CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 154/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm
2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày
14 tháng 6 năm 2005 (gọi chung là Luật Hải quan) về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan.
Thủ tục hải
quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hành lý, quà biếu thực hiện theo quy định
riêng.
2. Trường
hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định
này thì thực hiện theo quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối
tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật,
bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh;
các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt
động của cơ quan hải quan.
2. Phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, chuyển cảng.
3. Hồ sơ hải quan và
các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 3.
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Nguyên tắc tiến
hành thủ tục hải quan, giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật
Hải quan.
2. Nguyên
tắc kiểm tra hải quan:
a) Kiểm tra hải quan
được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;
b) Kiểm tra hải quan
được giới hạn ở mức độ phù hợp kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan;
c) Thủ trưởng
cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan.
Điều 4. Địa
điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục
hải quan gồm:
a) Trụ sở Chi cục hải
quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng
quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường
bộ;
b) Trụ sở Chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm
thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
2. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.
Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải
quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 5.
Người khai hải quan
1. Chủ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức
được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
3. Người được uỷ quyền
hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu
không nhằm mục đích thương mại).
4. Người điều khiển
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Đại lý làm thủ tục
hải quan.
6. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
Điều 6. Ưu
tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
1. Chủ
hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là chủ hàng có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu đáp ứng các điều kiện: không buôn lậu; không trốn thuế; không nợ
thuế quá hạn; thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định cụ thể khoản này.
2. Nội
dung ưu tiên:
a) Được đăng ký, kiểm
tra hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan;
b) Được miễn kiểm tra
thực tế hàng hoá.
Chương 2:
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC
LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
MỤC 1:
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Điều 7. Hồ
sơ hải quan
Khi làm thủ tục hải
quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
1. Đối với
hàng hoá xuất khẩu:
a) Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều
chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);
b) Giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo
quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối
với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);
c) Hợp đồng mua bán
hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).
2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu:
a) Tờ khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng
trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc
đóng gói không đồng nhất (bản chính);
b) Giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định
của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng
mặt hàng cụ thể;
c) Hợp đồng
mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản
sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);
d) Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (bản chính);
đ) Giấy đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước
về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).
3. Các giấy tờ là bản
sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc
người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
4. Cơ quan hải quan
phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ
ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 8.
Khai hải quan
1. Việc
khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
2. Người
khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị
tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan,
các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính
để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Điều 9. Đăng
ký tờ khai hải quan
1. Thời hạn đăng ký tờ
khai hải quan
a) Thời hạn đăng ký tờ
khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;
b) Đối với hàng
hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu
điện quốc tế, thời gian đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất là 02 giờ trước khi
hàng hoá được xuất khẩu qua biên giới;
c) Người khai hải
quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu trước khi hàng
hóa đến cửa khẩu dỡ hàng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan;
d) Trường hợp không
chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản
cho người khai hải quan biết.
2. Trường hợp
có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản
chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) trong thời hạn
không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được
Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan
đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ
khai hải quan khác.
4. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
5. Đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35
Luật Hải quan, người khai hải quan được nộp tờ lược
khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo
tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lược khai.
Tờ lược khai hải
quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu
hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng; cửa khẩu nhập; thời
gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng có thuế được áp
dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lược khai hải
quan.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định cụ thể các trường hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35
Luật Hải quan.
6. Đăng ký
tờ khai hải quan một lần.
a) Người khai hải
quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời
gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được
đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu,
nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong
hợp đồng mua bán hàng hoá;
b) Thời hạn thanh khoản
tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất
khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều 10.
Kiểm tra hồ sơ hải quan
1. Nội dung kiểm tra
gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối
chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7
Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Mức độ kiểm tra:
a) Đối với chủ hàng
chấp hành tốt pháp luật về hải quan:
Công chức hải quan kiểm
tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai
hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải
quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định
tại điểm b khoản này.
b) Đối với chủ hàng khác:
Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của
người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải
quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân
thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 11. Kiểm tra thực
tế hàng hoá
1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng,
mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm
tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.
2. Mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm
tra thực tế hàng hoá đối với:
a.1) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;
a.2) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:
- Hàng hoá xuất khẩu
(trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất
khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);
- Máy móc thiết bị tạo
tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước;
- Hàng hoá từ nước
ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá
quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật
Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng
hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại
các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;
- Hàng hoá thuộc các
trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Hàng hoá khác không
thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích
thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa
nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).
b) Kiểm
tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:
b.1) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;
b.2) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
b.3) Hàng hoá xác định
có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ
quan hải quan.
c) Kiểm tra xác suất
để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5%
tổng số tờ khai hải quan.
3. Xử lý kết
quả kiểm tra.
a) Trường hợp người
khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên,
mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải
quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của
cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ
quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của
mình;
Trường hợp người khai
hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được
trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức
giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải
quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
b) Đối với
hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng,
cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất
lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng
hoá.
Đối với hàng hoá xuất
khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật
về chất lượng hàng xuất khẩu.
Điều 12.
Thông quan hàng hoá
1. Cơ quan
hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:
a) Khai báo của người
khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối
với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;
b) Kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được
kiểm tra thực tế;
c) Giấy
đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm
tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;
d) Kết quả giám định
đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;
đ) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn
thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận
của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
e) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai
hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời
gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có
được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo
quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu
giám sát hải quan.
3. Các trường
hợp thông quan có điều kiện:
a) Trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;
b) Hàng hoá được phép
xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích,
phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo
quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.
Điều 13.
Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hàng hoá chịu sự
giám sát hải quan gồm:
a) Hàng hóa đã làm
xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;
b) Hàng hóa đã làm
xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;
c) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa
bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
d) Hàng hoá, phương
tiện vận tải quá cảnh;
đ) Hàng hoá, phương
tiện vận tải chuyển cửa khẩu;
e) Hàng hoá, phương
tiện vận tải chuyển cảng.
2. Các
phương thức giám sát hải quan:
a) Niêm phong hải
quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng
khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định này;
b) Giám sát trực tiếp
của công chức hải quan;
c) Giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật;
Không áp dụng phương
thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận
chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp
cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều 14.
Niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Các trường hợp sau đây phải niêm phong
hải quan:
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng được
dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển đến cảng
đích.
3. Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại
địa điểm ngoài cửa khẩu vận chuyển ra cửa khẩu xuất.
4. Hàng hoá xuất khẩu do hải quan cửa
khẩu xuất kiểm tra thực tế.
Điều 15. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như
hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Căn cứ để
xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng
riêng biệt:
a) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia
công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận
hàng tại Việt Nam;
b) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia
công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao
hàng tại Việt Nam.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ.
MỤC 2 :
HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH
Hàng hóa chuyển cảng, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh phải đảm bảo các điều kiện sau: giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong;
vận chuyển đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu và thời gian đăng ký trong hồ
sơ hải quan.
1. Hàng hoá
nhập khẩu chuyển cảng là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa
khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên
vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.
Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế,
cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc
tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội
địa.
Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng do
chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển
lô hàng đến cảng đích.
2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng là
hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng
hoá cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải
đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hoá chưa được xuất khẩu tại cửa
khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để
xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển
quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên
vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.
Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng do một
hoặc nhiều phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng giao hàng đầu tiên đến cảng
xuất cảnh và ra nước ngoài.
3. Thủ tục chuyển cảng:
a) Trách nhiệm của người vận tải:
- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng
hàng hoá;
- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải
quan cảng đi, hải quan cảng đến;
- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm
phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển
hàng chuyển cảng.
b) Trách nhiệm
của hải quan cảng đi:
- Lập biên bản bàn giao: 02 bản;
- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01
biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản
sao), giao người vận tải chuyển cho hải quan cảng đến;
- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá (bản
sao), 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao.
c) Trách nhiệm
của hải quan cảng đến:
- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực
hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong
thủ tục nhập khẩu;
- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận
tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;
- Thông báo ngay cho hải quan cảng
đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.
Điều 18. Hàng
hoá chuyển cửa khẩu
1. Hàng hoá xuất
khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm
kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.
2. Hàng hoá
nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
3.
Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:
a) Thiết bị,
máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm
kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
b)
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà
máy, cơ sở sản xuất;
c)
Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa
điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;
d)
Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập
về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất
được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hoá
nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;
e)
Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu
nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa
khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;
g)
Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa
khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế
xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.
4. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:
a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa
khẩu:
- Người khai hải quan: có đơn đề nghị
chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo
quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm
phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp
nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin
chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải
quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu
cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với
biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng
văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông
tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm
tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá
cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định
này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về
hàng hoá.
b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa
khẩu:
- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải
quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng
hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng
hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa
điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;
- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm
thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn
giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp
nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.
Điều 19. Hàng
hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa
khẩu xuất cuối cùng.
2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ
đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.
3. Hàng hoá
quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải
xin phép Bộ Thương mại.
4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá quá cảnh:
a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do
người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với
hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng
không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);
b) Tờ khai hải
quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan
hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh
phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.
5. Trách nhiệm
của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng
hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về
lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng
hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai
hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải
quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;
b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc
diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải
quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu
nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;
c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng
hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa
khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan
hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải
quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải
quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.
6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất
khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng
hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có)
phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng
hoá.
MỤC 3 :
HÀNG HOÁ ĐƯA VÀO, ĐƯA RA CẢNG TRUNG CHUYỂN, KHU THƯƠNG MẠI TỰ DO, KHO NGOẠI
QUAN, KHO BẢO THUẾ
Điều 20.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
1. Hàng hoá trung
chuyển là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được
đưa ra nước ngoài. Hàng hoá trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ hoặc từng
phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.
2. Hàng hoá trung
chuyển phải khai hải quan, chịu sự giám sát hải quan trong suốt quá trình lưu
giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá trung chuyển chỉ áp dụng trong trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của
người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá:
a) Làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển;
b) Chịu trách nhiệm đảm
bảo nguyên trạng hàng hoá trong suốt quá trình hàng hoá lưu giữ tại cảng;
c) Theo uỷ quyền của
chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá được thực hiện các dịch
vụ gia cố bao bì, chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hoá và phù hợp với
yêu cầu vận chuyển.
Điều 21.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
Hàng hoá đưa vào, đưa
ra khu thương mại tự do chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
1. Hàng hóa từ nước
ngoài đưa vào khu thương mại tự do, hàng hóa đưa từ khu thương mại tự do ra nước
ngoài phải khai hải quan. Kiểm tra thực tế hàng hóa chỉ áp dụng trong trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Hàng hoá từ khu
thương mại tự do đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Hàng hoá từ nội địa
đưa vào khu thương mại tự do theo hợp đồng thương mại phải làm thủ tục như đối
với hàng hoá xuất khẩu.
4. Hàng hoá chuyển từ khu thương mại tự do này sang khu
thương mại tự do khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng chuyển cửa khẩu quy định
tại Điều 18 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do và các khu phi
thuế quan khác.
Điều 22.
Kho ngoại quan
1. Kho ngoại quan là
khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản
hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước
đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan
và chủ hàng.
2. Kho ngoại
quan được phép thành lập ở các khu vực sau:
a) Cảng biển quốc tế,
cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu
mối giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác.
3. Điều kiện thành lập
kho ngoại quan:
a) Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có chức năng kinh
doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Kho, bãi được
thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu
vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường
xuyên của cơ quan hải quan;
d) Có cơ sở vật chất
kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Kho ngoại
quan, hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho
ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.
Điều 23. Các
dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Chủ hàng hoá gửi kho
ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện
các dịch vụ sau đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan:
1. Gia cố, chia gói,
đóng gói bao bì; phân loại phẩm cấp hàng hoá, bảo dưỡng hàng hoá.
2. Làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.
3. Vận
chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu,
từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.
4. Chuyển quyền sở hữu
hàng hoá.
Điều 24.
Thuê kho ngoại quan
1. Đối tượng được
phép thuê kho ngoại quan:
a) Thương nhân Việt
Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Thương nhân nước
ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho
ngoại quan:
Hợp đồng thuê kho ngoại
quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thoả thuận theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng thuê kho ngoại quan phải quy định rõ tên hàng hoá, chủng loại hàng
hoá, khối lượng hàng hoá, chất lượng hàng hoá, thời hạn thuê kho, các dịch vụ
quy định tại Điều 23 Nghị định này nếu chủ hàng có yêu cầu, trách nhiệm của các
bên ký hợp đồng thuê kho ngoại quan.
3. Thời hạn
hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, kể từ
ngày hàng hóa được gửi vào kho. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn.
Trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng
Hải quan thì thời hạn hợp đồng thuê kho được gia hạn thêm không quá 180 (một
trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn.
4. Quá thời hạn 90
(chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng không ký hợp đồng gia
hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh
lý hàng hoá gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn hợp
đồng thuê kho ngoại quan, nếu chủ hàng có văn bản từ bỏ hàng hoá gửi kho ngoại
quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hoá đó.
6. Việc thanh lý hàng
hoá gửi kho ngoại quan được tiến hành theo quy định của pháp luật. Tiền thu được
từ thanh lý hàng hoá được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí lưu
kho, các chi phí khác liên quan đến việc thanh lý hàng hoá theo quy định của
pháp luật.
Điều 25.
Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan
1. Hàng hoá từ Việt
Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh,
lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại khoản
1 Điều 24 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
Hàng hoá sau đây
không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hoá
gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng
hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
2. Hàng
hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ
hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh
nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa
phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Hàng hóa từ nước
ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa
Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu
đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời
hạn tạm nhập phải tái xuất;
c) Hàng hóa do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.
4. Hàng hoá lưu giữ,
bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan.
Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy
định của pháp luật.
5. Chủ kho
ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ
Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng
văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình
hoạt động của kho.
6. Trong
trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá
thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có
văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng
ý tiêu huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho
ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng
hoá đưa vào kho ngoại quan:
a) Đối với
hàng hóa từ nước ngoài: chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải
nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn;
b) Đối với
hàng hóa từ nội địa Việt Nam: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải
nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan.
2. Hàng
hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan:
a) Đối với
hàng hóa đưa ra nước ngoài: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng nộp tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu; giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong
hợp đồng thuê kho); phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính;
b) Đối với
hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam:
- Hàng hoá từ nước
ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan
được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ
tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định;
- Thời điểm nhập khẩu
thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập
khẩu.
c) Đối với
hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị
trường Việt Nam.
Điều 27.
Thành lập kho bảo thuế
1. Kho bảo thuế là
kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để
sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
2. Điều kiện thành lập
kho bảo thuế:
a) Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Không nợ thuế thuộc
diện phải cưỡng chế;
c) Có hệ thống sổ
sách, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ
theo quy định của pháp luật;
d) Kho được xây dựng
trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Cục trưởng Hải
quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
4. Doanh nghiệp có
kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt
chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo
thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Điều 28.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
1. Thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu, trừ thủ tục nộp thuế.
2. Phần nguyên liệu
nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, cơ quan hải quan
chưa thu thuế nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng trên tờ
khai hải quan và phải vào sổ theo dõi theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử
lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất và thanh khoản hàng hoá
trong kho bảo thuế
1. Hàng hoá gửi vào
kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất được
làm thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện
như sau:
a) Doanh nghiệp có
văn bản gửi Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần huỷ, tên nguyên
liệu, chủng loại, số lượng nguyên liệu, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày,
tháng, năm);
b) Doanh nghiệp tự tổ
chức và chịu trách nhiệm về việc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện dưới sự
giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường;
c) Kết quả tiêu huỷ
phải được lập biên bản chứng nhận. Biên bản này là chứng từ thanh khoản sau
này.
2. Thanh
khoản hàng tại kho bảo thuế.
Kết thúc năm kế hoạch
(ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh
nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng
nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất
khẩu và tổng lượng sản phẩm phải xuất khẩu gửi cơ quan hải quan.
- Nếu tỷ lệ xuất khẩu
thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản
phẩm hoàn chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm
thực xuất. Việc nộp chậm thuế được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nếu tỷ lệ xuất khẩu
cao hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa
xuất khẩu và phần đã nộp thuế.
- Doanh nghiệp có kho
bảo thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp
quy định tại Điều này.
MỤC 4:HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Điều 30.
Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu
sản phẩm
1. Hàng hoá tạm nhập
khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là
hàng hóa tạm nhập).
a) Hàng hóa tạm nhập
được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội
chợ, triển lãm;
b) Hàng hóa tạm nhập
thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại
Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hoá tạm xuất
khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây
gọi chung là hàng hóa tạm xuất).
a) Hàng hóa tạm xuất
được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Hàng hóa tạm xuất
thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại
thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Hàng hóa tạm nhập
thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm
thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.
Điều 31.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn
1. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ nghề nghiệp cần thiết cho công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh được
tạm xuất, tạm nhập trong thời hạn nhất định, phù hợp với yêu cầu công việc của
người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
bản kê chi tiết hàng hoá;
b) Văn bản đề nghị của
người khai hải quan;
c) Vận tải đơn (đối với
hàng tạm nhập);
d) Giấy tờ xác nhận
công việc có sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập
của cơ quan, tổ chức nơi người xuất cảnh, nhập cảnh công tác.
Điều 32.
Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của
tàu biển, tàu bay nước ngoài
1. Các hãng vận tải
đường biển, đường hàng không nước ngoài có tàu biển, tàu bay đến sửa chữa ở Việt
Nam được phép gửi linh kiện, phụ tùng tới để phục vụ việc sửa chữa.
2. Linh kiện,
phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển,
tàu bay nước ngoài do chính tàu bay, tàu biển đó mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi
trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu hoặc của nhà máy sửa chữa.
3. Người khai hải
quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý hãng tàu hoặc nhà máy sửa
chữa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng linh
kiện, phụ tùng tạm nhập đúng mục đích đã khai báo và thanh khoản.
4. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
bản kê chi tiết hàng hoá;
b) Vận tải đơn;
c) Văn bản đề nghị của
người khai hải quan.
Điều 33.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế
1. Hàng hóa thuộc loại
hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại
hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.
2. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây
của chủ hàng:
a) Khai hải quan;
b) Xuất trình hàng
hoá để hải quan kiểm tra;
c) Nộp thuế (nếu hàng
có thuế);
d) Nhận hàng để chuyển
trả cho chủ hàng.
3. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.
Điều 34.
Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Người cư trú trong
khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới theo mức quy định thì không
phải khai hải quan, nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện
các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Nơi không có cơ
quan hải quan thì Bộ đội Biên phòng thực hiện việc quản lý hàng hoá quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 35.
Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu
1. Người nước ngoài
đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam phục vụ cho công tác và sinh hoạt trong thời
hạn ở Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Tờ khai hải quan;
bản kê chi tiết tài sản;
b) Giấy xác nhận đến
công tác, làm việc tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cấp;
c) Vận tải đơn.
2. Người nước ngoài
chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và
xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai hải quan;
bản kê chi tiết tài sản;
b) Giấy xác nhận hết
thời gian làm việc, cư trú do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền
của Việt Nam cấp;
c) Tờ khai nhập khẩu
có xác nhận của cơ quan hải quan kèm theo chứng từ thanh khoản tài sản tạm nhập
với cơ quan hải quan và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phải nộp
thuế.
3. Tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc
mua tại nước ngoài, khi hết thời hạn chuyển về nước phải làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài hoặc cho phép
trở về Việt Nam;
c) Tờ khai hải quan
xuất khẩu và các chứng từ khác chứng minh đã mang hàng ra nước ngoài hoặc hóa
đơn mua hàng ở nước ngoài.
4. Tài sản di chuyển
của người Việt Nam và gia đình định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép
trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước
ngoài phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
bản kê chi tiết tài sản;
b) Quyết định cho
phép định cư tại Việt Nam hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài (nếu xuất
cảnh);
c) Giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu tài sản, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường của
gia đình, cá nhân.
Điều 36.
Ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu
1. Người xuất cảnh,
nhập cảnh có mang theo hàng hoá là đá quý, kim khí quý (trừ vàng tiêu chuẩn quốc
tế) phải thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
phải làm thủ tục hải quan.
2. Người xuất cảnh,
nhập cảnh có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng tiền mặt Việt Nam:
a) Người xuất cảnh,
nhập cảnh có mang theo số ngoại tệ tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền xu và séc
du lịch), đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà
nước thì phải khai hải quan tại cửa khẩu;
b) Người xuất cảnh có
mang theo số ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định
hoặc vượt số ngoại tệ đã khai hải quan khi nhập cảnh thì phải có giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước;
c) Người xuất cảnh có
mang theo số ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định
nhưng không vượt quá số ngoại tệ đã khai hải quan khi nhập cảnh thì phải xuất
trình tờ khai hải quan khi nhập cảnh mà không cần phải xin phép Ngân hàng Nhà
nước.
3. Người nhập cảnh,
xuất cảnh có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế thì thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 37.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá phục vụ các yêu cầu khẩn cấp:
a) Thủ trưởng cơ quan
có văn bản xác nhận hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ các yêu cầu
khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của mình;
b) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
hàng hoá được thông quan;
c) Chi cục trưởng Hải
quan căn cứ vào tính chất, chủng loại hàng hoá, mức độ khẩn cấp để quyết định
hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp.
2. Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc
phòng:
a) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác
nhận là phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng được thông quan
hàng hoá trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn chậm không
quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;
b) Hàng hoá phục vụ
các yêu cầu trực tiếp về an ninh, quốc phòng có văn bản xác nhận của Bộ trưởng
Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận phải được bảo đảm an toàn cao
hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật, tuyệt mật) được miễn kiểm tra thực tế
và miễn khai hải quan.
Bộ trưởng Bộ Công an,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung
văn bản xác nhận của mình.
Điều 38.
Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ
1. Túi ngoại giao,
túi lãnh sự được miễn làm thủ tục hải quan.
2. Hành lý cá nhân,
phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức sau đây được miễn kiểm tra hải quan:
a) Phương tiện vận tải,
đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Những người mang hộ
chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao hoặc các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán của
nước ta ở nước ngoài cấp hoặc do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của
những nước đã công nhận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp;
c) Vợ (hoặc chồng),
các con chưa đến tuổi thành niên cùng đi với đối tượng quy định tại điểm b khoản
này.
3. Hàng hoá khác được
miễn khai, miễn kiểm tra hải quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Khi có căn cứ để
khẳng định phương tiện vận tải, hàng hoá, vật dụng của các đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp
luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối
tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.
Điều 39.
Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn
1. Khi làm thủ tục hải
quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất
lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy
tờ sau:
a) Chứng từ chứng
minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;
b) Bản kê hàng hoá,
hành lý ký gửi (nếu có).
2. Trường hợp không
xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử
lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
Chương 3:
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 40.
Quy định chung
1. Phương tiện vận tải
khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục hải quan
tại cửa khẩu nơi phương tiện vận tải đó xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khi làm
thủ tục hải quan, nếu cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
thì người điều khiển phương tiện vận tải phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan
hải quan để kiểm tra, khám xét theo quy định của pháp luật.
2. Cảng vụ, sân bay,
cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước cho Chi
cục Hải quan cửa khẩu các thông tin quy định tại Điều 56 Luật Hải quan. Các tổ
chức vận tải có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu các thông
tin về hàng hoá, hành khách, tổ lái, người làm việc trên các phương tiện vận tải
và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan hải quan.
3. Các thông tin quy
định tại khoản 2 Điều này được cung cấp bằng văn bản hoặc qua máy tính được nối
mạng trực tiếp với Chi cục Hải quan.
4. Phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chịu sự giám sát hải quan quy định tại Điều 13
Nghị định này.
5. Phương tiện vận tải
quân sự chở hành khách và hàng hoá dân sự khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải
làm thủ tục hải quan như các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khác.
Điều 41.
Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Ngay sau khi tàu
bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho
hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người
đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:
a) Bản kê hàng hoá và
hành lý;
b) Danh sách tổ lái
và nhân viên làm việc trên tàu bay;
c) Danh sách hành
khách.
2. Tàu bay quá cảnh
khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự
giám sát hải quan.
Điều 42.
Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Thủ tục hải quan:
a) Chậm nhất 01 (một)
giờ trước khi tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đã sẵn sàng làm thủ tục hải quan,
cơ quan cảng vụ và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan hải quan tại cảng các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
40 Nghị định này;
b) Cơ quan hải quan
làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí quy định. Trường hợp
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tàu biển neo đậu tại địa điểm
khác trên vùng biển của Việt Nam thì thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh sẽ được làm tại địa điểm đó.
2. Hồ sơ hải quan:
Thuyền trưởng hoặc
người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại
cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp
các bản khai sau:
a) Bản kê khai hàng
hoá chuyên chở trên tàu biển;
b) Tờ khai tàu đi, đến
đối với xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Bản khai nguyên
nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;
d) Bản khai chất nổ,
chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;
đ) Danh sách thuyền
viên;
e) Danh sách hành
khách (nếu có hành khách);
g) Tờ khai hàng hoá,
hành lý của thuyền viên.
3. Không được rút lại
và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ
trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng
đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.
Điều 43.
Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
1. Tàu biển, tàu bay
chuyển cảng là việc tàu biển, tàu bay đang trong thời gian chuyển từ cảng này
sang cảng khác để dỡ hàng nhập khẩu hoặc xếp hàng xuất khẩu dưới sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan hải quan.
2. Trước khi chuyển cảng,
người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp bản
kê khai hàng hóa cho cơ quan hải quan.
3. Cơ quan hải quan tại
khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đi làm thủ tục chuyển cảng và giao hồ
sơ cho người điều khiển tàu chuyển đến cơ quan hải quan taị khu vực cảng nơi
tàu biển, tàu bay chuyển đến.
4. Hàng hoá chuyển cảng,
kho lương thực, thực phẩm của tàu biển chuyển cảng phải được niêm phong hải
quan, trừ trường hợp hàng nhập khẩu vẫn nằm trong khoang chứa hàng, chưa di
chuyển khỏi tàu.
Điều 44.
Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
1. Tàu liên vận quốc
tế xuất cảnh: khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại
diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai thành phần
đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên
tàu;
b) Bản kê khai hàng
hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở
hàng hoá);
c) Danh sách hành
khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên
chở hành khách);
d) Tờ khai nhiên liệu,
vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu.
2. Tàu liên vận quốc
tế nhập cảnh: khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại
diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau:
a) Tờ khai thành phần
đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu;
b) Bản kê khai hàng
hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
c) Danh sách hành
khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành
khách);
d) Tờ khai nhiên liệu,
vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu;
đ) Bản trích lược
khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa.
3. Tàu liên vận quốc
tế tại ga liên vận nội địa: khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc
người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga:
a) Bản trích lược
khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên
giới;
b) Vận tải đơn;
c) Giấy giao tiếp
hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế).
4. Người phụ trách
tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh
(đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng
nhập).
Điều 45. Ô
tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Ô tô quy định tại
Điều này bao gồm xe ô tô chuyên chở hàng hoá, hành khách với mục đích thương mại.
2. Ô tô xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh tới cửa khẩu biên giới phải đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục
hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu
những giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xuất cảnh,
nhập cảnh theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ được ký kết giữa
Việt Nam với các nước có chung đường biên giới hoặc Điều ước quốc tế về vận tải
đường bộ giữa các nước trong khu vực;
b) Tờ khai hải quan đối
với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có chuyên chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
d) Tờ khai hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu của lái xe;
đ) Danh sách hành
khách và tờ khai hành lý của hành khách (nếu có hành khách).
Điều 46.
Các phương tiện vận tải khác
Đối với các phương tiện
vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện hoặc người
điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ
sau:
1. Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).
2. Tờ khai hành lý của
người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện
vận tải và của hành khách (nếu có).
Điều 47.
Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại
1. Phương tiện vận tải
của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương
mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng,
xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất
phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế
về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.
2. Phương tiện vận tải
của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải
xin cấp giấy phép.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép (trừ trường
hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);
c) Giấy đăng ký lưu
hành.
4. Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương 4:
KIỂM SOÁT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
Điều 48.
Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ sở hữu quyền sở
hữu trí tuệ hoặc người được uỷ quyền hợp pháp (dưới đây gọi tắt là người nộp
đơn) có quyền nộp đơn đề nghị dài hạn hoặc trong từng trường hợp cụ thể để cơ
quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (dưới đây gọi tắt là đề nghị tạm dừng).
2. Việc ủy quyền nộp
đơn thực hiện như sau:
a) Cá nhân, pháp nhân
và chủ thể khác của Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam uỷ quyền
cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn;
b) Pháp nhân nước
ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam, cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài có
cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được uỷ quyền cho văn phòng đại diện,
cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp thực hiện việc nộp đơn;
c) Cá nhân nước ngoài
không thường trú tại Việt Nam và không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam, pháp nhân nước ngoài không có đại diện hợp pháp và không có cơ sở sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam chỉ có thể uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp thực hiện việc nộp đơn.
3. Khi đề nghị tạm dừng,
người nộp đơn phải cung cấp cho cơ quan hải quan các tài liệu sau:
a) Đối với trường hợp
đề nghị dài hạn:
- Đơn đề nghị (theo mẫu
quy định);
- Bản sao văn bằng bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công
nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác
giả, quyền liên quan;
- Giấy uỷ quyền nộp
đơn (trường hợp uỷ quyền);
- Mô tả chi tiết hàng
hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm ảnh chụp (nếu có), các đặc điểm phân
biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền;
- Danh sách những người
xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hoá có yêu cầu giám sát; danh sách những người
có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Phương thức xuất khẩu,
nhập khẩu và những thông tin khác liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá xâm phạm quyền (nếu có);
- Nộp lệ phí tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Đối với trường hợp
đề nghị cụ thể:
- Đơn đề nghị (theo mẫu
quy định);
- Bản sao văn bằng bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công
nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tài liệu khác chứng minh quyền
tác giả, quyền liên quan;
- Giấy uỷ quyền nộp
đơn (trường hợp nộp đơn theo uỷ quyền);
- Tên địa chỉ của người
xuất khẩu, người nhập khẩu hàng hoá (nếu có);
- Các thông tin dự
đoán về thời gian và địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu;
- Bản mô tả chi tiết
hoặc ảnh chụp hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Kết quả giám định của
tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ đối với chứng cứ ban đầu;
- Chứng từ nộp tiền bảo
đảm vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước mức nộp bằng
20% giá trị lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng hoặc tối thiểu 20 triệu đồng
(trường hợp chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ xâm phạm) hoặc chứng từ bảo lãnh
của tổ chức tín dụng để đảm bảo bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán
các chi phí do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Nộp lệ phí tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 49.
Thời hạn, phạm vi yêu cầu
1. Thời hạn hiệu lực
của đơn đề nghị dài hạn là 01 (một) năm kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận
đơn. Thời hạn nói trên có thể được gia hạn thêm 01 (một) năm nhưng không được
quá thời hạn bảo hộ đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan và người nộp đơn có
trách nhiệm nộp lệ phí gia hạn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nơi nhận đơn yêu cầu:
a) Chi cục Hải quan
là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục Hải quan đó;
b) Cục Hải quan là
nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý của Cục
Hải quan đó;
c) Tổng cục Hải quan
là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý của từ
02 Cục Hải quan trở lên.
3. Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu dài hạn hoặc 24 giờ
làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu trong từng trường hợp cụ thể,
cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn và ghi nhận
các thông tin trong đơn nếu đơn được nộp đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều
48 Nghị định này. Trường hợp từ chối đơn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 50.
Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ
1. Sau khi chấp nhận
đơn yêu cầu, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan cung cấp cho các Chi cục Hải
quan thuộc phạm vi yêu cầu nêu trong đơn các thông tin đã được ghi nhận về hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện.
2. Trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu, căn cứ các thông tin được ghi nhận nêu trong đơn yêu
cầu và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải
quan có trách nhiệm triển khai việc kiểm tra để phát hiện hàng hoá nghi ngờ giả
mạo nhãn hiệu và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Khi phát hiện lô hàng
nghi ngờ giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Hải
quan tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo ngay bằng văn bản cho người nộp
đơn, đồng thời yêu cầu trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra
thông báo phải nộp tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh (nếu chưa nộp).
a) Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ thời điểm tạm dừng, nếu người nộp đơn không đề nghị
tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan và không nộp khoản tiền tạm ứng hoặc chứng
từ bảo lãnh thì Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó;
b) Trường hợp người nộp
đơn đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đó và gửi ngay quyết định này cho các
bên liên quan.
Quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan phải nêu rõ lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan; tên,
địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của chủ lô hàng và người nộp đơn; chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ; lý do tạm dừng làm thủ tục hải quan và thời hạn tạm dừng
làm thủ tục hải quan.
Điều 51.
Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý
về sở hữu trí tuệ
1. Thời hạn tạm dừng
làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan.
Trong thời hạn tạm dừng
làm thủ tục hải quan, nếu người nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp bổ sung tiền bảo
đảm theo mức quy định tại khoản 3
Điều 48 Nghị định này, Chi cục trưởng Hải quan có quyết định kéo dài thời hạn tạm
dừng làm thủ tục hải quan thêm một thời hạn tối đa là 10 (mười) ngày làm việc.
2. Thời gian dành cho
các bên liên quan bổ sung chứng cứ, lập luận và tài liệu hoặc thời gian trưng cầu
giám định tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của Chi cục
Hải quan không tính vào thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Xác định
tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải
quan
a) Nội dung cần xác định
bao gồm:
- Có chứa yếu tố vi
phạm hay không;
- Có phải là hàng hoá
do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người
có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.
b) Chi cục Hải quan
xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá bị tạm dừng làm
thủ tục hải quan trên cơ sở các chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của
chủ lô hàng, chủ sở hữu. Chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của người nộp
đơn chỉ được xem xét khi cung cấp cho Chi cục Hải quan trong thời hạn tạm dừng
làm thủ tục hải quan;
c) Trường hợp Chi cục
Hải quan căn cứ các chứng cứ, lập luận và tài liệu đã cung cấp mà không xác định
được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục
hải quan, có quyền yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ
chức giám định về sở hữu trí tuệ để cho ý kiến kết luận.
Điều 52.
Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan
và xử lý các bên liên quan
1. Chi cục
trưởng Hải quan ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau:
a) Kết
thúc thời hạn tạm dừng mà Chi cục Hải quan không nhận được đơn yêu cầu xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người nộp đơn hoặc văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị
tạm dừng làm thủ tục hải quan;
b) Kết quả xác định
tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ khẳng định rằng lô hàng bị tạm dừng làm thủ
tục hải quan không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Quyết định của các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ, trong đó khẳng định
lô hàng bị tạm dừng thủ tục hải quan không phải là hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ;
d) Quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu
nại;
đ) Người nộp đơn rút
đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan Hải quan
ra quyết định buộc người nộp đơn phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh
cho chủ lô hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra. Chi
phí phát sinh bao gồm phí lưu kho bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hoá. Thiệt hại từ
việc tạm dừng làm thủ tục hải quan do hai bên thoả thuận hoặc được xác định
theo thủ tục tố tụng dân sự.
3. Hoàn trả các khoản
tiền bảo đảm đã nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan hoặc chứng từ bảo
lãnh của tổ chức tín dụng cho người nộp đơn sau khi người nộp đơn đã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh theo quyết định của cơ
quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4. Thời hạn nộp thuế
(nếu có) tính từ ngày ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Điều 53. Xử
lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong
trường hợp kết luận hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng hoá xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ thì chủ hàng hóa và hàng hóa bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện các
quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bồi thường thiệt hại cho
chủ sở hữu và thanh toán các chi phí phát sinh do việc tạm dừng gây ra.
3. Chủ hàng hoá và
người nộp đơn có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận của cơ quan hải quan
về việc áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
Điều 54.
Trách nhiệm của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
Chủ sở hữu quyền sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin liên quan tới hàng hoá xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan hải quan; phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ,
Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật và Tổng cục Hải quan trong việc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho công chức hải quan nhằm nâng cao khả năng nhận
biết, chủ động kiểm tra, ngăn chặn hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại cửa
khẩu.
Điều 55.
Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền
1. Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới về
sở hữu trí tuệ theo đúng quy định pháp luật.
2. Cục Sở hữu trí tuệ
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật thuộc
Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm cung cấp cho Tổng cục Hải quan các thông
tin liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam và
phối hợp với Tổng cục Hải quan chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho các đơn vị Hải quan trực tiếp thực hiện các
biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ.
3. Cục Sở hữu trí tuệ,
Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, các cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ địa
phương có trách nhiệm thực hiện giám định về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cơ
quan hải quan và các bên liên quan theo thẩm quyền và thủ tục quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ.
Chuong 5:
TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 56.
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế
1. Người khai
hải quan có quyền:
a) Được yêu cầu cơ
quan nhà nước giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, các khoản thu khác đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Được yêu cầu cơ
quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và
đã cung cấp cho cơ quan hải quan;
c) Yêu cầu cơ quan hải
quan và các cơ quan khác có liên quan miễn thuế; xét miễn thuế; giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu cơ quan
nhà nước thông báo về kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế và các khoản phải
thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của mình; được quyền yêu cầu cơ
quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung thanh tra,
kiểm tra, tính thuế khác với nội dung tính thuế đã khai báo;
đ) Yêu cầu cơ quan hải
quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại do chậm ra quyết định
hoàn thuế, quyết định sai về thuế hoặc các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, khởi kiện,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người khai hải
quan có nghĩa vụ:
a) Tự kê khai đầy đủ,
rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải
quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;
b) Tự tính, tự nộp
thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo hướng dẫn của
cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai
hải quan không được ủy quyền nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế thuộc chủ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Cung cấp
thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết liên quan đến căn cứ tính thuế,
cách tính số thuế và các khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Ghi chép, hạch
toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ
có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo
đúng quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành quyết định
của cơ quan hải quan xử lý về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu;
e) Giải thích khi cơ quan hải quan
và các cơ quan khác có liên quan có cơ sở nghi vấn về các căn cứ tính thuế,
cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.
Điều 57.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
Trong quá trình tổ chức
thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải
quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Giải thích, hướng
dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan kê khai, tính thuế,
nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Kiểm tra, thanh
tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của người khai hải quan.
3. Quản lý thống nhất
việc thu thuế, nộp thuế; thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật.
4. Bảo mật thông tin
của người khai hải quan đã khai báo và cung cấp.
5. Yêu cầu người khai hải quan cung
cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc
kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác khi có cơ sở nghi vấn về căn cứ
tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.
6. Truy thu, ấn định thuế và các khoản
thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp cần thiết
theo quy định của pháp luật.
7. Áp dụng các biện pháp theo quy định
của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế.
8. Xử lý vi phạm hành chính và giải
quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
9. Trả tiền lãi do hoàn thuế chậm
theo quy định của pháp luật.
Điều 58. ấn
định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Cơ quan hải quan ấn định
thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau:
1. Người khai hải
quan dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và
kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác
các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Người khai hải
quan từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài
liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế và các khoản
thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cơ quan hải quan
có căn cứ về việc khai báo trị giá không đúng với giá thực tế mua hàng.
4. Việc ấn định số
thuế phải nộp căn cứ vào chính sách thuế hiện hành, thông tin hải quan và
nguyên tắc xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều 4 Nghị định quy định về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 59. Nộp
thuế và khấu trừ tiền thuế
1. Việc nộp thuế, nộp
phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện
tại Kho bạc Nhà nước.
2. Việc nộp thuế, nộp
phạt và các khoản thu khác được thực hiện theo trình tự sau:
a) Nộp các khoản trừ
nợ gồm: nợ phạt, nợ thuế và các khoản nợ phải thu khác (nếu có);
b) Nộp tiền thuế và các khoản phải thu khác.
3. Tiền thuế, tiền phạt và các khoản thu khác
nếu đã nộp lớn hơn số phải nộp thì được xử lý theo trình tự sau:
a) Khấu trừ vào tiền thuế, tiền phạt, các khoản
thu khác mà người khai hải quan còn nợ ngân sách;
b) Bù trừ vào tiền thuế, các khoản thu khác của
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần sau liền kề theo đề nghị của người khai hải
quan;
c) Hoàn trả từ ngân
sách nhà nước.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định cụ thể về hình thức, hồ sơ, thủ tục, trình tự nộp và khấu trừ tiền
thuế, tiền phạt, các khoản thu khác.
Điều 60.
Chứng từ nộp thuế và các khoản thu khác
1. Chứng từ nộp thuế,
nộp phạt và các khoản thu khác do Bộ Tài chính phát hành thống nhất. Người khai
hải quan khi nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác phải ghi cụ thể rõ ràng từng
khoản nộp và số tờ khai hải quan.
2. Cơ quan kho bạc
nhà nước hoặc cơ quan hải quan khi thu tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu khác
phải cấp chứng từ thu hoặc ký, đóng dấu, xác nhận thu vào chứng từ nộp thuế.
Điều 61. Quyết toán
thuế
Hàng hoá nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế
theo quy định pháp luật về thuế phải quyết toán thì người khai hải quan phải
quyết toán với cơ quan hải quan.
Sử dụng hàng hoá nhập khẩu không đúng mục
đích ưu đãi về thuế thì sẽ bị truy thu đủ thuế và phạt theo quy định của pháp
luật về thuế.
Điều 62. Trách nhiệm
trong trường hợp thay đổi pháp nhân và địa chỉ
1. Tổ chức, cá nhân có đăng ký mã số xuất khẩu,
nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nếu có sự thay đổi về pháp nhân trong trường hợp sáp nhập, giải thể, phá
sản và có sự thay đổi địa chỉ, trụ sở phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải
quan biết và phải thanh toán các khoản nợ cho ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định
việc giải thể, phá sản, sáp nhập có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ
quan hải quan và phối hợp giải quyết các khoản nợ thuế, nợ phạt và các khoản
thu khác trước khi có quyết định về việc giải thể, phá sản, sáp nhập.
Điều 63. áp dụng các
biện pháp để đảm bảo việc thu đủ thuế
1. Việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu
đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác được thực hiện đối với chủ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc người được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền.
2. Các biện pháp áp dụng:
a) Yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
khác trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp tiền thuế,
tiền phạt;
b) Không làm thủ tục
nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi thu đủ nợ
thuế và các khoản thu khác. Trong trường hợp người khai hải quan thực sự có khó
khăn về tài chính, cơ quan hải quan được phép cho đối tượng này hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu để nộp dần số nợ thuế theo kế hoạch và không để nợ mới phát
sinh;
c) Tạm giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản của
đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ thuế. Quá thời
hạn theo quy định của pháp luật kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm
giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền
thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hoá, tài sản theo
quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt. Số tiền còn lại sau khi
đã trích để nộp thuế, nộp phạt chuyển trả cho đối tượng nộp thuế;
d) áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, trình tự áp dụng các biện pháp để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều 64. Các trường hợp
kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan
được thực hiện sau khi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong
các trường hợp sau:
1. Kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải
quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.
2. Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan (sau đây gọi là đơn vị được
kiểm tra) đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 65. Nội dung kiểm
tra sau thông quan
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với
các nội dung khai trong tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá;
b) Kiểm tra việc xác định trị giá; căn cứ
tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác; việc tuân thủ các quy định
về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, thực thi quyền sở hữu trí
tuệ, các Điều ước quốc tế quy định khác về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá;
c) Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo tài chính và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá đã được thông quan
tại doanh nghiệp.
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu của
đơn vị được kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
Điều 66. Phương pháp
kiểm tra
Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm
tra sau thông quan như sau:
1. Yêu cầu đơn vị được
kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan lưu tại doanh
nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
2. Xác minh tính chính xác, trung thực của
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Kiểm tra trực tiếp
tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp cần thiết.
4. Người khai hải quan tự kiểm tra, rà soát đối
với các lô hàng đã được thông quan về tính chính xác, trung thực của nội dung
khai hải quan, tính thuế, nộp thuế. Trường hợp phát hiện có sai sót, tự giác
thông báo cho cơ quan hải quan, tự nguyện khắc phục hậu quả trong thời hạn theo
quy định của pháp luật được miễn xử phạt.
Điều 67. Thẩm quyền
quyết định kiểm tra
1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra trong trường hợp:
a) Kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64
Nghị định này. Cục Hải quan nào phát hiện dấu hiệu, xác định được khả năng vi
phạm thì quyết định kiểm tra đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
b) Kiểm tra theo kế hoạch quy định tại khoản
2 Điều 64 Nghị định này đối với đơn vị đặt trụ sở trên địa bàn quản lý.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định
kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp,
phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 68. Thời hạn kiểm
tra
1. Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm
tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra tối đa là 05 (năm) ngày làm việc đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này; tối đa là 15 (mười lăm)
ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Trường hợp phức tạp người quyết định kiểm tra gia hạn thời
gian kiểm tra không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định này. Thời
gian gia hạn, lý do gia hạn được thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm
tra.
3. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm
nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra (trừ trường hợp kiểm
tra quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này).
Điều 69. Xử lý kết quả
kiểm tra
1. Kết quả kiểm tra được cập nhật vào hệ thống
thông tin hải quan để phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng, mức độ rủi ro vi phạm pháp luật, làm căn cứ cho việc kiểm tra khi làm thủ
tục hải quan, xác định doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải
quan và phục vụ cho hoạt động của cơ quan hải quan trong công tác chống buôn lậu.
2. Kết luận kiểm tra, giải trình của đơn vị
được kiểm tra (nếu có), biên bản vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm tra
là căn cứ để cơ quan hải quan quyết định việc truy thu thuế, hoàn thuế, xử lý
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
3. Việc truy thu thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm
pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có
liên quan.
Điều 70. Quyền và
nghĩa vụ của người kiểm tra
1. Nghĩa vụ của người kiểm tra:
a) Xuất trình quyết định kiểm tra và chứng
minh thư hải quan;
b) Thực hiện đúng nguyên tắc, nội dung và
trình tự kiểm tra;
c) Không đưa ra các yêu cầu trái pháp luật;
không cố ý kết luận sai sự thật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản kết luận
kiểm tra;
d) Báo cáo người quyết định kiểm tra và kiến
nghị các biện pháp xử lý kết quả kiểm tra;
đ) Chấp hành quy chế bảo mật; quản lý và sử dụng
đúng mục đích các chứng từ, tài liệu được cung cấp.
2. Quyền của người kiểm tra:
a) Được kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan,
tại trụ sở đơn vị được kiểm tra;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời những
nội dung có liên quan;
c) Kiểm tra, sao chụp và tạm giữ hồ sơ hải
quan, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các hồ sơ tài liệu có liên
quan khác của đơn vị được kiểm tra;
d) Kiểm tra, sao lưu, tạm giữ các hệ thống
máy tính và thiết bị khác đang lưu giữ dữ liệu, số liệu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị được kiểm tra;
đ) Kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu đã được
thông quan;
e) Sử dụng trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ
cho việc kiểm tra;
g) Được nhận sự hỗ trợ của chuyên gia trong các
lĩnh vực chuyên môn;
h) Lập biên bản làm việc, bản kết luận kiểm
tra;
i) Lập biên bản và áp dụng các biện pháp xử
lý vi phạm hành chính về hải quan theo quy định của pháp luật;
k) áp dụng biện pháp cưỡng chế làm thủ tục hải
quan và các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp
đơn vị được kiểm tra không chấp hành các yêu cầu bằng văn bản của cơ quan hải
quan.
Điều 71. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra
1. Quyền của đơn vị được kiểm tra:
a) Yêu cầu người kiểm tra xuất trình quyết định
kiểm tra, chứng minh thư hải quan;
b) Từ chối việc kiểm tra nếu quyết định kiểm tra không đúng
với quy định của pháp luật;
c) Nhận bản kết luận kiểm tra;
d) Được giải trình về bản kết luận kiểm tra, kiến nghị về biện
pháp giải quyết của người kiểm tra;
đ) Yêu cầu cơ quan hải quan bồi thường thiệt
hại do việc xử lý kết quả kiểm tra không đúng pháp luật gây ra;
e) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật của người kiểm tra trong quá trình kiểm tra và các quyết định xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan;
g) Được hưởng những ưu tiên trong quá trình
làm thủ tục hải quan nếu chấp hành tốt pháp luật hải quan và các quy định về kiểm
tra sau thông quan.
2. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra:
a) Cử người có thẩm quyền làm việc với người
kiểm tra;
b) Tạo điều kiện để người kiểm tra thi hành
nhiệm vụ; không cản trở hoạt động kiểm tra dưới mọi hình thức;
c) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan; lưu giữ các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và hồ
sơ tài liệu khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
trong thời hạn pháp luật quy định;
d) Trả lời những nội dung có liên quan theo
yêu cầu của người kiểm tra;
đ) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời hồ sơ
hải quan, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên
quan khác theo yêu cầu của người kiểm tra;
e) Tạo điều kiện cho việc kiểm tra hàng hoá
nhập khẩu;
g) Chấp hành các quy định về kiểm tra sau
thông quan, quyết định kiểm tra, bản kết luận kiểm tra và các quyết định xử lý.
Chương 7:
THÔNG
TIN HẢI QUAN
1. Thông
tin hải quan là tập hợp những thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; về tổ chức, cá nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; về các thông tin khác
liên quan hoạt động hải quan.
2.
Thông tin hải quan là cơ sở để thực hiện thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người khai hải quan, mức độ rủi ro về
vi phạm pháp luật hải quan phục vụ cho hoạt động thông quan, kiểm tra sau thông
quan và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động có liên
quan đến hải quan.
3. Nghiêm cấm hành vi
truy cập trái phép, làm sai lệch, phá huỷ hệ thống thông tin hải quan.
Điều 73. Xây dựng, thu thập, xử lý, khai thác hệ thống
thông tin hải quan
1.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở
dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan thống nhất từ cơ quan
Tổng cục Hải quan đến đơn vị cơ sở; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm
vụ thu thập, xử lý thông tin, đơn vị chuyên trách quản lý cơ sở dữ liệu và bảo
đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin hải quan; phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ngoài ngành hải quan để kết nối mạng trao đổi thông tin liên
quan.
2.
Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm thu thập, xử lý, cập nhật thông tin hải
quan vào hệ thống theo mục tiêu và yêu cầu quản lý của từng giai đoạn.
Thông
tin hải quan được thu thập và xử lý từ các nguồn sau: hồ sơ tài liệu do Tổng cục
Hải quan lưu giữ; hoạt động tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan, phân tích, phân loại hàng hoá; kết quả hoạt động của các lực lượng kiểm
soát hải quan; tố giác vi phạm pháp luật về hải quan của cơ quan, tổ chức và
công dân; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động hải quan; các
phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; trao đổi với hải quan
các nước, tổ chức hải quan thế giới; các nguồn thông tin khác.
3. Các đơn vị, công
chức hải quan, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có quyền khai
thác thông tin hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý, phạm vi và mức độ khai
thác thông tin hải quan.
Điều 74.
Trách nhiệm cung cấp thông tin
1.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ
quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông
tin hải quan.
2.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
a)
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan hải
quan theo quy định của pháp luật.
b)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hải
quan như sau:
-
Bộ Thương mại: cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường;
-
Bộ Công an: cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý nhà
nước về hải quan; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông
tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
-
Bộ Quốc phòng: cung cấp, trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về
biên giới, vùng biển, hải đảo và thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan;
-
Bộ Bưu chính, Viễn thông: chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp làm dịch vụ bưu
chính viễn thông cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin về bưu phẩm, bưu
kiện xuất khẩu, nhập khẩu; thông tin về người nhận hàng, người gửi hàng; phối hợp
xây dựng mạng thông tin;
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh,
thành phố cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đầu tư, thành lập, sáp nhập,
giải thể của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
-
Bộ Giao thông vận tải: chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp, đại lý vận tải đường biển, đường hàng không có trách nhiệm cung cấp
thông tin về lược khai hàng hóa (manifest), vận tải đơn, tuyến đường vận chuyển
và các loại thông tin khác về hàng hoá, hành khách, phương tiện vận tải tham
gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
-
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: cung cấp thông tin về hoạt động thanh toán
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp;
-
Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, các Bộ, ngành
khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp, trao đổi
với cơ quan hải quan các thông tin liên quan đến công tác quản lý chuyên ngành
về các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.
Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử
thông qua mạng máy tính kết nối trực tiếp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân nêu trên.
4.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng các quy định cụ thể về
trao đổi, cung cấp thông tin hải quan.
Chương 8:
Điều 75.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại về những quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hải quan, công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cá nhân có quyền tố
cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức hải quan với Thủ trưởng
các cấp của cơ quan hải quan.
2. Thủ trưởng cơ quan
hải quan các cấp khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm xem
xét, giải quyết và trả lời các khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật
về khiếu nại và tố cáo.
3. Tổ chức, cá nhân
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà hành chính đối với các quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan theo
quy định của pháp luật.
Điều 76.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan hải quan,
công chức hải quan, tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức, cá nhân
khác có thành tích trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các quy định về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Người khai hải
quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu vi phạm các quy định tại Nghị định
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, bồi thường
thiệt hại (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
3. Cán bộ, công chức
hải quan và tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái các quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại vật chất (nếu có) hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 77.
Hiệu lực thi hành của Nghị định
Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Nghị định số
101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải
quan; Nghị định số 102/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định
chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Các quy định trước
đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 78.
Trách nhiệm thi hành Nghị định
Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|