Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 58/2000/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để bổ sung Nghị định 16/CP

Số hiệu: 58/2000/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 24/10/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHỈNH PHỦ SỐ 58/2000/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1998/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHÁT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990;

Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 20 tháng 8 năm 1998;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9b; khoản 5 Điều 11; khoản 5, khoản 8 Điều 12a; Điều 31, 32 Nghị định số 54/CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 13, 14 của Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 dưới đây gọi tắt là Nghị định 54 và Nghị định 16;

1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9b Nghị định 54 như sau:

c) Xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không có giấy phép theo quy định của pháp luật.

2. Bổ sung điểm d vào khoản 5 Điều 11 Nghị định 54 như sau:

d) Những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối qua biên giới có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc trốn thuế với số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên mà chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12a Nghị định 54:

- Sửa đổi điểm d khoản 5 điều 12a như sau:

d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam hoặc nước ngoài:

- Bổ sung điểm k vào khoản 5 Điều 12a như sau:

k) Hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng, nếu không xuất trình được giấy phép theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá về tới cửa khẩu thì coi là hàng hoá nhập khẩu trái phép và phải bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5 và khoản 7 Điều 12a.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 12a Nghị định 54:

Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 8 Điều 12a như sau:

Đối với những vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54, nếu hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12c Nghị định 54; sau khi thi hành xong Quyết định xử phạt, hàng hoá được tiếp tục giải quyết theo đúng các quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 8 Điều 12a Nghị định 54.

Bổ sung điểm g vào khoản 8 Điều 12a như sau:

g) Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi:

Khai báo hải quan sai, nhưng không có bằng chứng về sự gian lận và trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc không thuộc trách nhiệm của người khai hải quan, trường hợp này, Hải quan thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai và hoàn tất các thủ tục khác.

Khai báo hải quan sai, nhưng hàng hoá thực nhập ít hơn khai báo; số thuế khai báo lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp mà không có ý định trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về suất khẩu, nhập khẩu.

Khai báo sai với số lượng hàng hoá, vật phẩm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54/CP và Điều 13, 14 Nghị định này có trị giá dưới 10.000.000 đồng.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, 14 Nghị định 16:

Điều 13. Vi phạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Khi xuất cảnh:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hối, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng trở lên.

2. Khi nhập cảnh:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng, có giá trị tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hổi, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 điều này nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc số lượng ngoại tệ không khai báo có giá tri tương đương từ 50.000 đồng Việt Nam trở lên mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu số ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ.

Điều 14. Vi phạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ 10.000.000 đồng Việt Nam đến 20.000.000 đồng Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nếu số tiền có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì bị tịch thu sung công quỹ.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31, 32 Nghị định 54 như sau:

Điều 31.

Tổ chức, cá nhân bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi quy định tại Nghị định 16, Nghị định 54 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan thì có quyền khiếu nại với cơ quan, người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 32. Khi nhận được khiếu nại của tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết.

Điều 2.

1, Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định tại các điều 31, 32 Nghị định 54 và Điều 13, 14 Nghị định 16 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.

2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 58/2000/ND-CP

Hanoi, October 24, 2000

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 16/CP OF MARCH 20, 1996 AND DECREE No. 54/1998/ND-CP OF JULY 21, 1998 ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF STATE MANAGEMENT OVER CUSTOMS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;
Pursuant to the Ordinance on Customs of February 20, 1990;
Pursuant to the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Treaties of August 20, 1998;
At the proposal of the General Director of Customs,

DECREES:

Article 1.- To amend and supplement Clause 2 of Article 9b; Clause 5 of Article 11; Clause 5 and Clause 8 of Article 12a; Articles 31 and 32 of Decree No. 54/CP of July 21, 1998 and Articles 13 and 14 of Decree No. 16/CP of March 20, 1996, hereafter called Decree No. 54 and Decree No. 16 for short:

1. To add Point c to Clause 2, Article 9b of Decree No. 54 as follows:

c/ Exporting and/or importing baggages without permits as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Acts of smuggling or illegally transporting across border goods or foreign exchange valued at VND 100,000,000 or more, or evading tax with an amount of VND 50,000,000 or more but there are not enough elements to constitute crimes.

3. To amend and supplement Clause 5, Article 12a of Decree No. 54 as follows:

- To amend Point d, Clause 5 of Article 12a as follows:

d/ Exporting and/or importing fake goods and/or articles of Vietnamese or foreign origin;

- To add Point k to Clause 5 of Article 12a as follows:

k/ Import goods which, as prescribed, require permits before a contract is signed, if no permits are produced for goods transported to border gates as prescribed by law, such goods shall be considered illegally imported and subject to sanctions as provided for at Point g, Clauses 5 and 7 of Article 12a.

4. To amend and supplement Clause 8, Article 12a of Decree No. 54 as follows:

- To amend and supplement the first paragraph of Clause 8, Article 12a as follows:

For the violations prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 12a of Decree No. 54, if the goods are raw materials or supplies imported for exports processing or production, such violations shall be sanctioned according to the provisions in Clause 1, Article 12c of Decree No. 54; after the sanctioning decision is executed, the goods shall be further handled in strict accordance with the provisions at Points a, b, c, d, e, Clause 8, Article 12a of Decree No. 54.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



g/ Not to administratively sanction acts of:

- Making false customs declaration, but there are not evidences of committing frauds or shirking the implementation of other State regulations on export and/or import, or it falls beyond the responsibility of customs declarer; in this case, the customs office shall adjust or supplement the declarations and complete other procedures.

- Making false customs declaration, but the actually imported goods quantity is smaller than declared; the declared tax amount is larger than or equal to the payable tax amount while having no intention to shirk the implementation of other State regulations on export and/or import.

- The declared quantity is at variance with the quantity of goods or articles prescribed at Point b, Clause 3, Article 12a of Decree No. 54/CP and Articles 13 and 14 of this Decree, with a value of under VND 10,000,000.

5. To amend and supplement Articles 13 and 14 of Decree No. 16 as follows:

Article 13.- Violations of the regulations on foreign exchange and/or gold upon ones exit or entry but such violations are not serious enough to be examined for penal liability.

1. Upon exit:

A fine of between VND 1,000,000 and 4,000,000 for acts of failing to declare foreign exchange or gold as prescribed by law with a value equivalent to VND 10,000,000 or more.

2. Upon entry:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for acts of over-declaring foreign exchange and/or gold with a value equivalent to VND 100,000,000 or more.

c/ A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 for acts of failing to declare foreign exchange or gold as provided for by law, with a value equivalent to VND 10,000,000 or more.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 for acts prescribed in Clause 1 and Point c, Clause 2 of this Article, if such acts involve aggravating factors, or the amount of undeclared foreign currency(ies) is equivalent to VND 50,000,000 or more but such acts are not serious enough to be examined for penal liability.

After sanctioning under the provisions in Clause 1, Point c of Clause 2 and Clause 3 of this Article, if the amount of foreign currency(ies) has legitimate origin, it shall be returned; otherwise it shall be confiscated for the public fund.

Article 14.- Violations of the regulations on Vietnamese currency upon ones exit and/or entry

1. Warning or a fine of between VND 200,000 and 1,000,000 for acts of failing to declare Vietnamese currency upon ones exit or entry as prescribed by law, with a quantity of between VND 10,000,000 and 20,000,000.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 4,000,000 for acts of failing to declare Vietnamese currency upon ones exit or entry as provided for by law, with a quantity of between over VND 20,000,000 and 100,000,000.

After sanctioning under the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article, if the money amount has legitimate origin, it shall be returned; otherwise it shall be confiscated for the public fund.

6. To amend and supplement Articles 31 and 32 of Decree No. 54 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 32.- Upon receiving complaints from organizations, individuals or their representatives at law, the persons competent to settle complaints shall have to base themselves on the Law on Complaints and Denunciations and relevant legal documents to settle them.

Article 2.-

1. This Decree takes effect 15 days after its signing. To annul the provisions in Articles 31 and 32 of Decree No. 54 and Articles 13 and 14 of Decree No. 16 on sanctioning administrative violations in the field of State management over customs.

2. In cases where an international treaty which Vietnam has signed or acceded to contains other provisions on sanctioning administrative violations, the provisions of such treaty shall apply.

The General Director of Customs shall have to guide the implementation of this Decree.

Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree of Government No.58/2000/ND-CP of October 24, 2000 amending and supplementing a number of articles of The Government’s Decree No. 16/CP of march 20, 1996 and Decree No. 54/1998/ND-CP of July 21, 1998 on sanctioning administrative violations in the field of state management over customs

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.497

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.240.52
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!