ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH YÊN BÁI ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg
ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Yên Bái đến năm 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định mục tiêu và định hướng
phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Yên Bái đến năm 2030, nhằm khai
thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng xuất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội
nhập kinh tế thế giới.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập
khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và
các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát
triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất
khẩu các sản phẩm chế biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển
thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch phải bám sát
các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng thời phù với điều kiện sản
xuất, kinh doanh thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững
trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn; gắn với thương mại xanh, thương mại công bằng với bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa
gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển
sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất khẩu gắn với quy hoạch,
kế hoạch và thị trường, trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới nhằm đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất
khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế khó khăn, thách thức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế chung toàn tỉnh, phát triển nhanh và bền vững, theo hướng
đưa Yên Bái trở thành trung tâm, đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa, nhất là các sản
phẩm gỗ và các sản phẩm chế biến nông lâm sản, sản phẩm chế biến sâu từ khoáng
sản. Phát triển xuất khẩu bền vững trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so
sánh của tỉnh; hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, chưa qua chế biến, nâng cao tính
hiệu quả và bền vững trong phát triển xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái,
góp phần xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh “Đổi mới,
sáng tạo, phát triển xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2030, tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa đạt 1,2 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021
- 2030 đạt khoảng 22%/năm.
- Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công
nghiệp chế biến từ 57% năm 2020 lên 83,6% vào năm 2030; giảm tỷ trọng xuất khẩu
khoáng sản.
- Thu ngân sách từ lĩnh vực xuất khẩu
năm 2025 đạt từ 1200 tỷ đồng trở lên; đến năm 2030 đạt từ 2500 tỷ đồng trở lên.
- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu
khu vực Châu Âu lên 15%/tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 20% vào năm
2030.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa,
máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ cho sản xuất và
tiêu dùng; đảm bảo cán cân thương mại hợp lý trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Định hướng
chung
Phát triển sản phẩm xuất khẩu đến năm
2030 gồm: Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có hàng dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ,
nông sản, hạt nhựa, bao bì...
Nhóm nông lâm sản là mặt hàng có vị
trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh
góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng
chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm
sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm
sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước
nhập khẩu.
Nhóm khoáng sản dự báo có xu hướng
ngày càng giảm trong tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh; cần tăng cường tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chế biến sâu các sản phẩm khoáng sản xuất khẩu.
Hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại
đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc
văn hóa, các sản phẩm OCOP 5 sao của tỉnh tham gia xuất khẩu. Rà soát một số mặt
hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm
năng tăng trưởng cao như: quế, các sản phẩm chế biến từ quế, chè Suối Giàng,
viên nén sinh khối... từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra
bước đột phá trong phát triển xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, nhất là giai đoạn 2026 - 2030.
Về định hướng phát triển thị trường,
cần đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng tìm hiểu khó
khăn, vướng mắc, để vượt rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn
vào một số thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các Hiệp định
thương mại tự do đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và
các thị trường mục tiêu.
Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh
và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu; phát triển số lượng,
thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI;
ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong
tỉnh liên kết với người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm
mới để xuất khẩu.
2. Định hướng
phát triển sản phẩm xuất khẩu
2.1. Nhóm công nghiệp chế biến, chế
tạo, chế biến khoáng sản: Theo Nghị quyết số 29-NQ/TU
ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy, nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm
công nghiệp. Mục tiêu xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đến năm 2025 đạt khoảng
400 triệu USD, chiếm 38-40% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu của nhóm này là các sản phẩm từ đá trắng (bột đá siêu mịn, hạt nhựa, bao bì,...). Định hướng một
số mặt hàng cụ thể:
+ Khoáng sản: Định hướng của tỉnh
trong thời gian tới giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô đối với nhóm này, nâng
cao giá trị sản phẩm và phù hợp với quy định của nhà nước. Phát huy lợi thế
vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến kỹ
thuật, phát triển công nghệ chế biến, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, tăng cường sức
cạnh tranh của mặt hàng khoáng sản; chuyển nhanh sang chế biến xuất khẩu sản phẩm
tinh, có giá trị cao như: bột đá có độ mịn cao, sản phẩm đầu vào cho ngành công
nghiệp hạt nhựa, giấy, vật liệu chống cháy, đá hoa trắng dùng trong ngành xây dựng,
mỹ phẩm,... Thị trường xuất khẩu bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Banglades, Mỹ... Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản
chiếm khoảng 25% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh (125 triệu USD); đến năm 2030 kim
ngạch xuất khẩu chiếm 17% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh (204 triệu USD).
+ Hạt phụ gia nhựa, bao bì các loại:
Vận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu vào (bột đá) và nguyên liệu tái sinh,
khuyến khích cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hạt
nhựa cao cấp, có tính cạnh tranh làm nền tảng cho đầu vào các ngành sản xuất
trong nước và xuất khẩu; duy trì tính cạnh tranh của sản phẩm hạt nhựa tại các
thị trường Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Pakistan, ASEAN,... Phấn
đấu đến 2025 xuất khẩu đạt 75 triệu USD, đến 2030 đạt 190 triệu USD.
2.2. Nhóm nông, lâm, thủy sản:
Đây là mặt hàng có vị trí quan trọng
trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát
triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai
thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo
hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh
tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch
xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt 150 triệu USD, chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của tỉnh; đến 2030, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt khoảng
420 triệu USD, chiếm 35% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh. Định hướng một
số mặt hàng cụ thể:
+ Sản phẩm sắn các loại: Duy trì và
phát triển diện tích trồng sắn gắn với mã vùng; nâng cao năng lực sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng tinh bột sắn, sắn lát; khuyến khích doanh nghiệp chuyển
hướng xuất khẩu từ tiểu ngạch sang chính ngạch. Duy trì thương hiệu mặt hàng sắn
tại Trung Quốc, ASEAN, mở rộng các thị trường mới như Đông Âu, EU... Phấn đấu đến
2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt khoảng 12 triệu USD chiếm 8%,
đến 2030 kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt 42 triệu USD chiếm 10%.
+ Chè: Phát triển xuất khẩu chè theo
hướng vừa chú trọng gia tăng khối lượng xuất khẩu, vừa tăng giá trị xuất khẩu
trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất chè chất lượng cao, các loại chè hữu cơ, chè chế biến
sâu đóng gói với nhãn sinh thái gắn với vùng nguyên chè
xây dựng theo tiêu chuẩn VietGap, Global Gap,...; Tiếp tục phát huy lợi thế
tại các thị trường Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Đài Loan, Mỹ,...
đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu chè xanh hữu cơ hướng mạnh vào thị trường Đông Bắc
Á, EU, Hoa Kỳ...; quan tâm xây dựng chứng nhận Halal[1] để đa dạng hóa
thị trường, sản phẩm chè Yên Bái. Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm từ chè đạt khoảng 10,5 triệu USD chiếm 7%, đến 2030 đạt 37,8 triệu USD chiếm
9%.
+ Quế và các sản phẩm chế biến từ quế:
Diện tích trồng quế ở Yên Bái đang mở rộng và phát triển để đáp ứng nhu cầu thị
trường theo hướng bền vững. Đổi mới phương thức canh tác (từng bước xóa bỏ theo
tập quán cũ), thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch, nâng cao chất lượng giống
quế, mở rộng quy mô sản xuất, gắn kết và chia sẻ thông tin, xây dựng phát triển
theo chuỗi ngành hàng quế; đồng thời chú trọng đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất để sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường
cao cấp. Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ quế đạt khoảng
22,5 triệu USD chiếm 15%, đến 2030 đạt 71,4 triệu USD chiếm 17%.
+ Gỗ và sản phẩm gỗ: Phát huy lợi thế
vùng nguyên liệu gỗ của tỉnh, nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa theo hướng đẩy nhanh áp dụng chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) phục vụ chế biến
gỗ xuất khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả lợi thế sản xuất, ứng dụng công nghệ
cao; giảm dần sản lượng xuất khẩu dăm gỗ, tăng các sản phẩm gỗ MDF (là ván sợi
mật độ trung bình, được tạo ra từ liên kết các sợi gỗ cùng với các chất phụ
gia) ép lại, HDF (được cấu tạo từ 85% gỗ tự nhiên, phần còn lại là chất phụ gia
và chất kết dính), gỗ ghép thanh, gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gỗ nội thất, viên nén
sinh khối...; khai thác hiệu quả cơ hội của các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu sang
các thị trường mà Việt Nam đã ký kết như: Canada, EU,...Phấn
đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ đạt khoảng 67,5 triệu USD
chiếm 45%, đến 2030 đạt 231 triệu USD chiếm 55%.
+ Măng tre bát độ: Với sản lượng bình
quân hằng năm 60.000tấn/năm, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là măng sợi sấy khô,
măng muối... xuất sang thị trường Nhật Bản. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm này đạt 7,5 triệu USD, đến năm 2030 đạt 29 triệu USD, chiếm 7%.
2.3. Nhóm hàng may mặc:
Đây là mặt hàng dự kiến kim ngạch xuất
khẩu tiếp tục tăng mạnh trong điều kiện Việt Nam thực thi nhiều FTA như: CPTPP,
EVFTA, UKVFTA, RCEP,...; Giai đoạn 2021-2025, định hướng xuất khẩu nhóm mặt
hàng này theo hướng tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng của các sản
phẩm dệt, may mặc trên cơ sở đầu tư công nghệ cắt, may mặc; chú trọng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn việc mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và phát
triển thị trường mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư một số doanh nghiệp có công nghệ
hiện đại, sản xuất giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao. Phấn đấu đến năm
2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt khoảng 150 triệu USD (chiếm tỷ trọng
khoảng 30%), đến 2030 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 380 triệu USD, chiếm 35%.
Tập trung tại các thị trường có nhu cầu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...
2.4. Nhóm các mặt hàng xuất khẩu mới:
Thời gian tới, rà soát một số mặt
hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm
năng tăng trưởng cao như quế, chè, viên nén sinh khối, điện tử .... từ đó có
các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra sự đột phá trong phát triển và
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh vào giai đoạn 2026 - 2030.
3. Định hướng
phát triển thị trường
Đổi mới tư duy phát triển thị trường
xuất khẩu; tìm hiểu khó khăn, vướng mắc để vượt qua rào cản thương mại; đa dạng
hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có
hiệu quả các FTA đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và
các thị trường mục tiêu, cụ thể:
- Thị trường các nước ASEAN: Vận dụng
lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm
hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của Yên Bái như: nông
lâm sản và nông lâm sản chế biến, Sứ cách điện,... Phấn đấu đến năm 2030, kim
ngạch xuất khẩu đạt 180 triệu USD, chiếm 15%.
- Thị trường nói tiếng Trung Quốc
(bao gồm Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào
thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại trên cơ
sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA), Hiệp định Đối
tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với
ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand với
các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế như: gỗ và các sản phẩm từ gỗ, quế và các sản
phẩm từ quế, dệt may, bao bì... Đến năm 2030, kim ngạch xuất
khẩu của Yên Bái sang thị trường khu vực nói tiếng Trung Quốc phấn đấu đạt khoảng
340 triệu USD, chiếm 28%.
- Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Vận
dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
như: nông sản, dệt may, hạt phụ gia nhựa... Tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đối với các mặt hàng như măng bát độ, quế,
chè... xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu của Yên Bái sang
nhóm thị trường này đạt khoảng 120 triệu USD, chiếm 10%.
- Thị trường Châu Âu: Đây là khu vực
thị trường có dung lượng lớn và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Yên Bái với
ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tập trung xuất khẩu vào thị
trường này, nhất là các nước Đức, Pháp, Hà Lan, Nga... với các mặt hàng nông
lâm sản, dệt may, đồ gỗ, khoáng sản chế biến tinh... Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu
đạt 240 triệu USD vào năm 2030, chiếm 20%.
- Thị trường Châu Mỹ: Tập trung chiến
lược xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng đồ gỗ, dệt may... sang thị trường Hoa Kỳ.
Với các nước khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, dệt
may, đồ gỗ, quế, .... Phấn đấu đạt 240 triệu USD vào năm 2030 chiếm 20%.
Tiếp tục phát triển thị trường xuất
khẩu khi Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới.
4. Định hướng
phát triển chủ thể tham gia xuất khẩu
- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh
tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển số lượng, thành phần
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp
FDI, doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong tỉnh liên kết với người nông dân
tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
IV. NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NĂM 2030 (Có
phụ biểu chi tiết kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NĂM 2030
1. Tạo nguồn
hàng xuất khẩu
1.1. Đối với sản xuất công nghiệp:
- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch
phát triển khu, cụm công nghiệp; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu
tư, nhất là các nhà đầu tư FDI thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh
nhằm tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu như: sản xuất gỗ, các sản phẩm gỗ; quế,
khoáng sản, hạt nhựa, dệt may, viên nén sinh khối, điện tử ...
- Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh
nghiệp đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trường trong các khu, cụm công nghiệp theo hướng liên thông,
thuận lợi.
- Đẩy mạnh liên kết giữa công nghiệp,
nông nghiệp và thương mại nhằm phát triển các vùng nguyên liệu nông lâm sản tập
trung, quy mô lớn, sản lượng ổn định; quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn
tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công nghiệp chế biến, gắn với xây dựng thương
hiệu, quảng bá sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
1.2. Đối với sản xuất nông, lâm,
thủy sản:
- Tập trung phát triển sản xuất, chế
biến các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm nâng
cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tạo giá trị gia tăng cao các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu và đáp ứng được yêu cầu các thị trường nhập
khẩu.
- Rà soát đề xuất hoàn thiện chính
sách, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, chính
sách thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án
nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu,
gắn với vùng nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản
phẩm xuất khẩu.
2. Nâng cao hiệu
quả công tác xúc tiến xuất khẩu
2.1. Đẩy
mạnh hoạt động thông tin thị trường xuất khẩu:
- Tăng cường công tác nghiên cứu,
thông tin diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng,
doanh nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh.
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp cơ sở
dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại
về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an
toàn thực phẩm tại các nước.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí để tăng cường hoạt động truyền thông nhằm quảng bá về tiềm năng hợp tác
đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
2.2. Nâng cao hiệu quả, đa dạng
hóa các loại hình xúc tiến xuất khẩu:
- Đổi mới, triển khai các Chương
trình xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại trọng điểm,
dài hạn, hướng vào mặt hàng, thị trường trọng điểm cho tới khi đạt kết quả cụ
thể; bố trí kinh phí tương xứng với kim ngạch và tiềm năng xuất khẩu của từng
ngành hàng.
- Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ
Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu,
quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Yên Bái.
- Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu
cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng mới mà tỉnh có lợi
thế, các sản phẩm OCOP ...
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử,
chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch
thương mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Yên Bái theo Quyết định
số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 phê duyệt đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 -
2030”.
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu
3.1. Tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp:
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi; thường xuyên đánh giá
sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước và dịch vụ công; thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu
đãi đầu tư của nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo
sự ổn định nhất quán trong các chính sách nhất là chính sách về thuế, giao đất
và cho thuê đất, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ
triển khai thực hiện dự án...
3.2. Khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và quản lý doanh nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần phát triển
xuất khẩu bền vững, cụ thể:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính
sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ; tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 51-NQ-TU ngày 22/7/2021 của Tỉnh ủy về chuyển
đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục tranh thủ và sử dụng có hiệu
quả sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ ứng dụng
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tích hợp ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm cải thiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực hải quan,
logistics...
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Nâng
cao trình độ sản xuất và chế biến nông nghiệp của tỉnh; hỗ trợ thay thế dần các
phương thức sản xuất cũ, có mức tiêu hao nguyên liệu lớn, hiệu quả thấp... bằng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại, hiệu quả, chất lượng trong việc sản xuất chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
- Đối với sản xuất công nghiệp: Tiếp
tục áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên
vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu, quản lý tốt tỷ lệ an toàn
trong công nghiệp nhất là các ngành khai thác và chế biến khoáng sản.
3.3. Nâng cao chất lượng lao động
của các doanh nghiệp xuất khẩu:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa xuất nhập khẩu; thường xuyên đánh giá việc sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp để tránh việc vi phạm tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra
từ các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực
trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp vụ,
ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng yêu cầu càng khắt khe với các
quy định hiện tại trên thế giới.
3.4. Xây dựng và phát triển thương
hiệu:
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác sản phẩm;
tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như
nông sản chế biến, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ... phù hợp với yêu cầu chung của
quốc tế và thị trường cụ thể để từng bước tạo hình ảnh và thị phần của hàng hóa
Yên Bái tại thị trường thế giới. Hỗ trợ xây dựng đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu
uy tín, chuyên nghiệp của tỉnh theo từng ngành hàng.
4. Phát triển
cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu
4.1. Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu:
Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng giao thông kết nối dịch vụ logistics, trong đó tập trung
ưu tiên xây dựng, mở rộng kết nối hạ tầng giao thông giữa
Yên Bái - Hà Nội và các tỉnh nhằm phát triển hình thức vận tải đa phương thức
phục vụ xuất khẩu.
4.2. Phát triển các loại hình dịch
vụ logictics:
Đẩy mạnh xúc tiến lĩnh vực dịch vụ
logistics thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển
lãm; tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có
dịch vụ logistics phát triển để trao đổi, hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư
để phát triển các loại hình dịch vụ logistics.
5. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
5.1.
Công tác rà soát, hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách:
- Rà soát, đề xuất các ngành, các cấp
liên quan sửa đổi bổ sung chính sách trong thông quan hàng hóa xuất khẩu nhằm
tránh chồng chéo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi;
đồng thời chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu trong trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
- Xây dựng chính sách khuyến khích hạn
chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch sang hình thức xuất khẩu chính ngạch nhất là
các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về xuất nhập khẩu nhằm quản lý và hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
5.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu:
Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán
bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: thuế,
quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, phòng vệ
thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... về các Hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới bảo đảm các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu
đúng, từ đó đảm bảo việc tận dụng và thực thi các hiệp định được đầy đủ và hiệu
quả.
5.3. Tăng cường cải cách thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
doanh nghiệp vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại Yên Bái.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng
hơn cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu, đồng thời thường xuyên kết nối
với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải
pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất
khẩu có lợi thế mạnh.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Bố trí ngân sách địa phương thực
hiện lồng ghép với các chương trình, đề án khác trên địa bàn tỉnh; nguồn huy động
xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí ngân sách nhà nước hằng
năm phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước, Luật đầu tư công và khả năng cân đối
ngân sách của địa phương.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan
chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp
báo cáo, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng
năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
chức năng theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp triển khai có hiệu
quả các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại,
dịch vụ của Trung ương và của tỉnh trên giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp
theo.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan nghiên cứu, tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích hạn
chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang hình thức xuất khẩu chính ngạch.
- Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của
các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung nhiệm vụ cụ thể hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy
hoạch phát triển hạ tầng phục vụ cho phát triển xuất khẩu.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; chủ trì phối hợp với các sở ngành liên
quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi mời gọi các nhà đầu tư có uy tín trong và
ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến hàng xuất khẩu,
ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Công Thương tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí vốn đầu
tư cho các dự án liên quan đến hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu, nhằm tạo thuận lợi
tối đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với với các sở, ban, ngành,
địa phương tham mưu, đề xuất phương án kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt đảm bảo kết nối thuận lợi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
dự án sản xuất lớn, trung tâm xuất nhập khẩu hàng hóa... với hệ thống hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh phục vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp triển khai có hiệu
quả các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch phát triển nông nghiệp của Trung
ương và của tỉnh trên giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông,
khuyến ngư; hướng dẫn bà con nông dân nuôi trồng, khai thác, bảo quản và chế biến
theo đúng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm sản phẩm xuất khẩu.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn cho các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap,
Global Gap), quản lý chặt chẽ hoạt động mua bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
rà soát xây dựng chứng chỉ rừng FSC (Forest Management
Certificate); mã số vùng trồng để phục vụ xuất khẩu.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối
và phân bổ quỹ đất phù hợp với nhu cầu đầu tư hạ tầng để phục vụ phát triển xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, các đơn vị truyền thông khác nâng cao chất lượng đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và quảng bá tiềm năng, lợi thế phát
triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp chuyên ngành, nội bộ, trang thành viên
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để thường xuyên đăng tải
nội dung thông tin về cơ chế, chính sách phát triển xuất khẩu.
- Hỗ trợ các hoạt động thương mại điện
tử, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ chuyển đổi số cho cán bộ,
công chức, các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp hiện hành và
các văn bản liên quan.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển
khai các nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực: sản xuất, chế biến, bảo quản, hàng hóa nông, thủy sản xuất khẩu; khai
thác, sản xuất, chế biến khoáng sản và các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu
khác.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào
đầu tư phát triển các dự án tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo
nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
10. Chi cục Hải quan Yên Bái
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công
tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan rà soát các quy định, pháp luật liên quan đến hoạt động
thông quan hàng hóa bảo đảm tránh chồng chéo, gây phiền hà, mất thời gian, chi
phí của các doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn,
hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài
tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Yên Bái nhằm tăng
nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Rà soát, bổ sung quy hoạch về vùng
nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu, rà soát quy hoạch hệ thống
dịch vụ logistics quy mô nhỏ, logistics trong nông nghiệp.
- Trên cơ sở điều kiện thực tế của địa
phương, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, rà soát, xây dựng phương
án thu hút đầu tư phát triển các mặt hàng xuất khẩu của địa phương có lợi thế.
- Bố trí cán bộ có năng lực làm đầu mối
để theo dõi, đôn đốc thực hiện các hiệp định thương mại tự
do tại địa phương; thường xuyên nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách
cấp mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
12. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện các nhóm giải pháp và các
nhiệm vụ cụ thể được ban hành trong Kế hoạch.
13. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và
các cơ sở, doanh nghiệp
Chủ động phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thông tin tuyên truyền, nhu cầu thị
trường hàng hóa xuất khẩu cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu để giúp
các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Yên Bái đến năm 2030. Yêu cầu các
sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh (CN);
- TT Điều hành thông minh tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hạnh Phúc
|
PHỤ BIỂU NHIỆM VỤ
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 28/6/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái)
Stt
|
Nội
dung hoạt động
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Việc rà soát, đề xuất xây dựng
và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về phát triển xuất nhập khẩu.
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động
của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh thời gian qua và định hướng
trong thời gian tới để xây dựng giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
2
|
Rà soát, nghiên cứu, tham mưu thực
hiện cơ chế, chính sách, hoàn thiện khung pháp lý khuyến khích phát triển sản
xuất, kinh doanh xuất khẩu; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
3
|
Nghiên cứu, triển khai cơ chế hỗ trợ
kết nối hoạt động dịch vụ hoạt động xuất nhập khẩu, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi và thúc đẩy xuất khẩu.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban ngành và đơn vị liên quan
|
2021-2020
|
4
|
Xây dựng cơ chế thí điểm về tích tụ,
tập trung ruộng đất, nhằm xây dựng vùng nông nghiệp chuyên canh lớn, áp dụng
công nghệ cao, công nghệ sạch trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản;
liên kết tiêu thụ trong sản xuất nông, lâm, thủy sản;
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
5
|
Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO-Certificate
of Origin), giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (CO-Certificate of Quality)
|
Sở
Công Thương
|
Các sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
II
|
Phát triển hạ tầng xuất nhập khẩu
|
|
|
|
1
|
Thu hút đầu tư các dự án đầu tư
công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường vào các khu công nghiệp,
nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh.
|
Ban
quản lý các khu công nghiệp
|
Các
sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
2
|
Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh các
phương án quy hoạch ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm
2030.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
3
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử, đẩy mạnh dịch vụ xuất
nhập khẩu trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
|
Sở
Thông tin và truyền thông và Sở Công
|
Các
sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
4
|
Hướng dẫn và triển khai có hiệu quả
chứng chỉ rừng (FSC), Mã số vùng trồng (PUC)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
5
|
Thu hút đầu tư Cảng thủy nội địa và
Trung tâm Logistics Văn Phú, thành phố Yên Bái
|
Sở
Giao thông vận tải và Sở Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
III
|
Phát triển sản xuất hàng hóa,
thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Nâng cao năng xuất, chất lượng các
sản phẩm công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
2
|
Nâng cao năng xuất, chất lượng các
sản phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
3
|
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công nghệ cao, công nghệ
sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên ....
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
4
|
Phát triển thị trường xuất khẩu
theo hướng duy trì thị trường truyền thống, phát triển thị trường mới hạn chế
việc phụ thuộc vào một thị trường.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
-2030
|
5
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu xuất nhập khẩu
của tỉnh đảm bảo đầy đủ, khoa học, kịp thời và chính xác
|
Sở
Công Thương
|
Chi
cục Hải quan và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn
vị liên quan
|
2022-2030
|
6
|
Phối hợp với các thương vụ Việt Nam
ở nước ngoài tổ chức các Hội nghị trực tuyến kết nối cung cầu xuất khẩu đáp ứng
yêu cầu.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-
2030
|
7
|
Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham
gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, diễn đàn kết nối cung cầu tại các thị trường
trọng điểm, chủ yếu đối với các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
-2030
|
8
|
Xây dựng ấn phẩm cung cấp thông tin
về sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh bằng một số
ngôn ngữ (Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc ...) để quảng bá, cung cấp thông tin kết nối
xuất nhập khẩu
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
- 2030
|
9
|
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ
cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài..), pháp luật về chống
độc quyền, chống bán phá giá, các rào cản thương mại
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
10
|
Tổ chức hội nghị tổng kết xuất nhập
khẩu hằng năm; hội nghị sơ, tổng kết đánh giá thực hiện Kế hoạch
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
|
2022
-2030
|
[1] Chứng nhận Halal là một
loại chứng chỉ xác nhận rằng sản phẩm
nào đó đạt yêu cầu về các thành phần và điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu của
Kinh Qua’ran và luật Shariah (Luật của người Hồi Giáo)