giấy phép tạm nhập, tái
xuất, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành: 01 bản chính;
b.3) Hợp đồng hoặc thỏa thuận
bảo hành (đối với trường hợp tạm nhập hàng hóa để bảo hành, có
ghi rõ điều khoản thay thế trong trường hợp thay thế) hoặc Hợp đồng dịch
vụ sửa chữa (đối với trường hợp tạm nhập hàng hóa để sửa chữa): 01 bản chụp.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Khi làm thủ tục tạm xuất nộp
bổ sung các chứng từ sau:
b.1) Giấy phép tạm xuất, tái
nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính;
b.2) Hợp đồng hoặc thỏa thuận
bảo hành (đối với trường hợp tạm xuất hàng hóa để bảo hành) hoặc Hợp đồng dịch
vụ sửa chữa (đối với trường hợp tạm xuất hàng hóa để sửa chữa) khi làm thủ tục
tạm xuất: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt khi
làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu,
Chi cục Hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án.
Đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa
chữa, thay thế của doanh nghiệp chế xuất, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu thì
thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
4. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập: Thực hiện theo
thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan khi
làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất. Trường
hợp cần gia hạn thời hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa
thuận với bên đối tác thì trước khi hết thời hạn tạm nhập, tạm xuất đăng
ký trên tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai hải quan và nộp 01 bản chụp văn
bản thỏa thuận với đối tác về việc gia hạn thời hạn tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
5. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.”
36. Bổ sung Điều 55a
như sau:
“Điều 55a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập khác
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập, tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo các
chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Khi làm thủ tục tạm nhập nộp
bổ sung các chứng từ sau:
b.1) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt
(nếu có): 01 bản chụp;
b.2) Giấy phép tạm nhập, tái
xuất, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy
định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất, tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép tạm xuất, tái
nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
c) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt
(nếu có) khi làm thủ tục tái nhập: 01 bản chụp.
3. Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi có cơ
sở sản xuất, dự án.
4. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập thực hiện thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ
quan hải quan. Trường hợp cần gia hạn thời
hạn tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì trước khi hết
thời hạn tạm nhập, tạm xuất đăng ký trên tờ khai hải quan, người
khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ
khai hải quan và nộp 01 bản chụp văn bản thỏa thuận với đối tác về việc
gia hạn thời hạn tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập cho Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.”
37. Sửa đổi các khoản 2, 5, 6 và bổ sung khoản 7
Điều 59 như sau:
“2. Người nhập cảnh không
phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định
của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người nhập cảnh không được gộp chung định mức hành lý miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế
cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang
theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính theo từng lần
nhập cảnh.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh
được tạm gửi hành lý vào kho của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng tại
cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh. Thời gian
tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi vào kho. Khách xuất cảnh chỉ được gửi hành lý vào kho trước khi vào khu
cách ly.
Trước khi kết thúc ngày làm việc, doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng gửi thông tin về hành lý gửi kho cho Chi cục Hải quan
cửa khẩu theo mẫu số 01/TBHLGK/GSQL tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý
quy định tại khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập
cảnh có văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng
người xuất cảnh, nhập cảnh không nhận lại hoặc cơ quan, doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng tại cửa khẩu xác định chủ sở hữu hành lý thực hiện
hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì xử lý như đối với hàng hóa tồn đọng.
7. Trong trường hợp hành lý vận chuyển bằng đường
hàng không, không có thẻ hành lý, không xác định được chủ sở hữu hành lý, hãng
hàng không có trách nhiệm xác minh thông tin người xuất cảnh, nhập cảnh. Trường
hợp không xác định được chủ sở hữu hành lý, hãng hàng không có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan hải quan trong việc xử lý hành lý theo quy định
của pháp luật.”
38. Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 60 như sau:
“4. Người nhập cảnh thực hiện
thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hành lý đến cửa khẩu.
Đối với hành lý gửi cùng chuyến đi vượt quá định
mức miễn thuế, người nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan ngay sau khi làm thủ
tục nhập cảnh.
5. Hành lý của người nhập cảnh có tổng trị giá
hải quan vượt định mức miễn thuế quy định tại điểm d khoản 1
Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy
phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật, có tổng trị giá hải quan không quá
20.000.000 đồng Việt Nam hoặc hành lý là vật nguyên chiếc, nguyên đơn vị sản
phẩm có tổng trị giá hải quan vượt quá 20.000.000 đồng khi làm thủ tục nhập
khẩu không phải có giấy phép nhập khẩu.
6. Hành lý của người nhập
cảnh thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp
luật có tổng trị giá vượt mức quy định tại khoản 5 Điều này, tại thời điểm làm
thủ tục nhập khẩu, người nhập cảnh phải có giấy phép nhập khẩu hàng hóa. Trường
hợp không có giấy phép nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy
định.
7. Khi làm thủ tục nhập khẩu hành
lý quy định tại khoản 1 Điều này, người nhập cảnh không
có tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì không được áp dụng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực hiện chính sách quản lý đối với
hàng nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều này.”
39. Bổ sung Mục 10 Chương III như sau:
“Mục 10
THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CUNG ỨNG CHO TÀU BAY, TÀU
BIỂN XUẤT CẢNH
Điều 60a.
Thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa cung ứng cho tàu bay xuất cảnh
1. Hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa có nguồn gốc trong nước để sản
xuất suất ăn và cung ứng (xuất khẩu)
cho tàu bay xuất cảnh gồm: dụng cụ, vật tư, đồ uống, thực phẩm và suất ăn.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu quy định tại
Mục 6 Chương V Nghị định này; không phải nộp hợp đồng gia công, không thực hiện thông
báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi xuất khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu
bay xuất cảnh, doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng cung ứng cho
một chuyến bay hoặc thực hiện đăng ký tờ khai hải quan một lần, xuất khẩu nhiều
lần theo quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định này;
c) Việc giao nhận hàng hóa cung ứng lên tàu bay
giữa doanh nghiệp và đại diện hãng hàng không thực hiện bằng phiếu giao nhận
hàng hóa hoặc phiếu xuất kho. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng
từ này trong thời hạn 5 năm và xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu;
d) Báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập -
tồn kho dụng cụ, vật tư, đồ uống, thực phẩm để cung ứng lên tàu bay xuất cảnh
trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh
nghiệp theo mẫu số 02/BCQT-NVL/GSQL tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ
kế toán, phiếu giao nhận hàng hóa hoặc phiếu xuất kho và các giấy tờ khác (nếu
có) để phục vụ công tác kiểm tra báo cáo quyết toán về tình hình xuất -
nhập - tồn kho dụng cụ, vật tư, đồ uống, thực phẩm để cung ứng lên tàu bay xuất
cảnh;
đ) Quản lý, sử dụng đúng mục đích hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu để cung ứng trên các chuyến bay xuất cảnh và dụng cụ, vật tư
thu hồi từ tàu bay nhập cảnh.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định tại Mục 6 Chương V Nghị
định này, không kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán về tình
hình xuất - nhập - tồn kho dụng cụ, vật tư, đồ uống, thực phẩm để cung ứng lên
tàu bay xuất cảnh theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
Điều 60b. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát
hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu để cung ứng cho tàu biển nước ngoài neo
đậu tại cảng biển Việt Nam
1. Doanh nghiệp tạm nhập khẩu hàng hóa để cung
ứng cho tàu biển nước ngoài neo đậu tại cảng biển Việt Nam theo hợp đồng với
các hãng tàu biển nước ngoài.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để cung ứng cho tàu
biển nước ngoài được lưu giữ tại các địa điểm sau:
a) Kho ngoại quan;
b) Kho của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện giám sát
hải quan;
c) Khu vực cửa khẩu nhập.
3. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu đưa vào, đưa
ra kho ngoại quan
Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan
thực hiện theo quy định đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan quy định tại Luật
Hải quan, Mục 1 Chương V Nghị định này.
4. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu lưu giữ tại
kho của doanh nghiệp, khu vực cửa khẩu nhập:
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a.1) Hàng hóa tạm nhập khẩu: tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập;
a.2) Hàng hóa tái xuất khẩu: tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất.
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
Điều 55a Nghị định này.
5. Điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với
kho lưu giữ hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều này:
a) Kho lưu giữ hàng hóa phải có hàng rào cứng
ngăn cách với khu vực xung quanh; có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng kết nối trực
tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được các vị trí trong kho
lưu giữ hàng hóa vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về
hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng;
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Nộp 01 bản chính văn bản đề nghị theo mẫu số
03/XNDKKTGS-KHO/GSQL tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này và 01 bản chụp sơ
đồ kho trong đó thể hiện kho có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo
quản nguyên trạng hàng hóa và thể hiện các vị trí lắp đặt ca-mê-ra giám sát
kho;
c) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố nơi quản lý kho:
Tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản này,
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, đầy đủ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có
văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố kiểm tra thực tế tại
kho và có văn bản thông báo đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan. Trường
hợp không đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
40. Sửa
đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Hồ sơ, thời hạn nộp
hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối với tàu bay nhập
cảnh:
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng
không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
a.2) Thông tin về vận đơn:
vận đơn chủ (master bill of lading), vận đơn thứ cấp (house bill of lading)
trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
a.3) Danh sách hành khách
trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.4) Danh sách tổ lái và
nhân viên làm việc trên tàu bay;
a.5) Bản lược khai hành lý
ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.6) Thông tin đặt chỗ của
hành khách (PNR);
a.7) Thông tin về chuyến
bay bao gồm: đường bay, số hiệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số
lượng hành khách và thời gian nhập cảnh.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan:
b.1) Chậm nhất 03 giờ trước thời
điểm tàu bay dự kiến nhập cảnh đối với các chuyến bay có thời gian dài hơn 03
giờ bay;
b.2) Chậm nhất 30 phút trước thời
điểm tàu bay dự kiến nhập cảnh đối với các chuyến bay có thời gian bay ngắn hơn
03 giờ bay;
b.3) Chậm nhất 24 giờ trước thời
điểm tàu bay dự kiến nhập cảnh đối với thông tin đặt chỗ của hành khách (PNR).
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan:
c.1) Các chứng từ quy định tại
điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này được thực hiện trước khi hoàn thành thủ tục hải
quan đối với hàng hóa và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
Riêng thời hạn sửa đổi, bổ sung thông tin về tên hàng, số lượng được thực hiện
trước thời điểm tàu bay đến cảng
hoặc khi có biên bản chứng nhận sai khác về tên hàng; thừa, thiếu về số lượng,
trọng lượng có xác nhận của cơ quan hải quan;
c.2) Các chứng từ quy định tại
điểm a.3, a.4, a.5, a.7 khoản 1 Điều này được thực hiện trước hoặc ngay sau khi
tàu bay nhập cảnh dừng đỗ tại vị trí quy định;
c.3) Chứng từ quy định tại điểm
a.6 khoản 1 Điều này được thực hiện chậm nhất 08 giờ trước thời gian tàu bay dự
kiến nhập cảnh.
2. Đối với tàu bay xuất
cảnh:
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản khai hàng hóa xuất
khẩu bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu;
a.2) Danh sách hành khách
trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.3) Danh sách tổ lái,
nhân viên làm việc trên tàu bay;
a.4) Bản lược khai hành lý
ký gửi trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
a.5) Thông tin đặt chỗ của
hành khách (PNR);
a.6) Thông tin về chuyến
bay bao gồm: đường bay, số hiệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số
lượng hành khách và thời gian xuất cảnh.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan:
b.1) Trước
thời điểm tàu bay xuất cảnh đối với các chứng từ quy định tại điểm a.2, a.3,
a.4 và a.6 khoản này;
b.2) Chậm nhất 01 giờ sau thời
điểm tàu bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này;
b.3) Chậm nhất 24 giờ trước thời
điểm tàu bay dự kiến xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.5 khoản này.
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan:
c.1) Trước thời điểm tàu bay xuất
cảnh đối với các chứng từ quy định tại điểm a.2, a.3, a.4 và a.6 khoản này;
c.2) Trong 24 giờ kể từ khi tàu
bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này;
c.3) Chậm nhất 08 giờ trước thời
điểm chuyến bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại điểm a.5 khoản này.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với
tàu bay quá cảnh, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có
sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải
quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc nhập cảnh theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ
thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải
quan.”
41. Sửa
đổi, bổ sung Điều 63 như sau:
“Điều 63. Thủ tục hải quan đối với tàu
bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Khai, nộp hồ
sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:
a) Người khai hải quan khai chứng
từ liên quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 61 Nghị định này theo các chỉ tiêu thông tin
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và
gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia. Người
phát hành vận đơn thứ cấp có trách nhiệm cung cấp đủ thông tin
vận đơn thứ cấp đối với tàu bay nhập cảnh cho hãng hàng không để khai báo trong thời hạn quy định tại Điều 61 Nghị định này và gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh đã nộp, người khai hải quan
khai theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp
chứng từ giải trình, chứng minh trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Trường hợp hồ sơ đã nộp nhưng
tàu bay không xuất cảnh, nhập cảnh, người khai hải quan khai và gửi đề nghị hủy
hồ sơ hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Trường hợp Cổng thông tin một
cửa quốc gia gặp sự cố, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan nơi giải quyết thủ tục hải quan tàu
bay xuất cảnh, nhập cảnh
01 bản chính chứng từ giấy quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 61 Nghị định này theo các chỉ
tiêu thông tin do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Đối với trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này, người khai hải quan nộp văn bản đề
nghị sửa đổi, bổ sung, hủy cho cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục hải quan tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh.
Ngay sau khi sự cố được khắc phục,
người khai hải quan cập nhật lại thông tin chứng từ điện tử trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia.
2. Tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh:
a) Cổng thông tin một cửa quốc
gia tiếp nhận, kiểm tra thông tin khai và phản hồi số tiếp nhận hồ sơ cho người
khai hải quan trong thời hạn 30 phút kể từ thời điểm nhận
thông tin khai đầy đủ, hợp lệ. Đối với thông tin khai không đầy đủ hoặc không
hợp lệ, Cổng thông tin một cửa quốc gia phản hồi từ chối chấp nhận hồ sơ (có
nêu rõ lý do) cho người khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm
tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp Cổng thông
tin một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ
giấy, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ trong thời hạn 30 phút kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ và
cấp số tiếp nhận hồ sơ.
3. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ
hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
a) Cơ quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục
hải quan đối với tàu bay xuất cảnh hoặc nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
Đối với tàu bay nhập cảnh có vận chuyển hàng hóa
cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, Cảng vụ hàng không biết để không dỡ hàng hóa
xuống cảng trừ trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, cơ quan hải quan thông
báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng để xếp dỡ vào khu vực riêng hoặc vận chuyển
đến khu vực có lắp đặt máy soi để kiểm tra trước.
Đối với tàu bay thuộc danh sách từ chối, tạm
hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan
thông báo cho người khai hải quan về việc tàu bay không đủ điều kiện làm thủ tục
hải quan;
b) Trường hợp Cổng thông
tin một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản kết quả
xử lý hồ sơ cho người khai hải quan;
c) Trường
hợp Cảng vụ hàng không, Tòa án, cơ quan Công an và cơ quan có thẩm quyền khác
có văn bản yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh,
nhập cảnh thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh
phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý thông tin khai
sửa đổi, bổ sung, hủy hồ sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh
a) Cổng thông tin một cửa quốc
gia tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung, hủy và phản hồi cho người khai
hải quan trong thời hạn 30 phút kể từ
thời điểm nhận thông tin đầy đủ, hợp lệ.
Đối với thông tin không đầy đủ
hoặc không hợp lệ, Cổng thông tin một cửa quốc gia phản hồi từ chối chấp nhận
(có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan trong thời hạn 30 phút kể từ thời điểm tiếp nhận;
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục căn cứ thông tin giải trình, chứng minh do người khai hải quan nộp để kiểm
tra nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung, hủy để cập nhật vào hệ thống hoặc nêu rõ
lý do trong trường hợp từ chối chấp nhận và phản hồi kết quả xử lý trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia;
c) Trường hợp Cổng thông tin
một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu bay nhập cảnh,
xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ giấy, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ
trong thời hạn 30 phút kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
5. Kiểm tra, giám
sát hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Cơ quan hải quan có trách nhiệm
thực hiện việc giám sát đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong
suốt quá trình tàu bay dừng đỗ tại sân bay.
Trên cơ sở thông tin khai hồ sơ hải quan đối với
tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không cung cấp theo
quy định tại Điều 61 Nghị định này và các nguồn thông tin liên quan khác (nếu
có), cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định hình thức
kiểm tra, biện pháp giám sát hải quan phù hợp đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải.
Trong quá trình giám sát, trường
hợp xác định có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, cơ
quan hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn theo quy định của
pháp luật.
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không, Hãng
hàng không hoặc người được Hãng hàng không ủy quyền
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh cảng hàng không:
a) Chậm
nhất 24 giờ trước khi tàu bay
nhập cảnh đối với chuyến bay
thường lệ hoặc 01 giờ đối với chuyến bay không thường lệ và trước khi hãng vận
chuyển hoàn thành thủ tục cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu trên chuyến bay xuất cảnh, thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cung cấp cho Chi cục Hải quan
quản lý sân bay gồm các
thông tin sau:
a.1) Quốc tịch tàu bay;
a.2) Loại
tàu bay;
a.3) Hành trình bay;
a.4) Thời
gian đến, thời gian đi của tàu bay;
a.5) Vị
trí đỗ của tàu bay;
a.6) Cửa
vào của hành khách;
a.7) Thời
gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Thông báo cho cơ quan hải quan khi có thay đổi thông tin tại điểm a khoản 1 Điều này trước khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Chia
sẻ dữ liệu thông tin từ hệ thống ca-mê-ra, hệ thống máy soi tại
nhà ga quốc tế với cơ quan hải quan để phục vụ việc
kiểm tra, giám sát hải quan đối với
tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
2. Trách nhiệm của Hãng hàng không
hoặc người được Hãng hàng không ủy quyền:
a) Khai báo hồ sơ hải quan đối với
tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí
thông tin và đúng thời hạn theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của nội dung thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp,
xuất trình hoặc gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; về sự thống nhất nội
dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải
quan;
c) Đối với tàu bay nhập cảnh có
vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, hãng hàng không hoặc người được ủy quyền phải xếp
dỡ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu tại cảng hàng không nơi tàu bay làm thủ tục nhập
cảnh;
d) Đối với tàu bay kết thúc chặng
nội địa được sử dụng để bay tiếp chặng quốc tế, hãng hàng không hoặc người được
ủy quyền chỉ được xếp hàng hóa xuất khẩu lên tàu bay xuất cảnh khi không
còn hàng hóa trên tàu bay;
e) Cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin hàng hóa đã bàn giao cho
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia. ”
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 65
như sau:
“Điều 65. Hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản khai chung;
a.2) Danh sách thuyền viên;
a.3) Bản khai hành lý
thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
a.4) Bản khai dự trữ của
tàu;
a.5) Danh sách hành khách
trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách;
a.6) Bản khai hàng hóa trường hợp
tàu biển vận chuyển hàng hóa;
a.7) Thông tin về vận đơn: vận đơn
chủ (master bill of lading), vận đơn thứ cấp (house bill of lading) trong
trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
a.8) Bản khai hàng hóa nguy hiểm
trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
a.9) Thông tin lệnh giao hàng.
a.10) Thông tin kế hoạch (sơ đồ) xếp hàng lên tàu đối với tàu biển có
vận chuyển container .
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan:
b.1) Các chứng từ quy định tại
điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự
kiến cập cảng;
b.2) Các chứng từ quy định tại
điểm a.1, a.6, a.7, a.8 khoản 1 Điều này: Chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự
kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày hoặc chậm nhất 24 giờ
trước khi tàu dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình khác;
b.3) Chứng từ quy định tại điểm
a.9 khoản 1 Điều này: sau khi phát hành lệnh giao hàng cho người nhận hàng.
b.4) Chứng từ quy định tại điểm a.10 khoản 1 Điều này: Chậm nhất 48 giờ
sau khi tàu biển rời cảng; đối với tàu biển có hành trình dưới 48 giờ thì nộp
trước khi tàu dự kiến cập cảng.
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan:
c.1) Các chứng từ quy định tại
điểm a.1, a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này: Được thực hiện trước hoặc ngay
sau khi tàu dự kiến cập cảng;
c.2) Các chứng từ quy định tại
điểm a.6, a.7, a.8, a.9, a.10 khoản 1 Điều này: Được thực hiện trước khi đưa hàng hóa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan. Riêng việc sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu thông
tin về tên hàng, số lượng được thực hiện trước khi tàu dự kiến cập cảng hoặc
khi có biên bản chứng nhận sai khác về tên hàng; thừa, thiếu về số
lượng, trọng lượng có xác nhận của
cơ quan hải quan.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản khai chung;
a.2) Danh sách thuyền viên;
a.3) Bản khai hành lý
thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu biển;
a.4) Bản khai dự trữ của
tàu;
a.5) Danh sách hành khách
trong trường hợp tàu biển vận chuyển hành khách;
a.6) Bản khai hàng hóa trong
trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
a.7) Bản khai hàng hóa nguy hiểm
trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không
có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người
khai hải quan chỉ phải nộp bản khai chung quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều
này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ hải quan: Chậm nhất 01 giờ trước khi tàu dự kiến rời cảng;
c) Thời hạn sửa đổi hồ sơ hải
quan: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tàu rời cảng.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển quá
cảnh, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ
khi nhập cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự
thay đổi so với lúc nhập cảnh theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Đối với tàu biển chuyển cảng
Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng và chứng từ
liên quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trước khi tàu dự kiến cập
cảng đến tiếp theo.”
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:
“Điều 67. Thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
1.Khai, nộp hồ sơ hải quan đối với tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Người khai hải quan khai chứng
từ liên quan quy định tại khoản 1,
hoặc khoản 2 Điều 65 Nghị định này theo các chỉ
tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và gửi đến Cổng thông tin một cửa
quốc gia. Trường hợp người khai hải quan không có thông tin vận đơn thứ
cấp thì cung cấp số tiếp nhận hồ sơ tàu biển nhập cảnh được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia cho người phát hành vận đơn thứ
cấp để khai đầy đủ thông tin vận đơn thứ cấp trong thời hạn quy định và gửi đến Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ hải quan đã nộp, người khai hải quan khai theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định và gửi
kèm bản chụp giấy tờ giải trình, chứng minh việc sửa
đổi, bổ sung chứng từ quy định tại điểm a.6, điểm a.7, điểm a.8 khoản 1 hoặc điểm
a.6, điểm a.7 khoản 2 Điều 65 Nghị định này đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Trường hợp hồ sơ đã nộp nhưng
tàu biển không xuất cảnh, nhập cảnh, người khai hải quan khai thông tin
đề nghị hủy hồ sơ hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định và
gửi đến Cổng thông tin một cửa
quốc gia;
d) Trường hợp Cổng thông tin một
cửa quốc gia gặp sự cố, người khai hải quan nộp 01 bộ hồ sơ giấy theo quy định
tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 cho cơ quan hải
quan nơi giải quyết thủ tục hải quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh.
Ngay sau
khi sự cố Hệ thống được khắc phục, người khai hải quan cập nhật lại thông tin
chứng từ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Đối với chứng từ quy định tại điểm
a.9, điểm a.10 khoản 1 Điều 65 Nghị định này, người khai hải
quan chỉ khai và nộp khi Cổng thông tin một cửa quốc gia có chức năng đáp ứng
yêu cầu truyền nhận thông tin điện tử theo quy định tại Nghị định này.
Đối với trường hợp quy định tại
điểm b, điểm c khoản này, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị sửa đổi, bổ
sung, hủy cho cơ quan hải quan nơi giải quyết thủ tục hải quan tàu biển xuất
cảnh, nhập cảnh.
đ) Trường hợp tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh có hoạt động chuyển tải,
sang mạn tại khu neo đậu, chuyển tải do cơ quan có thẩm quyền công bố thì trước
khi tàu biển đến khu vực neo đậu, chuyển tải, người khai hải quan thông báo kế
hoạch chuyển tải, sang mạn cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cho tàu biển
xuất cảnh, nhập cảnh để cơ quan hải quan thực hiện giám sát theo quy định.
2. 3. Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh:
a) Cổng thông tin một cửa quốc
gia tiếp nhận, kiểm tra thông tin khai và phản hồi số tiếp nhận hồ sơ cho người
khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin khai đầy đủ,
hợp lệ. Đối với thông tin khai không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Cổng thông tin
một cửa quốc gia phản hồi từ chối chấp nhận hồ sơ (có nêu rõ lý do) cho người
khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp Cổng thông tin
một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu biển nhập
cảnh, xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ giấy, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các
chứng từ trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ và cấp số tiếp
nhận hồ sơ.
3. 4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Cơ quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục
hải quan đối với tàu biển xuất cảnh hoặc nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
Đối với tàu biển nhập cảnh có vận chuyển hàng
hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, Cảng vụ hàng hải biết để không dỡ hàng hóa
xuống cảng trừ trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm, cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng để xếp dỡ vào
khu vực riêng hoặc vận chuyển đến khu vực có lắp đặt máy soi để kiểm tra trước.
Đối với tàu biển thuộc danh sách từ chối, tạm
hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan
thông báo cho người khai hải quan về việc tàu biển không đủ điều kiện làm thủ tục
hải quan;
b) Trường hợp Cổng thông
tin một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản kết quả
xử lý hồ sơ cho Cảng vụ hàng hải để làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh hoặc nhập
cảnh;
c) Cơ quan hải
quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với tàu biển vận chuyển hàng hóa
gây ô nhiễm môi trường của Hãng tàu không thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 68 Nghị định này.
Trường hợp có yêu cầu bằng văn
bản tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ hàng
hải, Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng, cơ quan kiểm dịch và cơ quan có thẩm quyền
khác thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy
định.
4. 5. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải
quan đối với tàu biển quá cảnh, chuyển cảng:
a) Đối với tàu biển quá cảnh
Thủ tục hải quan đối với tàu biển quá cảnh được
thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này ngay tại cơ quan hải quan
tại nơi tàu biển nhập cảnh.
Trường hợp tàu biển quá cảnh đi qua lãnh hải
phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 23 Luật Biển Việt Nam năm 2012;
thủ tục nhập cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên, thủ
tục xuất cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng;
b) Đối với tàu biển chuyển cảng:
b.1) Trường hợp tàu biển có kế hoạch chuyển cảng
đến một cảng biển khác tại Việt Nam, cơ quan hải quan nơi tàu rời đi tiếp nhận
thông tin tàu chuyển cảng do Cảng vụ hàng hải, Hãng tàu/Đại lý hãng tàu chuyển
đến, lập phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng theo chỉ tiêu thông tin quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính gửi đến cơ quan hải quan nơi tàu dự kiến đến;
b.2) Cơ quan hải quan tại nơi tàu đến tiếp nhận
phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng, phản hồi thông tin cho hải quan nơi lập
phiếu và thực hiện thủ tục hải quan tàu biển xuất cảnh theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này;
b.3) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, cơ quan hải
quan nơi tàu rời đi thực hiện lập Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; niêm phong cùng bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều 65 Nghị định này giao người khai hải quan chuyển cho cơ quan hải
quan nơi tàu đến.
Cơ quan hải quan nơi tàu đến tiếp nhận từ người
khai hải quan bộ hồ sơ đã niêm phong do cơ quan hải quan nơi tàu rời đi chuyển
đến, phản hồi thông tin cho cơ quan hải quan nơi lập phiếu chuyển hồ sơ.
5. Tiếp
nhận, kiểm tra và xử lý thông tin khai sửa đổi, bổ sung, hủy hồ sơ hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng:
a) Cổng thông tin một cửa quốc
gia tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung, hủy và phản hồi cho người khai
hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin đầy đủ, hợp lệ.
Đối với thông tin không đầy đủ
hoặc không hợp lệ, Cổng thông tin một cửa quốc gia phản hồi từ chối chấp nhận
(có nêu rõ lý do) cho người khai hải quan trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm
tiếp nhận;
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục căn cứ thông tin giải trình, chứng minh do người khai hải quan nộp để kiểm
tra nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung, hủy để cập nhật vào hệ thống hoặc nêu rõ
lý do trong trường hợp từ chối chấp nhận và phản hồi kết quả xử lý trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia;
c) Trường hợp Cổng thông tin
một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tàu biển nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tiếp nhận hồ sơ giấy, kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của các chứng từ trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận hồ
sơ.
6. Kiểm
tra, giám sát hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, chuyển cảng:
a) Trên cơ sở thông tin khai hồ sơ hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và
các nguồn thông tin liên quan khác (nếu có), cơ quan hải quan áp dụng quản lý
rủi ro để quyết định hình thức kiểm tra, biện pháp giám sát hải quan phù hợp
đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
b) Trong quá trình giám sát tàu
biển neo đậu, bốc, dỡ hàng hóa, di chuyển trong địa bàn hoạt động hải quan, nếu
có cơ sở xác định trên tàu
biển có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý địa bàn giám sát, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội
điều tra hình sự, Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu hoặc cấp phó khi được giao quyền quyết định
việc kiểm tra thực tế tàu biển, xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có) hoặc thực hiện dừng, tạm hoãn việc khởi hành tàu biển theo quy định của pháp
luật;
c)
Trên cơ sở thông báo kế hoạch chuyển tải, sang mạn, cơ quan hải quan thực hiện
giám sát trên nguyên tắc quản lý rủi ro. Hàng hóa vận chuyển từ khu vực neo
đậu, chuyển tải đến cảng dỡ hàng phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. ”
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 68
như sau:
“Điều 68. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, Thuyền trưởng và Hãng
tàu hoặc người được Hãng tàu ủy quyền
1. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải:
a) Ngay sau khi nhận được xác báo
về thời gian tàu đến cảng hoặc thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo ngay cho cơ quan hải
quan và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển biết để
phối hợp;
b) Ngay sau khi quyết định điều
động tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, thay đổi vị trí neo đậu (bao gồm trường hợp để tránh trú bão) của tàu, thuyền
(nếu có), Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cơ
quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển
về thời gian và địa điểm được chỉ định cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng
biển;
c) Cảng vụ hàng hải nơi làm thủ
tục cho tàu vào hoặc rời cảng gửi giấy phép rời cảng hoặc lệnh điều động cho cơ
quan hải quan tại cảng đó qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp Cảng
vụ hàng hải chưa kết nối qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì ngay khi cấp
giấy phép rời cảng hoặc lệnh điều động tại cảng đó thì Cảng vụ hàng hải gửi 01
bản chụp cho cơ quan hải quan.
d) Chia sẻ thông tin hệ thống nhận dạng tự động tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh cho cơ quan hải quan để phục vụ công tác quản lý, giám sát hải quan.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh cảng biển:
a) Chia sẻ thông tin ca-mê-ra với
cơ quan hải quan để phục vụ việc giám sát hải quan đối với tàu biển và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại khu vực cảng biển;
b) Trước khi dỡ hàng xuống cảng hoặc trước khi đưa hàng vào cảng,
doanh nghiệp kinh doanh cảng cung
cấp cho cơ quan hải quan sơ đồ kho, bãi, vị trí dự kiến lưu giữ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
và thông tin phương tiện vận tải dự
kiến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hệ thống;
c) Phối hợp thực hiện theo dõi,
kiểm tra, giám sát hải quan và
cung cấp thông tin đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ,
đưa ra khu vực cảng biển theo quy định của Luật Hải quan và hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của Thuyền trưởng:
a) Điều khiển phương tiện vận tải
nhập cảnh từ khi đến lãnh thổ Việt Nam cho đến khi tới địa bàn hoạt động hải
quan, điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh từ địa bàn hoạt động hải quan
cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đi đúng tuyến đường, neo đậu tại vị trí
do cơ quan có thẩm quyền quy định. Trường hợp phải thay đổi tuyến đường, vị trí
neo đậu phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Chỉ được phép chuyển tải, sang
mạn hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải khi có sự đồng ý của cơ quan
hải quan tại vị trí được phép neo đậu do cơ quan có thẩm quyền công bố;
c) Vận chuyển
hàng hóa lưu giữ tại cảng biển gây ô nhiễm môi trường, hàng
hóa không đủ điều kiện tập kết tại cảng, kho, bãi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Trách nhiệm của Hãng tàu hoặc người được Hãng
tàu ủy quyền:
a) Khai báo
hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đầy
đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin và đúng thời hạn theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của nội dung thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp,
xuất trình hoặc gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; về sự thống nhất nội
dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải
quan;
c) Vận chuyển hàng hóa lưu giữ tại cảng biển gây
ô nhiêm môi trường, hàng hóa không đủ điều kiện tập kết tại cảng, kho, bãi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan
hải quan.”
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:
“Điều 70. Hồ sơ hải quan đối với tàu hỏa xuất
cảnh
1. Tại ga liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận quốc tế trong nội địa;
b) Vận đơn (nếu có);
c) Bản trích lược khai hàng hóa tại ga liên vận
quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và
hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có);
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa;
c) Bản xác báo thứ tự lập tàu;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và
hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới
(nếu có)”
47. Sửa đổi, bổ
sung Điều 71 như sau:
“Điều 71. Thời hạn cung cấp
thông tin và tiếp nhận hồ sơ hải quan
1. Thời hạn cung cấp
thông tin hồ sơ hải quan:
a) Đối với tàu nhập cảnh:
Chậm nhất 30 phút trước khi tàu đến ga đường sắt liên vận quốc tế, người khai hải quan khai chứng từ liên quan
quy định tại Điều 69 Nghị định này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định và gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Đối với
tàu xuất cảnh:
b) Đối với tàu xuất cảnh: Chậm nhất 01
giờ đối với tàu hàng hoặc chậm nhất 30 phút đối với tàu khách trước khi tàu rời ga đường sắt liên
vận quốc tế, người khai hải quan khai chứng từ liên quan quy định tại Điều 70 Nghị
định này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và gửi
đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
c) Trường
hợp Cổng thông tin một cửa quốc
gia gặp sự cố:
c.1) Đối với tàu nhập cảnh: Ngay sau khi tàu nhập
cảnh đến ga đường sắt liên vận quốc tế, người khai hải quan nộp 01 bản chính chứng từ giấy quy định tại Điều
69 Nghị định cho hải quan ga liên vận quốc tế;
c.2) Đối với tàu xuất cảnh: Chậm nhất 01 giờ đối
với tàu hàng hoặc chậm nhất 30 phút đối với tàu khách trước khi tàu rời ga đường sắt liên
vận quốc tế, người khai hải quan nộp 01 bản chính chứng từ giấy quy định tại Điều 70 Nghị
định này cho hải quan ga liên vận quốc tế.
2. Thời hạn sửa đổi bổ sung thông tin hồ sơ hải
quan
Trước khi hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế hoàn thành kiểm tra hồ
sơ hải quan đối với tàu nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh, người khai hải quan được khai sửa đổi, bổ sung các chứng từ, chỉ tiêu thông tin đã khai báo. Riêng thời hạn sửa đổi, bổ sung thông
tin về tên hàng, số lượng, trọng lượng được thực hiện trước khi phương
tiện nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam hoặc khi có biên bản chứng nhận sai khác về tên hàng; thừa, thiếu về số
lượng, trọng lượng có xác nhận của cơ quan hải quan.
48. Sửa đổi,
bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Tiếp
nhận, xử lý hồ sơ hải quan
a) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận, kiểm tra thông
tin khai và phản hồi số tiếp nhận hồ sơ cho người khai hải quan trong thời hạn
01 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin khai đầy đủ, hợp lệ. Đối với thông tin
khai không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Cổng thông tin một cửa quốc gia phản hồi
từ chối chấp nhận hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người khai hải quan biết;
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố, cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh, xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ giấy,
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ do
người khai nộp và xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định này
như sau:
b.1)
Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu
toa xe, số lượng toa xe hoặc container, số niêm phong (nếu có) với từng toa xe,
container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận
tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b.2)
Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành
lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường sắt
liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong
được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm
đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận
chuyển đến ga đích theo quy định;
b.3) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc
biên giới trong trường hợp có vận chuyển
hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong
nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b.4) Xác nhận và đóng dấu lên những
giấy tờ do Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm
phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc
người đại diện hợp pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc
tế trong nội địa theo quy định;
b.5)
Xác nhận và hồi báo cho Hải quan ga đường sắt liên
vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải
quan và tình hình hàng hóa được chuyển
đến. Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa
và các chứng từ liên quan theo quy định;
b.6)
Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa vi phạm
pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra
thực tế phương tiện hoặc thực hiện
các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải
quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất
cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đầy đủ hồ sơ hải quan.”
49. Sửa đổi,
bổ sung tên Điều và khoản 1 Điều 73 như sau:
“Điều 73. Trách nhiệm của Trưởng ga và Trưởng
tàu liên vận quốc tế
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy tính, văn bản,
điện fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông tin về hành trình
tàu nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị trí, thời gian tàu
đến, dừng, rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, hành lý
của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời
gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông tin thay đổi có liên quan đến
tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những chứng từ do
Trưởng tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung
các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Bố trí kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu
nhập khẩu tách biệt với khu vực khai thác hàng hóa nội địa, đảm bảo việc giám
sát hải quan đối với tàu liên vận quốc tế và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn
chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật hải quan trên tàu và
tại các ga đường sắt liên vận quốc tế.”
50. Sửa đổi,
bổ sung tên Mục 4 Chương IV như sau:
“Mục 4
THỦ
TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT
CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA
KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ”
51. Sửa đổi,
bổ sung Điều 74 như sau:
“Điều 74. Hồ sơ, thời hạn, phương thức khai hải
quan nhập cảnh đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập và ô tô, mô
tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập
1. Hồ sơ đối với ô tô, mô tô, xe
gắn máy nhập cảnh:
a) Giấy phép liên vận đối với ô tô
hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp đối
với ô tô, mô tô, xe gắn máy;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối
với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập;
c) Danh sách hành khách đối với ô
tô vận chuyển hành khách;
d) Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất hoặc tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất
- tái nhập (đối với trường hợp phương tiện tái nhập);
đ) Bản kê thông tin hàng hóa nhập
khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa nhập
khẩu.
2. Thời hạn nộp hồ sơ, phương thức
khai hải quan:
a) Trước khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu biên giới, người khai
hải quan nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này theo các chỉ tiêu thông tin do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm các chứng từ tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố, người khai hải quan kê khai
đầy đủ các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp bản
giấy cho cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới.
b) Người khai hải quan xuất trình bản chính cho hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và nộp 01 bản chụp khi
xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu;
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung các
chứng từ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thực hiện
trước hoặc sau khi đến cửa khẩu biên giới. Riêng thời hạn sửa đổi, bổ sung chỉ
tiêu thông tin về tên hàng, số lượng, trọng lượng của chứng từ quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện trước khi phương tiện nhập cảnh vào lãnh thổ
Việt Nam.
3. Đối với ô tô nhập cảnh theo Hiệp định tạo
thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng
Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và
các văn bản hướng dẫn.”
52. Sửa đổi,
bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều
75. Hồ sơ, thời hạn, phương thức khai hải quan
xuất cảnh đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất và ô tô, mô tô, xe
gắn máy nước ngoài tái xuất
1. Hồ sơ đối với ô tô, mô tô, xe
gắn máy xuất cảnh:
a) Giấy phép liên vận đối với ô tô
hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp đối
với ô tô, mô tô, xe gắn máy;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm
xuất. Trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài giữ bản chính
giấy đăng ký phương tiện giao thông thì người khai hải quan xuất
trình bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy đăng ký phương tiện giao
thông kèm xác nhận về việc tài
sản đang được thế chấp và bản chính văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đồng ý cho phương tiện được
xuất cảnh.
Trường hợp phương tiện là tài sản cho thuê tài chính của Công ty cho thuê
tài chính thì không cần kèm theo xác nhận về việc tài sản đang được thế chấp.
c) Danh sách hành khách đối với ô
tô vận chuyển hành khách;
d) Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập hoặc tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập
- tái xuất (đối với trường hợp phương tiện tái xuất).
2. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan:
a) Người khai hải quan khai chứng từ quy
định tại điểm c, điểm d khoản 1 tại Điều
này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp bản đính kèm các chứng từ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc
gia trước khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu
biên giới.
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố, người khai hải quan kê khai đầy đủ các chỉ
tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp bản giấy cho cơ quan
hải quan cửa khẩu biên giới.
b) Người khai hải quan xuất trình bản chính cho hải quan cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời hạn sửa đổi, bổ sung các
chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện trước hoặc sau khi phương tiện
đến cửa khẩu biên giới.
3. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định tạo
thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng
Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và
các văn bản hướng dẫn.”
53. Sửa đổi,
bổ sung Điều 77 như sau:
“Điều
77. Thủ tục hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người khai hải quan
khai báo đầy đủ đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các
thông tin chứng từ quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này.
Đưa phương tiện vào vị trí kiểm
tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc đưa phương tiện chở hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; khu vực tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa theo quy định tại khu vực cửa khẩu để chờ làm thủ
tục hải quan.
2. Ngay sau khi người khai hải quan khai và nộp
đủ bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này, Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo
và phản hồi kết quả khai báo thành công và cấp số tờ khai để người khai hải
quan sử dụng khi làm thủ tục tại cửa khẩu biên giới.
Trường hợp thông tin hồ sơ hải quan không đầy
đủ, Cổng thông tin một
cửa quốc gia sẽ
phản hồi và yêu cầu người khai hải quan thực hiện việc khai sửa đổi, bổ sung
theo quy định.
3. Cơ quan hải quan cửa khẩu biên giới khai thác
thông tin khai báo của người khai hải quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
tiếp nhận số tờ khai và chứng từ do người khai hải quan nộp, xuất trình theo
quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này; đối chiếu các thông tin khai báo
với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới và thực
hiện:
a) Đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo
mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên bản
chính giấy phép liên vận hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền hoặc sổ liên vận, giao cho người khai hải quan để làm chứng từ lưu
thông.
Xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan cho phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Từ chối làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,
thông báo rõ lý do không làm thủ tục và những thiếu sót cần bổ sung cho người
khai hải quan nếu hồ sơ, chứng từ không đầy đủ, không chính xác, không phù hợp
với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới;
c) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố thì tiếp nhận hồ sơ chứng
từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình; đối chiếu các thông tin khai
báo với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới và thực
hiện:
c.1) Đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS”
theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên
bản chính giấy phép liên vận hoặc văn bản chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền hoặc sổ liên vận và tờ khai phương tiện tạm nhập – tái xuất hoặc tờ khai phương tiện tạm
xuất – tái nhập, giao cho người khai hải quan để xác
nhận hoàn thành thủ tục cho phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc nhập cảnh và làm chứng từ lưu thông.
Ghi nhận thông tin hoàn thành thủ tục hải quan cho phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh trên Sổ
theo dõi phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.
c.2) Từ chối làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,
thông báo rõ lý do không làm thủ tục và những thiếu sót cần bổ sung cho người
khai hải quan nếu hồ sơ, chứng từ không đầy đủ, không chính xác, không phù hợp
với thực tế phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới.
4. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh
Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro hoặc trường
hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển
trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương
tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn
máy xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải
quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn
máy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan
công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô
tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
6. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một
lần dừng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng.”
54. Bổ sung Điều 77a như
sau:
“Điều 77a. Thủ tục hải
quan đối với một số trường hợp đặc thù
1. Phương tiện vận tải vận chuyển hành khách, hàng hóa tuyến cố định, thường
xuyên xuất cảnh, nhập cảnh qua cùng một cửa khẩu theo giấy phép liên vận thì
người điều khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan phương tiện vận tải 01 lần
trong thời hạn 30 ngày. Các lần xuất cảnh, nhập cảnh tiếp theo được cơ quan hải
quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc bằng máy tính và thanh khoản tờ khai vào lần
tái xuất hoặc tái nhập cuối cùng.
2. Đối với các trường hợp phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh là xe cứu thương, cứu hỏa, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ nhân
đạo, làm nhiệm vụ khẩn cấp không
có giấy phép thì thủ tục như sau:
a) Người điều khiển phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh khai vào tờ khai phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, xuất
trình các giấy tờ liên quan đến phương tiện vận tải và giấy tờ tùy thân của
người điều khiển phương tiện vận tải;
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ do người khai
hải quan nộp, xuất trình, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải, nhập thông tin
vào phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ và thông báo cho các đơn vị,
cơ quan có liên quan để phối hợp, theo dõi, xử lý.
3. Phương tiện vận tải quá cảnh khi nhập cảnh,
xuất cảnh thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 và Điều
77 Nghị định này.
4. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân của
một nước láng giềng ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt Nam đã làm
thủ tục tạm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, khi tái xuất sang lãnh thổ của một nước
láng giềng khác có ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt Nam phải có
văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Đối với phương tiện cơ giới của người nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định
tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định
xe ô tô của nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái bên phải tham gia giao
thông tại Việt Nam và Nghị định
số 30/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định về quản lý
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đăng ký tại nước ngoài, do người nước
ngoài đưa vào Việt Nam du lịch tạm nhập qua cửa khẩu đường bộ,
tái xuất qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt và ngược lại thì
thực hiện thủ tục hải quan cho phương tiện tạm nhập tái xuất theo quy định
tại Điều 77 Nghị định này.
6.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua cửa khẩu biên giới đường bộ bằng phương thức
vận tải khác theo thỏa thuận của Việt Nam với các nước có chung biên giới, tổ chức
cá nhân chịu trách nhiệm cung cấp thông tin hàng hóa, thời gian vận chuyển cho
cơ quan hải quan để thực hiện giám sát theo quy định.”
55. Sửa tên Mục V như sau:
“Mục 5
THỦ
TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI
ĐỊA XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH VÀ PHƯƠNG TIỆN QUA LẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
ĐỂ GIAO NHẬN HÀNG HÓA”
56. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“Điều
79. Hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối với phương tiện vận
tải đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường thủy
nội địa
1. Hồ sơ hải quan nhập cảnh đối với
phương tiện vận tải đường thủy nội địa nước ngoài tạm nhập và phương tiện vận tải đường
thủy nội địa Việt Nam tái nhập:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên
giới của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối
với phương tiện vận tải đường thủy nội địa nước ngoài tạm nhập;
c) Tờ khai phương tiện vận tải
đường thủy nội địa tạm nhập - tái
xuất hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội địa tạm xuất - tái nhập có
xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất;
d) Bảng kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên phương tiện vận tải
đường thủy nội địa;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên,
nhân viên làm việc trên phương tiện vận tải đường thủy nội
địa;
e) Bản khai hàng hóa trong trường
hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hàng hóa;
g) Danh sách hành khách trong
trường hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hành khách.
2. Hồ sơ
hải quan xuất cảnh đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa nước ngoài tái xuất và phương tiện vận tải đường thủy nội địa Việt Nam tạm xuất:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên
giới của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối
với phương tiện vận tải đường thủy nội địa Việt Nam tạm xuất. Trường
hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
giữ bản chính giấy đăng ký phương tiện vận tải đường thủy nội địa thì
người khai hải quan xuất trình bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy
đăng ký phương tiện giao thông kèm xác nhận về việc tài sản đang được thế
chấp và bản chính văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đồng ý cho phương tiện được xuất cảnh.
Trường hợp phương tiện là tài sản cho thuê tài chính của Công ty cho thuê
tài chính thì không cần kèm theo xác nhận về việc tài sản đang được thế chấp.
c) Tờ khai phương tiện vận tải
đường thủy nội địa tạm xuất - tái
nhập hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội
địa tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan
cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập;
d) Bảng kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên phương tiện thủy nội địa;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên,
nhân viên làm việc trên phương tiện vận tải đường thủy nội
địa;
e) Bản khai hàng hóa trong trường
hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hàng hóa;
g) Danh sách hành khách trong
trường hợp phương tiện vận tải đường thủy nội địa vận chuyển hành khách.
3. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Trước khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu biên giới, người khai hải quan khai chứng
từ liên quan quy
định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và
điểm c,
d, đ, e, g khoản 2 Điều này theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định và nộp bản đính kèm các chứng từ quy định tại điểm a, b
khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều này gửi đến Cổng thông tin một cửa
quốc gia.
Xuất trình bản chính cho hải quan
cửa khẩu biên giới các chứng từ tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và nộp 01 bản
chụp khi xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu.
b) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố thì người khai hải quan khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải
đường thủy nội địa tạm nhập - tái
xuất, tờ khai phương tiện vận tải đường thủy nội
địa tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan hải quan
khi đến cửa khẩu biên giới; xuất trình bản chính các chứng từ quy
định tại điểm a, b khoản 1 hoặc điểm a, b khoản 2 Điều này và nộp 01 bản chụp
khi xuất cảnh, nhập cảnh lần đầu; nộp bản chính các chứng từ quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 hoặc điểm d, đ, e, g khoản 2 Điều này theo mẫu
số 43, 48, 50, 51 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ; chịu trách nhiệm về
tính xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
c) Khi tái xuất hoặc tái nhập mà
người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai
tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải
trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái
nhập.
4. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a) Ngay sau khi người khai hải quan khai và nộp
hồ sơ hải quan theo quy định, Cổng thông tin một cửa quốc gia tự động tiếp nhận và phản hồi kết quả khai báo thành công và
cấp số tờ khai để người khai hải quan sử dụng khi làm thủ tục tại cửa khẩu biên
giới.
Trường hợp thông tin hồ sơ hải quan không đầy
đủ, Cổng thông tin một cửa quốc gia tự động sẽ phản hồi và yêu cầu người khai hải quan thực hiện
việc khai sửa đổi, bổ sung theo quy định;
b) Hải quan cửa khẩu biên giới xác nhận trên Hệ thống khi phương tiện xuất cảnh, nhập
cảnh qua cửa khẩu biên giới, đóng dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo
mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên bản chính Giấy phép vận
tải thủy qua biên giới khi người khai hải quan xuất trình.
Từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ,
nếu hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và
những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;
c) Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố thì hải quan cửa khẩu biên giới tiếp nhận các chứng từ giấy do người
khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và đóng dấu “ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN” lên tờ khai và đóng dấu “VIET NAM
CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên bản chính
Giấy phép vận tải thủy qua biên giới, giao cho người khai hải quan để làm chứng
từ lưu thông và làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do
người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;
d) Cơ quan hải quan thực hiện quản
lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập đối với phương tiện vận tải đường thủy nội
địa nhập cảnh, xuất cảnh;
đ) Trong quá trình giám sát,
trường hợp xác định có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, cơ
quan hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, tạm giữ, khám xét
theo quy định của pháp luật.
5. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
Việt Nam đến Campuchia, tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia quá cảnh Việt Nam ra
nước ngoài; tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền Campuchia có hô hiệu (IMO) xuất
cảnh, nhập cảnh qua đường sông Tiền, sông Hậu thực hiện theo quy định tại Điều
65, Điều 67 và Điều 68 Nghị định này.
6. Giám sát hải quan phương tiện vận tải đường
thủy nội địa:
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải
quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận tải đường thủy nội
địa nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, các phương
tiện vận tải đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập
cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan, lực lượng chức năng theo
quy định của pháp luật.”
57. Sửa đổi, bổ sung Điều
81 như sau:
“Điều 81.
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức
qua lại khu vực cửa khẩu biên giới
1. Phương tiện vận tải của tổ
chức, cá nhân qua lại cửa khẩu biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực
biên giới gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào
khu vực cửa khẩu, địa điểm tập kết kiểm tra giám sát hàng hóa ở biên giới thuộc
khu kinh tế cửa khẩu để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua
cửa khẩu biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay
trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện thủy nội địa của
nước ngoài vào khu vực cửa khẩu, địa điểm tập kết kiểm tra giám sát hàng hóa ở
biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất
khẩu;
d) Phương tiện thủy nội địa của
Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau
đó quay trở lại Việt Nam;
đ) Phương tiện vận tải thô sơ và
các phương tiện giao thông khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
thủy nội địa và Luật Giao thông đường bộ
qua lại biên giới để giao nhận hàng hóa chỉ được phép hoạt
động trong khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
e) Phương tiện vận tải hàng hóa vận hành tự động, không có người điều
khiển qua lại cửa khẩu trong phạm vi cố định theo thỏa thuận giữa Việt Nam và
quốc gia có chung đường biên giới.
Thời gian cho phép phương tiện vận
tải quy định tại điểm a, điểm b khoản này giao nhận hàng hóa không vượt quá 48
giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại điểm c, điểm d khoản
này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ; thời gian cho phép phương tiện
vận tải quy định tại điểm đ khoản này giao nhận hàng hóa không vượt quá 12 giờ.
2. Đối với
các phương tiện quy định tại điểm
a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này khi vào khu vực cửa khẩu để giao
hoặc nhận hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, chủ
phương tiện hoặc người điều khiển nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan các giấy
tờ sau:
a) Xuất trình giấy tờ phương tiện
khi qua lại cửa khẩu biên giới;
b) Nộp 01 Bản
kê thông tin hàng hóa nhập khẩu chở trên phương tiện
vận tải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc cơ quan hải quan cửa khẩu
nơi phương tiện vận tải nhập cảnh trong trường hợp hệ thống gặp sự cố;
c) Người điều khiển phương
tiện có trách nhiệm đưa phương tiện chở hàng hóa nhập khẩu vào địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc khu vực tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa
theo quy định tại khu vực cửa khẩu để chờ làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận,
kiểm tra các chứng từ do người điều khiển phương tiện nộp, xuất trình
theo quy định tại khoản 2 Điều này; cập nhật vào Sổ theo dõi theo quy định.
Trường hợp các chứng từ chưa
đầy đủ, hợp lệ thì không cho phép phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh và
thông báo rõ lý do cho người điều khiển phương tiện.
4. Đối với các phương tiện nêu tại
khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu
vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề
nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm
không quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Phương tiện của cá nhân, cơ
quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại cửa khẩu biên giới do
nhu cầu sinh hoạt, công việc hàng ngày và các phương tiện quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này chỉ được phép hoạt động trong khu vực biên giới và phải
xuất trình giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy thông hành), giấy tờ phương tiện để
đăng ký với cơ quan hải quan (01 năm một lần) theo quy định. Trong thời gian
đăng ký, khi qua lại cửa khẩu biên giới, cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải
khai hải quan; cơ quan hải quan thực hiện giám sát, đối chiếu phương
tiện đã đăng ký với cơ quan hải quan khi phương tiện qua lại biên giới.
6. Các loại phương tiện quy định
tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa
khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu có trách nhiệm giám sát phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, cơ quan hải quan kiểm tra
thực tế phương tiện và xử lý theo quy định.
7. Đối với phương tiện quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, chủ phương
tiện phải cung cấp cho cơ quan hải quan danh sách các phương tiện qua lại cửa
khẩu và không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện. Cơ quan hải
quan cập nhật danh sách phương tiện vào sổ theo dõi và thực hiện việc giám sát
phương tiện từ khi đến lãnh thổ Việt Nam đến khi vào địa điểm tập kết, kiểm tra
tại cửa khẩu và quay lại ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.”
58. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 85 như sau:
“a) Hàng hóa chờ làm thủ tục xuất khẩu
hoặc đã làm xong thủ tục
hải quan chờ xuất khẩu;”
59. Sửa đổi khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 86 như sau:
“4. Trong trường hợp muốn tiêu hủy những
lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh
trong quá trình lưu giữ tại Việt Nam, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa
thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa.
Văn bản thỏa thuận được gửi cho Cục Hải quan
nơi có kho ngoại quan để theo dõi. Chủ hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải
chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa đã đưa ra khỏi kho
ngoại quan chỉ được phép lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan tại cửa
khẩu xuất không quá 15 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu xuất. Trong thời
hạn nêu trên nếu hàng hóa không xuất được và còn thời hạn lưu giữ trong lãnh
thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 61 Luật Hải quan, chủ hàng phải có văn bản
đề nghị cơ quan hải quan cho phép đưa hàng hóa vào gửi kho ngoại quan tại cửa
khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan ban đầu hoặc địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực cửa khẩu, biên giới và
thực hiện thủ tục vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan.
Trường hợp chủ hàng không có văn
bản đề nghị đưa hàng hóa vào gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa trở
lại kho ngoại quan ban đầu hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực cửa khẩu, biên giới thì cơ quan hải quan xử
lý vi phạm theo quy định và buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam tại cửa khẩu nhập ban đầu trong thời hạn 15 ngày, nếu chủ hàng
không đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.”
60. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo
quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi
địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan.”
61. Sửa đổi,
bổ sung Điều 97 như sau:
“Điều 97. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối với hồ sơ
hải quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn,
chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người khai hải quan.
Trường hợp người khai hải quan có
trụ sở chính hoặc mã số thuế không thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố thì chỉ thực hiện kiểm tra đối với các tờ khai làm thủ tục
hải quan tại địa bàn quản lý. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm đối với tờ
khai làm thủ tục hải quan tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố khác, đơn vị phát hiện dấu hiệu vi phạm báo cáo Tổng cục Hải quan xem
xét, quyết định phân công đơn vị kiểm tra.
2. Thông báo kết quả kiểm tra
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc kiểm tra (xác định theo ngày ký biên bản kiểm tra cuối cùng tại trụ
sở cơ quan hải quan và trong thời hạn kiểm tra của Quyết định kiểm tra theo quy
định), người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra và
gửi cho người khai hải quan.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn chi tiết thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.”
62. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Thẩm quyền quyết định kiểm
tra sau thông quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc:
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh
nghiệp thực hiện các dự án quan trọng quốc gia;
a.2) Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan đối với người khai hải quan trong
phạm vi toàn quốc. Đối với trường hợp nêu tại điểm a.1 khoản này thực hiện khi
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phân công.
b) Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố quyết định kiểm tra sau thông quan đối với người
khai hải quan có trụ sở chính hoặc có mã số thuế thuộc địa bàn quản lý. Đối với
trường hợp nêu tại điểm a.1 khoản này thực hiện khi Tổng Cục trưởng Tổng Cục
Hải quan phân công.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu
vi phạm đối với người khai hải quan không thuộc địa bàn quản lý, Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định phân
công đơn vị kiểm tra;
c) Tổ chức quản lý hoạt động
kiểm tra sau thông quan tránh trùng lắp:
Trường hợp phát
hiện dấu hiệu vi phạm đối với nội dung, phạm vi đã được kiểm tra nhưng chưa có
kết luận về dấu hiệu vi phạm nêu trên, đơn vị phát hiện dấu hiệu vi phạm báo
cáo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định phân
công đơn vị kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, cơ
quan hải quan không được thực hiện trùng lắp về nội dung và phạm vi đã được
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan theo quy định
tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, cơ quan hải quan thực hiện theo kế hoạch
kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Kết luận kiểm tra sau thông quan: Cơ quan hải quan kết luận theo từng nội dung đã thực hiện kiểm tra sau
thông quan.
a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở để
kết luận kiểm tra, trình tự ban hành kết luận kiểm tra như sau:
a.1) Dự thảo kết luận kiểm tra sau thông quan
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc kiểm tra (xác định theo ngày ký biên bản kiểm tra cuối cùng tại trụ
sở người khai hải quan và trong thời hạn kiểm tra của Quyết định kiểm tra theo
quy định), người ban hành quyết định kiểm tra hoàn thành dự thảo kết luận kiểm
tra sau thông quan và gửi người khai hải quan;
a.2) Giải trình của người khai hải quan
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người khai hải quan có quyền giải trình bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp với người ký ban hành quyết định kiểm tra về các
nội dung liên quan đến kết
quả kiểm tra, dự thảo kết luận.
Trường hợp người khai hải quan từ chối giải
trình bằng văn bản hoặc không giải trình trong thời hạn nêu trên thì cơ quan
hải quan xử lý kết luận kiểm tra trên cơ sở hồ sơ hiện có;
a.3) Ký ban hành kết luận kiểm
tra: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người ký ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
a.3.1) Xem
xét văn bản giải trình của người khai hải quan, kết quả
làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp
còn vấn đề cần làm rõ để ký ban hành kết luận kiểm tra;
a.3.2) Ký ban
hành kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người
khai hải quan và gửi người khai hải quan (trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này).
b) Đối với trường hợp cơ quan hải
quan chưa đủ cơ sở kết luận, cần có ý kiến về chuyên môn
của cơ quan có thẩm quyền, trình tự ban hành kết luận kiểm
tra như sau:
b.1) Trường hợp toàn bộ
nội dung kết luận phải chờ xin ý kiến: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc việc kiểm tra, cơ quan hải quan gửi văn bản xin ý kiến. Thời
hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý
kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo trình tự ban hành kết
luận tại điểm a khoản này;
b.2) Trường
hợp kết luận kiểm tra có những nội dung đã đủ cơ sở kết
luận và những nội dung cần ý kiến
về chuyên môn, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm
tra đối với những nội dung đủ cơ sở kết luận theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, cơ
quan hải quan gửi văn bản xin ý kiến; sau khi nhận được ý kiến của cơ quan
chuyên môn, cơ quan hải quan xử lý
kết quả kiểm tra theo khoản 3 Điều 100 hoặc ban hành kết luận bổ
sung. Thời hạn ký ban hành kết luận bổ sung là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo
trình tự ban hành kết luận tại điểm a khoản này (nếu cần thiết);
b.3) Cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường hợp hết
thời hạn 30 ngày, cơ quan hải quan không nhận được
ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra (theo trình tự
quy định tại điểm a khoản này) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hết hạn dựa trên kết quả kiểm tra và dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có.”
63. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 99 như sau:
“2. Quyết
định kiểm tra sau thông quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét
tạm dừng trong các trường hợp sau:
a) Tạm dừng khi cơ quan hải
quan chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan:
a.1) Người khai hải quan đang
chịu sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan hải quan, thuế, thanh
tra, kiểm toán nhà nước, công an;
a.2) Vì sự kiện bất khả kháng
mà người khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
b) Tạm dừng khi cơ quan hải
quan đang thực hiện kiểm tra sau thông quan:
b.1) Trường hợp cơ quan hải
quan tạm dừng để thực hiện thu thập thông tin tại cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan; tạm dừng do sự kiện bất khả kháng hoặc có yếu tố
khách quan khác làm ảnh hưởng đến thời gian tiến hành kiểm tra, người ban hành
Quyết định kiểm tra ban hành thông báo tạm dừng gửi cho người khai hải quan.
Thông báo nêu lý do và thời gian tạm dừng.
b.2) Trường hợp người khai hải
quan đề nghị tạm dừng để có thời gian xử lý, khắc phục sự cố gây ra bởi sự kiện
bất khả kháng hoặc có yếu tố khách quan khác làm ảnh hưởng đến thời gian tiến
hành kiểm tra, người khai hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng nêu lý do và
thời gian tạm dừng gửi người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét, quyết định và thông tin cho người khai
hải quan.
Thời gian tạm dừng này không
tính vào thời gian kiểm tra của Quyết định kiểm tra sau thông quan.”
64. Sửa đổi, bổ sung Điều 100 như sau:
“Điều
100. Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra sau thông
quan là việc ứng dụng các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi
ro và các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro để quyết định và thực hiện quyết
định kiểm tra sau thông quan.
a) Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để lựa chọn đối
tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp kiểm tra sau thông quan và trong quá
trình thực hiện quyết định kiểm tra sau thông quan.
b) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm
vi trong quyết định kiểm tra đối với những vấn đề đánh giá có rủi ro và ghi
nhận các nội dung đã kiểm tra với người khai hải quan bằng các biên bản kiểm
tra.
2. Thu thập
thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan hải quan yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin,
dữ liệu, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan.
3. Trình tự
thực hiện kiểm tra sau thông quan
a) Ban hành Quyết định kiểm tra
sau thông quan
Quyết định kiểm tra sau thông
quan gửi cho người khai hải quan bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp,
thư bảo đảm, fax, thư điện tử; thời hạn gửi
trong 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm
việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra tại trụ sở người
khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan;
b) Thực hiện kiểm tra sau thông quan:
b.1) Công bố quyết định kiểm tra sau thông quan
đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Cơ quan hải quan và người khai hải quan ký biên
bản công bố ghi nhận nguyên tắc kiểm tra, phương pháp kiểm tra và xác định thời
điểm bắt đầu tiến hành kiểm tra;
b.2) Biên bản kiểm tra
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro và ghi nhận các nội dung đã kiểm tra với người khai hải quan bằng các
biên bản kiểm tra.
Đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người khai hải quan: Các biên bản kiểm tra được lập, ký trong thời gian
thực hiện quyết định kiểm tra. Sau khi kết thúc việc kiểm tra (xác định theo
ngày ký biên bản kiểm tra cuối cùng tại trụ sở người khai hải quan và trong
thời hạn kiểm tra của Quyết định kiểm tra phù hợp quy định pháp luật), trường
hợp người khai hải quan bổ sung chứng từ, tài liệu, dữ liệu, giải trình bổ sung
hoặc trường hợp phức tạp cần làm rõ về nội dung đã kiểm tra: Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Đoàn kiểm tra lập, ký biên bản
kiểm tra ghi nhận nội dung giải trình, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 80 Luật Hải quan;
b.3) Biên bản làm việc
Cơ quan hải quan ghi nhận nội
dung làm việc với người khai hải quan, cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan (nếu
có) bằng Biên bản làm việc;
b.4) Biên bản giao nhận
Cơ quan hải quan ghi nhận việc
giao nhận hồ sơ, tài liệu, dữ liệu với người khai hải quan, cá nhân, đơn vị, tổ
chức liên quan (nếu có) bằng Biên bản giao nhận;
c) Xử lý kết quả kiểm tra sau
thông quan:
c.1) Trường hợp người khai hải
quan cung cấp các thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu và giải trình
chứng minh nội dung khai hải quan là đúng thì cơ quan hải quan chấp nhận nội
dung khai báo;
c.2) Trường hợp người khai hải
quan không cung cấp các thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu, không
giải trình chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng thì cơ quan hải quan
không chấp nhận nội dung khai báo và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
Cơ quan hải quan ban hành Thông
báo kết quả kiểm tra và Kết luận kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 97 và
khoản 2 Điều 98 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan
Người có thẩm quyền quyết định kiểm tra sau
thông quan tổ chức thực hiện hoặc phân công cho người có thẩm quyền cấp dưới
theo quy định của pháp luật tổ chức thực hiện:
a) Ban hành các quyết định hành
chính về thuế và hải quan theo quy định (nếu có);
b) Ban hành quyết định, tổ chức
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
c) Đôn đốc người khai hải quan
nộp thuế, tiền chậm nộp thuế, tiền xử phạt theo các quyết định (nếu có) theo
quy định của pháp luật;
d) Ban hành quyết định, tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Xử lý theo trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng hình
sự nếu cơ quan hải quan phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự trong quá
trình kiểm tra sau thông quan;
e) Cập nhật thông tin trên hệ thống cơ sở dữ
liệu của cơ quan hải quan theo quy định (nếu có);
g) Kiến nghị những bất cập của chính sách, pháp
luật, biện pháp quản lý (nếu có).”
65. Sửa đổi,
bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
1. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát hải quan gồm:
a) Vận động quần chúng tham gia
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tuần tra hải quan;
c) Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận
chuyển hàng hóa, vụ việc, hiện tượng, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và người có liên quan;
d) Thu thập, nghiên cứu thông tin
về cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
đ) Thu thập, xử lý thông tin trong
nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công chức hải
quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
e) Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng
những người không thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
g) Bố trí công chức hải quan kiểm
tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới;
h) Sử dụng các phương tiện, kỹ
thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
i) Cơ quan hải quan sử dụng kết
hợp các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết bị kỹ
thuật trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan và quy
định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định
tại Điều này.”
66. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 103 như sau:
“2. Thẩm quyền tạm hoãn việc khởi
hành và dừng phương tiện vận tải
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng đội Điều tra hình sự thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc cấp phó khi được giao quyền được dừng, tạm
hoãn việc khởi hành phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan.
Trong trường hợp có căn cứ cho
rằng nếu không dừng ngay phương tiện vận tải thì tang vật, tài liệu, phương
tiện vận tải có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành
nhiệm vụ được dừng phương tiện vận tải để khám xét và báo cáo ngay với người có
thẩm quyền nêu tại khoản này;
b) Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển, Đội trưởng Đội Điều tra hình sự thuộc Cục Điều tra chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
hoặc cấp phó khi được giao quyền được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện
tại vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật Biển Việt Nam.
3. Việc giao quyền phải thể hiện
bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Khi
dừng phương tiện vận tải, công chức hải quan được sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu,
pháo hiệu, loa, còi để yêu cầu phương tiện vận tải dừng lại.
Việc dừng, tạm hoãn khởi hành
phương tiện vận tải phải bằng quyết định của người có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tạm hoãn khởi hành đối với phương tiện vận tải
đường thủy nội địa và đường biển, cơ quan hải quan phải thông báo cho cảng vụ
hàng hải.”
67. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4 Điều 104 như sau:
“2. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng
Hải đội kiểm soát trên biển, Đội trưởng đội Điều tra hình sự thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu hoặc cấp phó khi được giao quyền được quyết định việc truy đuổi.
Trong trường hợp có căn cứ cho
rằng nếu không thực hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa
buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công
chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo
ngay với người có thẩm quyền nêu tại khoản này.
4. Việc truy đuổi và dừng phương
tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được
thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị
trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử
lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhận được thông báo có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan hải quan truy đuổi, dừng phương
tiện vận tải theo quy định của pháp luật.”
68. Bổ sung Điều 104a như sau:
“Điều 104a. Trang bị phương tiện phục vụ
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Để thực hiện nhiệm vụ phòng chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên các tuyến đường bộ, đường
biển, đường thủy nội địa, cơ quan hải quan được trang bị xe ô tô, xe mô tô, tàu
cao tốc, xuồng máy, canô và các phương tiện chuyên dùng khác có lắp đặt đèn
hiệu, cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, pháo hiệu, loa, còi.
2. Các phương tiện của cơ quan hải quan làm
nhiệm vụ trên tuyến đường bộ được quyền ưu tiên khi thực hiện truy đuổi, bắt
giữ, khám xét phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua
biên giới, dẫn giải đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và các nhiệm vụ khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Việc cấp phép, quản lý, sử dụng các thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của cơ quan hải quan đi làm nhiệm vụ
trên tuyến đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên.”
69. Sửa đổi, bổ sung Điều 106 như sau:
“Điều
106. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thu
thập thông tin hải quan, bao gồm:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông qua
hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
b) Cử công chức hải quan ra nước ngoài để thực
hiện nghiệp vụ thu thập thông tin phục vụ quản lý nhà nước về hải quan theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 96 Luật Hải quan.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu
thập thông tin nghiệp vụ hải quan quy định tại điểm này;
c) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương tiện vận tải, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin hải quan, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách,
hướng dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến
sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Cung cấp cho người khai hải quan các thông
tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
c) Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan
tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
d) Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy
định của pháp luật về thống kê;
đ) Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi
phục về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải quan, cơ quan hải quan cung
cấp cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan;
e) Cung cấp thông tin hải
quan cho cơ quan hải quan nước ngoài, tổ chức quốc tế phù
hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký kết.”
Điều 2. Bãi
bỏ một số cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan
Bãi bỏ Điều 7, Điều 8, Điều 31, Điều 35, cụm từ “sau thông quan” tại khoản 2 Điều 40,
Điều 58, khoản 4 Điều 61, Điều 62, Điều 66, Điều 76,
Điều 78, Điều 80, Điều 82, điểm
c khoản 2 Điều 84, Điều
89, Điều 92 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày …… tháng ….. năm
…...
2. Điều khoản
chuyển tiếp
a) Các doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực, phải hoàn thiện điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 10 và điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định này trong thời hạn tối đa
không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định
giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam được tiếp tục thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ trong thời hạn
tối đa không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và phải đáp ứng
điều kiện thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương.
3. Nghị định này bãi bỏ Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|