ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Xuất nhập
khẩu hàng hóa đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược Xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau
đây gọi tắt là Chiến lược) theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Bám sát các nội dung
của Chiến lược và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; rà soát các chương
trình, đề án khác đã ban hành có liên quan, trong đó có Đề án phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến 2025, định hướng đến 2030
theo Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh để cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và đề ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương,
gắn với trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị có liên quan; đảm bảo việc tổ chức chỉ đạo điều hành và triển
khai, thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, đạt hiệu quả cao.
II. MỤC TIÊU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1. Mục tiêu
phát triển
1.1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy phát triển các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh ổn định và bền vững; phát huy lợi thế của tỉnh
có chung đường biên giới với Trung Quốc để đẩy mạnh, thu hút các hoạt động xuất
nhập khẩu qua địa bàn, góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh nhằm nâng cao đời sống người dân, ổn định an ninh, an toàn, trật tự xã
hội khu vực miền núi biên giới. Nâng cao chất lượng, hàm lượng chế biến, chế tạo,
nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, chủ động
tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, xây dựng và phát triển
thương hiệu đối với hàng hóa có tiềm năng xuất khẩu.
Thực thi hiệu quả các cam kết,
khai thác tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng và đa dạng
hóa thị trường xuất nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường
truyền thống.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng
xuất khẩu bình quân đạt 8 - 9%/năm, trong đó: nhóm sản phẩm nông nghiệp (trồng
trọt và lâm nghiệp) xuất khẩu chiếm khoảng 85% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất
khẩu; nhóm sản phẩm công nghiệp lắp ráp, chế biến chiếm 5 - 6%; khoáng sản xuất
khẩu chiếm 3 - 4%; nhóm hàng xuất khẩu khác chiếm khoảng 5%.
Giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng
xuất khẩu bình quân đạt 8%/năm; trong đó: tập trung nâng cao chất lượng, thương
hiệu của các sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt và lâm nghiệp) xuất khẩu, đây vẫn
là nhóm sản phẩm chủ đạo với trên 80% tỷ trọng hàng xuất khẩu; tăng tỷ trọng của
nhóm sản phẩm công nghiệp lắp ráp, chế biến đạt 8 - 10% tỷ trọng hàng xuất khẩu;
khoáng sản xuất khẩu chiếm khoảng 4%; nhóm hàng khác chiếm khoảng 6%.
Kiểm soát chất lượng hàng hóa
nhập khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy nhập khẩu các nguyên liệu, nhiên liệu, dây
chuyền máy móc, thiết bị hiện đại để phục vụ hoạt động sản xuất trên địa bàn. Mở
rộng thị trường nhập khẩu, không phụ thuộc vào một số thị trường nhập khẩu truyền
thống, đảm bảo nguồn cung ổn định cho các nguyên, vật liệu đầu vào.
2. Định hướng
phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa
2.1. Định
hướng xuất khẩu hàng hóa
2.1.1. Định hướng thị trường xuất
khẩu
Phát huy tối đa lợi thế để duy
trì, đẩy mạnh hợp tác với thị trường xuất khẩu truyền thống Trung Quốc. Bên cạnh
đó, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa của tỉnh vào các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN, quan tâm mở
rộng thị trường tiềm năng như EU, Ấn Độ, Trung Đông… trên cơ sở nâng cao chất
lượng, giá trị hàng nông sản xuất khẩu, phát triển nền sản xuất hàng hóa đáp ứng
thị hiếu, nhu cầu và theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu một cách ổn định,
lâu dài.
Thị trường xuất khẩu tại chỗ:
trên cơ sở phát triển du lịch địa phương, thu hút khách du lịch nước ngoài, tiếp
tục nâng cao chất lượng cung ứng hàng hóa cho nhu cầu của các đối tác và khách
nước ngoài, trong đó chủ yếu là nhu cầu thực phẩm, đồ uống, hàng công nghiệp
tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ tại các khu du lịch, các khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Thị trường truyền thống Trung
Quốc: tiếp tục là thị trường xuất khẩu quan trọng của tỉnh Lạng Sơn với nhu cầu
tiêu thụ rất lớn đối với các mặt hàng như hoa Hồi, Thạch đen, ván bóc, gỗ ép,
nhựa Thông, dầu thực vật... Trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục tăng cường xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc, cụ thể là Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, và dần
dần mở rộng hợp tác, xúc tiến thương mại với các địa phương khác của Trung Quốc.
Thị trường Đông Bắc Á như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (đã có hợp tác về thương mại, xuất khẩu hàng hóa với tỉnh
Lạng Sơn): tiếp tục tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định đa phương và
song phương để đẩy mạnh hợp tác sản xuất, xuất khẩu, nhất là các mặt hàng
colophan (chế biến từ nhựa thông), dăm gỗ, ván ép, chè, ớt…
Tiếp tục nghiên cứu, thúc đẩy
xuất khẩu sang các nước ASEAN như Lào, Campuchia, Singapore, Malaysia, Thái
Lan, Indonesia, Philippines, với mặt hàng xuất khẩu là nông sản, thực phẩm, xe
đạp/máy điện, máy bơm…
Thị trường Tây Á, Nam Á: tiếp tục
xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ, Pakistan một số mặt hàng như Ớt, bột
Thạch, hoa Hồi, Quế.
Thị trường châu Âu như Anh,
Pháp, Italia, Đức và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu: tiếp tục
nghiên cứu, phát triển thị trường, xúc tiến hợp tác thương mại để xuất khẩu tinh
dầu (Hồi, Quế) phục vụ sản xuất mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm, dầu thực vật (Lạc,
Sở), ngoài ra đây cũng là thị trường tiềm năng đối với các sản phẩm hữu cơ,
thân thiện với môi trường như gỗ viên, củi ép viên, thực phẩm hữu cơ.
Thị trường Trung Đông, Nam Phi
là thị trường tiềm năng đối với sản phẩm gia vị, do vậy cần tiếp tục thực hiện
hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường, lựa chọn
các sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu như hoa Hồi khô, Ớt, tinh dầu,
dầu thực vật.
2.1.2. Định hướng hàng hóa xuất
khẩu
Tiếp tục duy trì và tăng kim ngạch
xuất khẩu một số sản phẩm nông sản chủ lực có lợi thế của tỉnh (đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh về chất lượng và giá thành, đã có
thị trường xuất khẩu). Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều
sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu
có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng
tạo cao, thân thiện với môi trường. Phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu dựa
trên sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến với các nhóm hàng chủ lực
như: thực phẩm chế biến (bánh kẹo, dầu thực vật, hạt sấy), sản phẩm lắp ráp (xe
đạp/máy điện, máy bơm…) và các sản phẩm gắn với các khu công nghiệp của tỉnh, cụ
thể như sau:
- Nhóm hàng nông sản xuất khẩu
tập trung vào hoa Hồi, Thạch đen, Ớt, Chè, nhựa Thông, gỗ; đến năm 2030 phát
triển thêm một số sản phẩm như hạt Mác ca, Quế, Chanh Leo, dầu Sở.
- Nhóm hàng gỗ và dược liệu tập
trung vào sản phẩm nhựa Thông, ván bóc, gỗ dăm, gỗ ván ép, đến năm 2030 mở rộng
sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng như viên gỗ nén, viên trấu nén, củi viên…
làm nhiên liệu đốt.
- Công nghiệp nặng: hiện tại chủ
yếu là sản xuất clanke, giai đoạn đến 2025 trung bình đạt 80.000 - 100.000 tấn
xuất/năm; tiếp tục tạo điều kiện, đảm bảo hoạt động khai thác, sản xuất bền vững,
phù hợp với mục tiêu phát triển, giai đoạn đến 2030 trung bình xuất 100.000 -
120.000 tấn/năm.
- Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công nghiệp: chế biến gỗ, lắp ráp xe đạp điện, xe máy điện, máy bơm,
công nghiệp thực phẩm; ngoài ra sẽ có nhóm sản phẩm mới như cơ khí, điện tử…
khi các doanh nghiệp đến đầu tư, hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh và các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh...
2.2. Định
hướng nhập khẩu hàng hóa
2.2.1. Định hướng thị trường nhập
khẩu
Chuyển dịch cơ cấu thị trường
nhập khẩu theo hướng giảm nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ
trung gian, tăng cường hợp tác thương mại, nhập khẩu từ các thị trường công nghệ
nguồn.
Tận dụng tối đa các ưu thế đối
với thị trường Trung Quốc để nhập khẩu hiệu quả các hàng hóa thiết yếu, nguyên
liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh và các hàng hóa khác. Đồng thời thúc đẩy
nghiên cứu, xúc tiến nhập khẩu từ các thị trường tiềm năng khác như các nước
ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc… khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà
Việt Nam đã ký kết và có hiệu lực để đa dạng thị trường cung ứng, duy trì hoạt
động nhập khẩu thông suốt, là cơ sở để các hoạt động sản xuất, chế biến diễn ra
ổn định.
2.2.2. Định hướng mặt hàng nhập
khẩu
Ưu tiên nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất nông nghiệp chất lượng cao. Nhập khẩu nguyên liệu, dây chuyền
sản xuất, thiết bị công nghệ cao, thân thiện với môi trường mà trong nước chưa
sản xuất được để phục vụ hoạt động sản xuất, chế biến, nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh của sản phẩm tại các cơ sở sản xuất hiện có và các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp hình thành trong thời gian tới.
Tăng cường quản lý các mặt hàng
không khuyến khích nhập khẩu, qua đó ngăn chặn hiệu quả việc nhập khẩu các công
nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển
sản xuất, tạo nguồn cung hàng hóa bền vững cho xuất khẩu
1.1. Phát triển, đổi mới sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại
Tập trung tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản
xuất xanh sạch, bền vững, kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực; hoàn chỉnh cơ
cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định
số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 và Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND
ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chủ động rà soát, sửa đổi, xây dựng mới các cơ chế
chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh, sản phẩm
OCOP.
Tăng cường liên kết, phát huy
vai trò các tổ chức kinh tế tập thể (tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, liên
hiệp hợp tác xã) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu
mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các
khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng
khoa học công nghệ để sản xuất, chế biến nông sản, tạo giá trị gia tăng và tăng
sức cạnh tranh cho sản phẩm; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc nông sản xuất khẩu.
Tăng cường nghiên cứu, lựa chọn
loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung đảm bảo quy mô
theo quy hoạch nhằm phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển
thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng
tiêu chuẩn xuất khẩu.
1.2. Phát triển sản xuất
công nghiệp
Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 45-NQ/TU ngày 01/9/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030; các quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, chương trình được tích hợp trong Quy hoạch chung
của tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm
nông sản xuất khẩu.
Tạo điều kiện phát triển những
ngành ít phụ thuộc vào khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa phương, tăng cường
thu hút các dự án đầu tư sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc
biệt là các sản phẩm, chế phẩm từ gỗ, hoa Hồi, nhựa Thông, Thạch đen, chè…, thực
phẩm, hàng tiêu dùng xuất khẩu. Kết nối các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với
các cửa khẩu.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến
các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn,
IoT, in 3D, vật liệu mới...). Khuyến khích các dự án, các nghiên cứu về vật liệu
mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có
hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
2. Phát
triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
Tiếp tục triển khai các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh
tế quốc tế; tuyên truyền, quán triệt về Chiến lược xuất nhập khẩu đến năm 2030,
cập nhật tiến trình đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam
là thành viên, kịp thời xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các Kế hoạch thực
thi các hiệp định thương mại tự do trên địa bàn tỉnh nhằm củng cố, phát triển hợp
tác kinh tế thương mại với các đối tác thuộc các nước thành viên Hiệp định.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề
án Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh Lạng Sơn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được phê duyệt; Kế hoạch số 251/KH-UBND
ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng, phát triển môi quan hệ hợp tác trong sản xuất,
xuất khẩu với các mạnh phân phối nước ngoài, hướng tới mô hình sản xuất - xuất
khẩu - phân phối ổn định, bền vững.
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
giao kinh tế, chú trọng thu hút tài trợ, đầu tư nước ngoài vào sản xuất và chế
biến nông sản; tăng cường công tác thông tin thị trường xuất nhập khẩu, đặc biệt
là xuất khẩu hàng hóa nông sản sang Trung Quốc; tăng cường các hoạt động đối
ngoại, giao lưu, hợp tác, hội đàm về thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu và
thương mại biên giới giữa chính quyền các cấp, cơ quan chức năng của tỉnh Lạng
Sơn và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao
năng lực của tổ chức xúc tiến thương mại. Tăng cường phối hợp, kết nối với các
Thương vụ, Tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, Văn phòng Xúc tiến
thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để được hỗ trợ quảng
bá, giới hiệu sản phẩm hàng của của tỉnh tại các quốc gia khác. Kết hợp có hiệu
quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch...
Tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch hành động số 30/KH-UBND
ngày 14/02/2022 về việc thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2022 - 2025, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại trên
các nền tảng thương mại điện tử.
Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng
kiến thức về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh;
tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ, đăng ký chỉ dẫn địa lý
của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh và hỗ trợ và giải quyết các phát sinh
của doanh nghiệp khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường quốc tế.
Nâng cao năng lực và tăng cường
công tác theo dõi, nghiên cứu, thông tin tuyên truyền về thị trường xuất nhập
khẩu, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi
thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.
3. Hoàn thiện
thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm
tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại
công bằng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính;
xây dựng, khuyến khích môi trường đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu cạnh tranh
lành mạnh, khởi nghiệp sáng tạo; thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động công vụ, khai thác hiệu quả Nền tảng cửa khẩu số.
Tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các thông tin xấu, sai sự
thật về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ tại Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh thực hiện
Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số
89/KH-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh triển khai Kết luận số 503-KL/TU ngày
28/3/2022 của Thường trực Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo hoạt động quản lý xuất
nhập khẩu hàng hóa và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các cửa khẩu,
và các chương trình, kế hoạch có liên quan.
Hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chứng
chỉ xanh, bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ xuất khẩu; tăng cường
quản lý các vùng trồng tập trung, mã số truy xuất nguồn gốc sản phẩm và xử lý
nghiêm các vi phạm gây ảnh hưởng tới chất lượng, uy tín của sản phẩm.
Tăng cường quản lý, chỉ đạo các
chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, mở rộng
các hình thức thanh toán trên nền tảng ngân hàng số, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện
đúng quy định.
Kiểm tra, giám sát và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, vi phạm về môi trường trong
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tiếp tục phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
các nhiệm vụ tại Đề án Nâng cao năng lực phòng vệ thương mại trong bối cảnh
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, xử lý kịp thời các vụ việc
gian lận xuất xứ hàng hóa và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.
Các lực lượng chức năng phối hợp
chặt chẽ trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, đặc biệt là khu
vực cửa khẩu; phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan
tới thương mại biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật khác nhằm tạo môi trường
xã hội ổn định, đảm bảo an sinh và công bằng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng
kho vận, giảm chi phí logistics
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế
hoạch số 143/KH-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định
số 221/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg
về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
Kêu gọi thu hút các nguồn vốn
xã hội tham gia đầu tư các dự án sản xuất phục vụ xuất khẩu, ưu tiên những dự
án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả
năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; thu hút đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng
giao thông, hạ tầng logistics, các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
trong khu kinh tế cửa khẩu.
Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 nhằm thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới đồng
bộ với kế hoạch phát triển, nâng cấp các cửa khẩu; đầu tư, nâng cấp hệ thống
giao thông, chợ cửa khẩu, trung tâm thương mại, bến bãi tập kết phương tiện và hàng
hóa, kho ngoại quan… đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.
Phối hợp với Tổng cục Hải quan
trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về hải
quan, gắn cải cách, đổi mới hoạt động nghiệp vụ hải quan trong thực hiện Hải
quan số, Hải quan thông minh với việc thực hiện Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Lạng
Sơn, tự động hóa thực hiện các thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia,
Cơ chế một cửa ASEAN và cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu...
nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch và vận tải hợp
pháp qua biên giới, tiến tới xử lý triệt để tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các
cửa khẩu; tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng; nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về hải quan, năng lực cạnh tranh quốc gia, đảm bảo an ninh, an
toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đào tạo, thu hút lao động có trình độ, tay nghề cao, đội ngũ quản lý doanh
nghiệp có kiến thức, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường hợp
tác, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực.
5. Quản lý
và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến
cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
Tăng cường phối hợp với Bộ Công
Thương trong quá trình thu thập thông tin và xử lý các vụ việc phòng vệ thương
mại; tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng
đồng doanh nghiệp, hiệp hội và các tổ chức liên quan.
Phối hợp với Bộ Công Thương tăng
cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù
hợp với các cam kết quốc tế. Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối
tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp tăng cường năng lực công nghệ,
đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
Phối hợp với Bộ Tài chính rà
soát, tham gia ý kiến đối với thuế suất nhập khẩu ưu đãi (MFN) theo nguyên tắc
khuyến khích nhập khẩu hàng hóa trong nước chưa đáp ứng nhu cầu, lĩnh vực công
nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, góp phần định hướng
xuất nhập khẩu bền vững.
Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hóa chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu để đảm
bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, nguồn cung hàng hóa, giảm thiểu các rủi ro trong
kinh doanh; chủ động triển khai các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
6. Nâng cao
vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình
thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
Tiếp tục triển khai đồng bộ các
đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm… trên địa bàn tỉnh. Quan tâm phát triển, hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Tăng cường kết nối giữa doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa,
cùng liên kết, hợp tác và phát triển.
Nâng cao vai trò của Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã,
nghiên cứu xây dựng Chi hội các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (trực thuộc Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh), là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân, qua đó triển khai các hoạt động tuyên truyền, thông tin
đến các hội viên về những kiến thức, kỹ năng giúp nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh, xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cam kết ưu đãi trong các hiệp
định thương mại tự do, kịp thời trao đổi với các cơ quan quản lý để hỗ trợ, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong các
tranh chấp thương mại quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chiến
lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ,
viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
thực hiện lồng ghép các nội dung tại các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình khoa học và công nghệ, các chương
trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan; trong đó nguồn ngân sách nhà nước
mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Công Thương
là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế
hoạch; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ các khó khăn trong quá
trình thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh và các Bộ,
ngành Trung ương liên quan.
2. Giao Sở Tài chính
trên cơ sở dự toán kinh phí xây dựng của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ, căn cứ khả năng nguồn ngân sách, phối hợp với Sở Công
Thương thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Căn cứ nội dung, nhiệm
vụ được phân công tại Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện; kịp thời báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền;
phối hợp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đột xuất (nếu có) và báo cáo định
kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi về Sở Công Thương trước ngày 20/12 hàng năm để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định. Kịp thời báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (B/cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(NTA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|