Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 15/VBHN-BXD Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Tường Văn
Ngày ban hành: 12/10/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:

(1) Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018;

(2) Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021;

(3) Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1];

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Nghị định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị bao gồm: Quy hoạch đô thị; hình thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị; thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Đối tượng áp dụng:

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.

Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng đô thị.

3. Khu vực phát triển đô thị mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.

4. Khu vực cải tạo đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện có nhung không làm thay đổi cơ bản cấu trúc đô thị.

5. Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.

6. Khu vực tái thiết đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng mới trên nên các công trình cũ đã được phá bỏ của đô thị hiện hữu.

7. Khu vực có chức năng chuyên biệt là khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành các khu chức năng chuyên biệt như khu kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu đại học...

8.[2] Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.

9.[3] Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án được quy định tại khoản 15a Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

10. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.

11. (được bãi bỏ)[4]

12.[5] Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được quy định theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

13. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển đô thị để đầu tư xây dựng công trình.

14. Dịch vụ đô thị là các dịch vụ công cộng được cung cấp trong đô thị như: Quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; vệ sinh và bảo vệ môi trường; quản lý công viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư; dịch vụ tang lễ, xử lý chất thải; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu vực phát triển đô thị; y tế, giáo dục, thương mại vui chơi giải trí, thể dục thể thao và các dịch vụ công cộng khác.

Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị

1.[6] Bảo đảm phù hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.

2. Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.

3. Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

4. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị; bảo đảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.

5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.

Điều 3a. Chương trình phát triển đô thị[7]

1. Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

a) Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;

c) Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

2. Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương;

b) Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển đô thị bao gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

a) Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;

c) Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn;

d) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;

đ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.

4. Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

a) Đối với tỉnh: nội dung quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều này; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm a khoản này, điểm b khoản 3 Điều này; điểm c khoản 3 Điều này đối với các quận và các khu vực dự kiến mở rộng các quận hoặc thành lập quận mới.

5. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện

a) Đối với thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối với thị trấn: gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

6. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới

a) Đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; điểm b khoản 3 Điều này đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường trực thuộc quận theo quy hoạch đô thị được duyệt;

b) Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: nội dung gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm các nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến, gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập thị trấn thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;

d) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là loại I, II;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

8. Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị

1. (được bãi bỏ)[8]

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư thông qua các hình thức chỉ định, đấu thầu, giao đất xây dựng nhà ở xã hội hoặc đấu giá theo quy định của pháp luật.

5. Việc thu hồi toàn bộ hoặc từng phần đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không triển khai hoặc chậm tiến độ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai.

6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.

7.[9] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định sau:

a) Dự án phù hợp với các cấp độ quy hoạch đô thị; đã hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng của toàn bộ dự án hoặc theo phân kỳ đầu tư được duyệt; việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm tuân thủ nội dung và tiến độ dự án được duyệt;

b) Không thuộc khu vực có yêu cầu cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị từng đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị để quy định cụ thể khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân được tự xây dựng nhà ở.

Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị

1. Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn của các thành phần kinh tế khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở...) để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.

Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

1. Nhà nước có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;

b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;

d) Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.

2. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ bao gồm:

a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;

b) Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu vực.

3. Các trường hợp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.

2. (được bãi bỏ)[10]

3. (được bãi bỏ)[11]

4. (được bãi bỏ)[12]

5. (được bãi bỏ)[13]

Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

Căn cứ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh[14], quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại khoản 3 Điều này:

a) (được bãi bỏ)[15]

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) (được bãi bỏ)[16]

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.

3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Sự phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh[17], định hướng quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn[18], các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc phòng;

b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;

c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.

5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.

6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Tờ trình.

2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:

a) Tên khu vực phát triển đô thị;

b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (có sơ đồ minh họa);

c) Mô tả hiện trạng khu vực phát triển đô thị;

d) Thuyết minh về cơ sở hình thành khu vực phát triển đô thị;

đ) Tính chất/các chức năng chính của khu vực;

e) Giới thiệu nội dung cơ bản của quy hoạch chung đô thị được duyệt;

g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

h) Thời hạn thực hiện dự kiến;

i) Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị;

k)[19] Đề xuất hình thức quản lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Điều 11. Nội dung kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị

1. Xác định danh mục các dự án trong khu vực phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch phân khu đối với các đô thị loại IV trở lên, quy hoạch chung đối với các đô thị loại V và các khu vực có chức năng chuyên biệt.

2. Xác định thứ tự đầu tư xây dựng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo việc thực hiện các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công trình hạ tầng xã hội cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần khác.

3. Kế hoạch di dời, tái định cư.

4. Kế hoạch vốn, mô hình huy động vốn.

5. Tổ chức quản lý và thực hiện theo các mô hình huy động vốn.

Điều 12. Công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.

2. Việc công bố công khai khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Nội dung công bố bao gồm những nội dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định việc đầu tư các dự án.

Điều 13. Quản lý khu vực phát triển đô thị[20]

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giữ nguyên hoặc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị hoặc giao đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý để chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Đề xuất các nội dung cụ thể hóa kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Đề xuất việc xác định các dự án đầu tư theo các nguồn vốn để thực hiện khu vực phát triển đô thị. báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc được giao làm chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong khu vực phát triển đô thị;

đ) Theo dõi giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong khu vực phát triển đô thị theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

e) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo, đề xuất các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề về kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án, các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư tại khu vực phát triển đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa đơn vị được giao quản lý khu vực phát triển đô thị và các cơ quan chuyên môn trực thuộc.

4. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án phát triển đô thị được đảm bảo một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí quản lý các dự án được giao và một phần từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Chương III

DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Mục 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ

Điều 14. Quy hoạch chi tiết của dự án

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.

3. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.

Điều 15. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng

Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 16. (được bãi bỏ)[21]

Điều 17. Nghĩa vụ của chủ đầu tư cấp 1

1. Lập quy hoạch chi tiết (nếu khu vực thực hiện dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt). thiết kế đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

2. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.

4. Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt.

5. Thực hiện các yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đóng góp xây dựng hạ tầng khu vực và giao phần diện tích đất đã có hạ tầng để tạo quỹ xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị khác thuộc phạm vi dự án trong thời gian chưa bàn giao.

7. Quản lý vận hành và bảo đảm chất lượng các công trình không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao cho chính quyền địa phương.

8. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

9. Hướng dẫn thủ tục và phối hợp với chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất có hạ tầng kỹ thuật hoặc các sản phẩm khác của dự án theo đúng quy định của pháp luật.

10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của chủ đầu tư thứ cấp

Chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các khoản từ 1 đến 8 Điều 17 của Nghị định này.

2. Chủ đầu tư thứ cấp phải chịu sự quản lý của chủ đầu tư cấp 1 trong quá trình đầu tư xây dựng, bảo đảm tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định của hợp đồng ký kết giữa hai bên, các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. (được bãi bỏ)[22]

Điều 20. (được bãi bỏ)[23]

Điều 21. (được bãi bỏ)[24]

Điều 22. (được bãi bỏ)[25]

Điều 23. (được bãi bỏ)[26]

Điều 24. (được bãi bỏ)[27]

Điều 25. (được bãi bỏ)[28]

Điều 26. (được bãi bỏ)[29]

Điều 27. (được bãi bỏ)[30]

Điều 28. (được bãi bỏ)[31]

Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị[32]

1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:

a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;

c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.

4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;

b) Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.

Điều 30. (được bãi bỏ)[33]

Điều 31. (được bãi bỏ)[34]

Điều 32. (được bãi bỏ)[35]

Điều 33. (được bãi bỏ)[36]

Điều 34. Tiến độ thực hiện dự án

1. Việc tổ chức triển khai thực hiện dự án phải bảo đảm tiến độ của dự án và tiến độ triển khai chung của toàn khu vực phát triển đô thị.

2.[37] Việc điều chỉnh tiến độ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tiến độ của các dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai và pháp luật có liên quan.

Điều 35. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội

1. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, theo tiến độ phù hợp với các công trình nhà ở, đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đến ở.

2. Trường hợp chính quyền địa phương trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong các khu đô thị bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo đúng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và bảo đảm sự thống nhất trong tổng thể dự án như là chủ đầu tư thứ cấp.

3. Trường hợp chính quyền địa phương không thể bố trí vốn Ngân sách để xây dựng các công trình này theo đúng kế hoạch ban đầu của dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo hình thức phù hợp (như BT, BOO...).

Điều 36. (được bãi bỏ)[38]

Điều 37. (được bãi bỏ)[39]

Điều 38. Bàn giao quản lý trong khu đô thị[40]

1. Bàn giao quản lý trong khu đô thị là việc bàn giao giữa chủ đầu tư và bên tiếp nhận bàn giao quy định tại khoản 4 Điều này về các nội dung sau:

a) Các công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của bên tiếp nhận bàn giao do chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng;

b) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ về: quản lý hoạt động xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi dự án; cung cấp các dịch vụ đô thị.

2. Các khu vực trong dự án và toàn khu đô thị sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo phân kỳ đầu tư phải được quản lý.

3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc một số công trình trong dự án khi đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao quản lý phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là bên tiếp nhận bàn giao đối với các khu đô thị trên địa bàn trừ trường hợp bên tiếp nhận bàn giao được quy định theo pháp luật chuyên ngành hoặc là đơn vị có thẩm quyền quản lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp, ủy quyền việc tiếp nhận bàn giao quản lý theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

5. Sơ bộ phương án và phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị

a) Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị là một nội dung của đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho chính quyền địa phương; đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất bên tiếp nhận bàn giao;

b) Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị là một nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất thời điểm bàn giao, bên tiếp nhận bàn giao và ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận bàn giao (nếu có); đề xuất các nội dung phối hợp với chính quyền địa phương về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án; đề xuất phương án phối hợp quản lý hành chính trước, trong và sau khi bàn giao.

6. Thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị và quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao tiếp nhận

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao theo phương án bàn giao trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì theo quy định của pháp luật, quản lý và bảo đảm chất lượng vận hành đối với các công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị cho đến khi hoàn thành bàn giao và đối với phần hạ tầng đô thị chủ đầu tư giừ lại để đầu tư, kinh doanh;

b) Trường hợp bèn tiếp nhận bàn giao là cơ quan quản lý nhà nước, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tài sản quản lý, sử dụng và khai thác công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Bên tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm: tiếp nhận bàn giao theo quy định; thống nhất với chủ đầu tư, báo cáo kết quả bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện để theo dõi; tổ chức cung cấp dịch vụ đô thị hoặc chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp để quản lý sau bàn giao;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi bàn giao quản lý khu đô thị trên địa bàn.

7. Đối với công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị do Nhà nước đầu tư thì việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 39. Huy động vốn và kinh doanh sản phẩm của dự án

1. Chủ đầu tư được huy động vốn theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.

2. Sản phẩm của dự án bao gồm: đất có hạ tầng, nhà ở (nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ chung cư), công trình hạ tầng và các công trình khác.

3. Việc kinh doanh các sản phẩm của dự án phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

Mục 2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ

Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. (được bãi bỏ)[41]

3. (được bãi bỏ)[42]

4. (được bãi bỏ)[43]

5. (được bãi bỏ)[44]

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 41. Bộ Xây dựng

1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn quốc.

2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn[45], các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn[46], quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. (được bãi bỏ)[47]

6. (được bãi bỏ)[48]

7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

8. (được bãi bỏ)[49]

9. (được bãi bỏ)[50]

10. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi cả nước.

11. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.

Điều 42. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bang nguồn vốn ngân sách của Trung ương; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 43. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 44. Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 45. Các Bộ, ngành có liên quan

1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1.[51] Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng tổ chức bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị; bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các chiến lược, quy hoạch, quy chế, chương trình, kế hoạch quản lý phát triển đô thị, tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển đô thị và đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm.

2.[52] Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, tổ chức quản lý khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.

3.[53] Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện và định kỳ kiểm tra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt.

4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.

5.[54] Thu hút đầu tư và tổ chức đầu tư xây dựng các đô thị mới theo quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá và đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị; đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật; cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị; kiểm soát việc đầu tư xây dựng theo chương trình phát triển đô thị được phê duyệt; tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án bảo đảm liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.

6.[55] Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý trật tự xây dựng tại dự án theo pháp luật về xây dựng, tiếp nhận bàn giao và tổ chức quản lý hành chính khi nhận bàn giao quản lý trong khu đô thị; kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ đô thị đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị chưa bàn giao.

7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.

9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.

10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương V

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP [56]

Điều 47. Nguyên tắc chung

Việc xử lý chuyển tiếp các quy định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và theo các nguyên tắc sau:

1. Thiết lập lại trật tự trong công tác phát triển đô thị: Đầu tư xây dựng theo đúng các định hướng phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và đảm bảo việc kết nối đồng bộ của các dự án trong mỗi khu vực phát triển đô thị.

2. Đảm bảo việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, dư thừa, gây lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực của xã hội.

3. Hạn chế các tác động làm ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả của dự án, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.

Điều 48. Xử lý chuyển tiếp các quy định về quy hoạch đô thị và xác định khu vực phát triển đô thị

1. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, chương trình phát triển đô thị kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và chương trình phát triển đô thị để phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và làm cơ sở để xác định khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

2. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển đô thị được duyệt nhưng chưa xác định khu vực phát triển đô thị, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo xác định khu vực phát triển đô thị; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 9 và thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

Điều 49. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trên cơ sở tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung dự án vào danh mục các dự án của khu vực phát triển đô thị, đảm bảo các dự án thực hiện theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị và các quy định tại Nghị định này.

2. Đối với những dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh bảo đảm dự án thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất cho nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

Điều 50. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trước khi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, phân loại và thực hiện xử lý chuyển tiếp đối với từng trường hợp như sau:

1. Các dự án phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt: Thực hiện theo các quy định tại Điều 49 của Nghị định này.

2. Các dự án không phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt:

a) Trường hợp dự án chưa thực hiện việc đầu tư xây dựng hoặc đã xây dựng một phần hạ tầng kỹ thuật của dự án: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh dự án để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quản lý thực hiện đầu tư dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, kiểm tra việc kết nối hạ tầng; điều chỉnh dự án cho phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; điều chỉnh tiến độ dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

c) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đang thực hiện đầu tư xây dựng công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các phần diện tích chưa thực hiện đầu tư xây dựng công trình để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; điều chỉnh cơ cấu nhà ở của dự án theo nhu cầu thị trường; điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

d) Trường hợp dự án đã thực hiện xong phần xây thô công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, yêu cầu chủ đầu tư tập trung hoàn thiện đồng bộ hạ tầng xã hội và các công trình khác để đưa dự án vào khai thác sử dụng.

3. (được bãi bỏ)[57]

4. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở phải đồng thời thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 49 của Nghị định này.

Điều 51. (được bãi bỏ)[58]

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 53. Hiệu lực thi hành[59]

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.

3. Các quy định của Chính phủ về các hoạt động đầu tư phát triển đô thị được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nếu khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, PTĐT.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tường Văn



[1] - Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2018/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày ký (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) có có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày ký (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2023/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2Q23/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[7] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[10] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[11] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[12] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[14] Cụm từ “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[15] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[16] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[17] Cụm từ "quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội" được thay thế bằng cụm từ "quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh" theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghi, định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[18] Cụm từ "quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia" được thay thế bằng cụm từ "quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn" theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[21] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.

[22] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.

[23] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[24] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[25] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[26] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[27] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[28] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[29] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[30] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[31] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021

[33] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021

[34] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[35] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[36] Điều này được bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26/3/2021

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[38] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[39] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[41] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[42] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[43] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[44] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[45] Cụm từ "quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia" được thay thế bằng cụm từ "quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn" theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[46] Cụm từ "quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia" được thay thế bằng cụm từ "quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn" theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[47] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[48] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[49] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NQ-CP, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[50] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NQ-CP, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[51] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[52] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[53] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[55] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[56] Khoản 2 Điều 16 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023 quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 11/2013/NĐ-CP như sau:

a) Đối với chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển đô thị theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch cấp cao hơn chưa được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao cơ quan tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền chương trình phát triển đô thị hoặc chương trình phát triển đô thị điều chỉnh nhưng phải bảo đảm nội dung chương trình phát triển đô thị được phê duyệt đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 3a Nghị định số 11/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;

b) Đối với các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã được thành lập, giữ nguyên hoặc tổ chức lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc rà soát các nhiệm vụ đã được giao để tổ chức quản lý các khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt theo đúng quy định tại Nghị định này;

c) Đối với khu vực của dự án hoặc dự án đã có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được ban hành. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh nội dung quyết định thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và gửi một bản quyết định tới Bộ Xây dựng;

d) Đối với dự án chưa có phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị được phê duyệt thì chủ đầu tư lập phương án bàn giao theo quy định tại Nghị định này, lấy ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận bàn giao và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.

[57] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 20/6/2023

[58] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[59] - Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ ngày quy định như sau:

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.

- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, có hiệu lực từ ngày quy định như sau:

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;

d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;

đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;

e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư: kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;

g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023, có hiệu lực từ ngày quy định như sau:

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

MINISTRY OF CONSTRUCTION OF VIETNAM

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 15/VBHN-BXD

Hanoi, October 12, 2023

 

DECREE

MANAGEMENT OF INVESTMENT IN URBAN DEVELOPMENT

Government’s Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 on management of investment in urban development, which comes into force from March 01, 2013, is amended by:

(1) Government’s Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 on amendments to and annulment of some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction, which comes into force from September 15, 2018;

(2) Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 on elaboration of some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021;

(3) Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in fields under state management of the Ministry of Construction, which comes into force from June 20, 2023;

Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003; 2009 Law No. 38/2009/QH12 on amendments to a number of Articles of laws related to capital construction investment dated June 19, 2009;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

At the request of the Minister of Construction [1];

The Government promulgates Decree on management of investment in urban development,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope

This Decree provides for activities related to investment in urban development, including: urban planning; preparation and disclosure of plans to deploy areas of urban development; investment in construction, operation and transfer of projects on investment in urban development.

2. Regulated entities:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Urban development area” means an area identified for investment in urban development in a certain period.  Urban development areas include areas for new urban development, areas for urban expansion, areas for renovation, areas for preservation, areas for urban reformation and areas for specialized functions.

An urban development area may include one or more urban functional zones. An urban development area may be within administrative boundaries of one or more provinces or cities.  An urban development area may be included in one or more urban development investment projects.

2. “Area for new urban development” means an area where a new urban area is expected to be formed in the future under urban planning approved by the competent authority and under investment in new construction in synchronization with urban infrastructure.

3. “Area for urban expansion” means an urban development area which consists of existing urban area and new urban area with a synchronous connection with urban infrastructure.

4. “Area for urban renovation" means an urban development area which is invested in construction to improve the quality of existing urban area without alteration to the basic urban structure.

5. “Area for urban preservation” means an urban development area with a view to preserving and refurbishing urban historical and cultural values.

6. "Area for urban reformation” means an urban development area which is newly built on foundations of the old buildings demolished of the existing urban area.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8.[2]  “Urban development investment project” includes urban area construction investment project and project on investment in construction of works in the urban area.

9.[3]Urban area construction investment project” means a project specified in Clause 15a, Article 3 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by Point dd, Clause 1, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.

10. ”Project on investment in construction of works” in an urban area is a new construction investment project with a view to either expanding or renovating and refurbishing of architectural buildings and technical infrastructure.

11. (Annulled) [4]

12.[5] “Level 1 investor” is a person who invests in the urban area construction investment project as prescribed by the law on construction and the law on housing.

13. “Secondary investor” is a level 2 investor or an investor of subsequent levels involved in urban development investment project through the lease, transfer or receipt of land use right with infrastructure under the project on investment in construction of works.

14. “Urban services” are public services provided in urban areas, including management, operation and maintenance of the system of technical infrastructure; environmental protection and hygiene; park and tree management; urban lighting, water supply and drainage; management of apartment buildings; funeral services, waste treatment; public transport; protection of order and security in the urban development area; health, education, commerce, entertainment, sports and other public services.

Article 3. Principles of urban development investment

1.[6] Ensuring conformity with national planning, regional planning, provincial planning, technical and specialized planning, complying with construction planning, urban planning, and urban development construction planning implementation programs and plans.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Exploiting and using resources in an economical and efficient manner; carrying out environmental protection and making response to climate change and natural disasters aimed at sustainable development.

4. Creating a good living environment for urban residents; protecting the interests of the community in conformity with the interests of the State and investors.

5. Preserving and promoting the national cultural identity, preserving and refurbishing cultural and historical relics.

Article 3a. Urban development program [7]

1. Urban development program is a collection of tasks, solutions, programs, schemes and projects with a view to achieving urban development objectives in each period according to the provincial planning, urban general planning formulated for the following areas:

a) Provinces and central-affiliated cities;

b) Cities and townships of provinces or central-affiliated cities; district townships;

c) Areas where new urban areas are expected to be established.

2. The urban development program shall meet the following requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Being synchronous with technical and specialized planning, orientations, strategies, programs and plans of other sectors and fields related to urban development.

3. The urban development program shall include some or all contents. To be specific:

a) Urban development targets in each period of 5 years and 10 years; concretized contents by each year in the first 5 years of the program;

b) Programs and projects on investment in construction and development of prioritized infrastructure and urban landscape architecture which satisfy criteria and standards of urban classification;

c) Programs and plans for the development of areas that have been identified according to urban planning, urban development areas (if any) for focus on investment in the formation of technical and social infrastructure and urban landscape architecture according to each period in synchronous manner;

d) Key programs and projects for gradual implementation of sustainable urban development;

dd) Resources and use of resources, solutions, list and priority order of urban development investment projects using public investment capital and other capital sources, expected results according to annual, 5-year and 10-year timeframes;

e) Responsibilities for organization, inspection and supervision of the implementation of urban development programs.

4. Urban development programs of provinces and central-affiliated cities shall include the following contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Regarding urban development programs of central-affiliated cities: contents specified at Point a of this Clause and Point b, Clause 3 of this Article; Point c, Clause 3 of this Article, for districts and areas where the expansion of districts or the establishment of new districts is planned.

5. Urban development programs of cities and townships of provinces or central-affiliated cities; district townships shall include the following contents

a) Regarding urban development programs of cities and townships of provinces or central-affiliated cities: contents specified in Clause 3 of this Article;

b) Regarding urban development programs of district townships: some or all contents specified in Clause 3 of this Article. The contents specified at Points a, b and e, Clause 3 of this Article shall be also implemented.

6. Urban development programs of areas where new urban areas are expected to be established shall include the following contents

a) Regarding urban development programs of areas where central-affiliated cities are expected to be established: contents specified at Point b, Clause 3, Point a, Clause 4 of this Article; Point b, Clause 3 of this Article, for areas where districts and wards under districts are expected to be established according to the approved urban planning;

b) Regarding urban development programs of areas where new urban areas are expected to be established other than areas specified in Point a of this Clause: some or all contents specified in Clause 3 of this Article. The contents specified at Points a, b and e, Clause 3 of this Article shall be also implemented.

7. It is required to follow the following procedures for formulation, appraisal and approval for urban development programs

a) Provincial People's Committees shall assign their specialized agencies to organize the formulation, collection of opinions and send them to agencies specified at Point c of this Clause to appraise urban development programs for provinces and central-affiliated cities, areas where central-affiliated cities are expected to be established;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Provincial People's Committees shall assign Departments of Construction or Departments of Planning and Architecture (for Hanoi and Ho Chi Minh City) to organize the appraisal of urban development programs;

d) Agencies formulating urban development programs shall submit them to provincial People's Committees for approval. Provincial People's Committees shall report to provincial People's Councils before approving urban development programs with regard to those of provinces, central-affiliated cities, and areas where central-affiliated cities are expected to be established and cities classified or expected to be classified as urban areas of grades I and II;

dd) Provincial and district People's Committees shall allocate funds for formulation and appraisal of urban development programs from the state budget or other lawful capital sources.

8. The urban development program shall be reviewed, adjusted or made according to results of the review, synthesis and evaluation of the implementation after each period of 5 years or after competent authorities promulgate new objectives for urban development or approve planning, strategies, programs and plans specified at Point a, Clause 2 of this Article.

9. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 4. Land reserved for urban development

1. (Annulled) [8]

2. Provincial People's Committee shall, according to urban planning and urban development programs, plans for urban development area implementation, land use plan approved by the competent authority, direct organizations to provide land for disclosed urban development investment projects in the urban development area.

3. Provincial and district-level People's Committees as decentralized shall organize the implementation or direct the investor to carry out the compensation, assistance and resettlement upon land recovery as prescribed by the land law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The recovery of the whole or part of the land allocated or leased for urban development investment projects which have not been implemented or have fallen behind schedule shall comply with land laws.

6. Land for construction of public housing and resettlement housing shall be identified as soon as the subdivision planning scheme and detailed planning have been formulated and approved.

7. [9] Provincial People's Committee shall specify the areas permitted to execute the transfer of land use right in form of dividing lots, selling vacant land for people to build their own houses under detailed planning of the project which has been approved, thereby meeting regulations of the law on land, housing, real estate trading and the following regulations:

a) The project is consistent with all levels of urban planning; the infrastructure construction investment of the whole project is completed or the infrastructure construction investment is completed according to the approved investment phasing; the construction of housing shall follow the approved project's contents and schedule;

b) Areas in the project are not areas with strict requirements concerning landscape architecture, frontages of regional- or higher-level roads and main landscape roads in cities, downtown areas, and proximities of facilities that serve as prominent architectural points of cities. Provincial People's Committee shall, according to urban planning, each urban development program for each urban area, approved regulations on architecture management and national technical regulations on planning for construction, infrastructure and urban areas, specify the areas permitted to execute the transfer of land use right in form of dividing lots, selling vacant land for people to build their own houses.

Article 5. Investment capital for urban development

1. The investment capital for urban development areas is derived from the state budget, official development aid (ODA) and capital from other economic sectors.

2. Provincial People's Committees are entitled to use existing investment funds (including: local development investment fund, land development fund, infrastructure development fund, housing development funds, etc.) to create investment funds for urban development areas.

Article 6. Encouragement, support and incentive for projects on investment in urban development

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Investing in construction of framework technical infrastructure and social infrastructure to serve the public interest without capital recovery and not in the list of the buildings in which investors are required to invest;

b) Investing in construction of social housing, relocation housing and renovation and reconstruction of residential areas and old apartment buildings in accordance with the law;

c) Investing in housing construction for lease;

d) Investing in construction of buildings with application of new technologies which are environmentally friendly.

2. The State shall formulate supporting policies, including:

a) Promptly publishing and providing free-of-charge information on the planning and deployment plan for urban development areas.

b) Supporting investment in projects on increase in the capacity of public services for urban development areas.

3. Other incentive cases as prescribed by laws.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Requirements for preparation, appraisal and approval for urban planning

1. The preparation, appraisal and approval for construction planning, and urban planning shall comply with the Law on Construction, Law on Urban Planning, and related guiding documents.

2. (Annulled) [10]

3. (Annulled) [11]

4. (Annulled) [12]

5. (Annulled) [13]

Article 8. Responsibility for preparation of applications for urban development areas

Provincial People's Committees shall, according to national planning, regional planning, provincial planning [14], regional construction planning, general urban planning, subdivision planning, and urban development program, prepare applications for urban development areas and then submit them to the Prime Minister of Vietnam for decision or decide urban development areas within their jurisdiction as specified in Article 9 of this Decree.

Article 9. Authority to decide urban development areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) (Annulled) [15]

b) Urban development areas within the administrative boundaries of two or more provinces;

c) (Annulled) [16]

d) Urban development areas with important implications for security and national defense.

2. Provincial People's Committees shall decide the remaining urban development areas.

3. Appraisal contents for proposal of urban development areas:

a) Conformity with national planning, regional planning, provincial planning [17], orientation of planning for rural and urban systems [18], and plannings and development strategies of other sectors in association with national security;

b) Conformity with general planning, subdivision planning, and urban development programs which have been approved;

c) Feasibility of implementation plans for urban development areas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The duration for appraisal of these applications shall not exceed 30 working days.

6. Contents of the Draft Decision on approval for urban development areas shall comply with the form prescribed in the Appendix enclosed with this Decree.

Article 10. Contents of an application for urban development area

1. Report.

2. Summary report on the expected urban development area:

a) Name of the urban development area;

b) Location and boundaries of the urban development area (with schematic illustration);

c) Description of the current state of the urban development area;

d) Explanation about the foundation of the urban development area;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Introduction of basic contents of the approved urban planning;

g) Implementation plan for the urban development area;

h) Estimated duration for implementation;

i) Preliminary estimates and expected investment resources for urban development;

k) [19] Proposal for the form of management according to regulations in Article 13 of this Decree.

Article 11. Contents of implementation plan for urban development area

1. Determination of the list of projects in the urban development area on the basis of the subdivision planning for level IV urban areas or higher and the general planning for level V urban areas and specific functional areas.

2. Determination of the order of investment in construction and implementation progress of urban development investment projects, thereby ensuring that projects on framework technical infrastructure works and some urgent social infrastructure works of the area are implemented before component projects are carried out.

3. Relocation and resettlement plans.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Organization of management and implementation under capital mobilization models.

Article 12. Disclosure of urban development areas and implementation plans

1. Within 30 days after the decision on approval for the urban development areas, Provincial People's Committees shall disclose urban development areas and implementation plans, provide information, and enable investors to invest in urban development projects.

2. The disclosure of urban development areas and the implementation plans shall be performed through mass media and other means according to specific local conditions.

3. Main contents of the Decision on approval for urban development areas and implementation plans for these areas shall be disclosed so that investors know, choose, and make decision on investment in projects.

Article 13. Management board of urban development area [20]

1. Provincial People's Committees shall decide to maintain or reorganize or dissolve management boards of urban development areas or assign public service providers under their management to take charge of performance of tasks in management of urban development areas specified in Clause 2 of this Article.  Reorganization and dissolution of management boards of urban development areas shall comply with the law on public service providers.

2. Tasks of management board of urban development areas:

a) Proposing specific contents of the urban development area implementation plan in the approved application for urban development areas and organizing the implementation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Proposing the identification of investment projects according to capital sources for the implementation of urban development areas, reporting to the People's Committee of the province; providing guidance and assisting investors in the process of investment preparation and implementation of urban development investment project;

d) Organizing management or being assigned to act as an investor in projects using state budget capital in urban development areas;

dd) Monitoring, supervising and summarizing the implementation of investment projects in urban development areas according to project contents that have been approved;

e) Periodically or irregularly consolidating, reporting and proposing handling of problems about synchronous connection of framework technical infrastructure, technical infrastructure among projects, problems arising in investment implementation process in urban development areas to competent authorities.

g) Building the database system, providing information on urban development areas; synthesizing and reporting at the request of competent agencies on the implementation of investment projects and plans for deployment of urban development areas under their management;

h) Performing other tasks and powers according to regulations of the law.

3. Provincial People's Committees shall promulgate regulations on cooperation among units assigned to manage urban development areas and affiliated specialized agencies.

4. Operational costs of the Management Board of urban development projects are partially covered by the state budget, the assigned funding for the management of projects, and service revenues as prescribed by laws.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 1. URBAN AREA CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT

Article 14. Detailed planning for project

1. The preparation, appraisal, and approval for the detailed planning for the urban area construction investment project shall comply with urban planning laws.

2. Adjustments to the detailed planning for project shall comply with urban planning laws and not exceed the satisfactory capacity of the urban infrastructure system determined in the scheme for urban planning approved without adversely affecting the urban landscape or reducing the quality of life of local residents.

3. The preparation and adjustment to the detailed planning for the urban development project shall identify technical infrastructure construction space of common use to determine the layout of lines, technical tanks, trenches, and tunnels.

Article 15. Management of construction investment implementation

The preparation, appraisal, approval, and management of the implementation of urban area construction investment project shall comply with construction laws, this Decree, and relevant laws.

Article 16. (Annulled) [21]

Article 17. Obligations of a level 1 investor

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Implement the investment in the construction of works according to the approved detailed planning and progress of the approved project.

3. Invest in the construction of technical infrastructure and social infrastructure works, ensuring synchronization with the infrastructure system of the surrounding area and conformity with the progress of the approved project.

4. Ensure a temporary connection between the technical infrastructure in the project area with the technical infrastructure system outside the scope of the project in case the latter has not been invested according to the approved planning.

5. Fulfill requirements of the provincial People's Committee for the contribution to the area infrastructure development and allocation of land area with the infrastructure to create social housing construction funds according to housing laws

6. Organize activities to provide housing management services, technical infrastructure system, and other urban services within the scope of the project pending the handover.

7. Manage the operation and ensure the quality of the works which are not transferred or have not yet been transferred to local authorities.

8. Supervise the implementation of the construction investment of the secondary investors (if any) in conformity with the approved detailed planning and progress of the approved project.

9. Provide guidelines for procedures and cooperate with the secondary investors (if any) in performing the procedures for the transfer of land with the technical infrastructure or other products of the project in compliance with laws.

10. Perform other obligations as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Secondary investors shall perform the obligations prescribed in Clauses 1 through 8, Article 17 of this Decree.

2. Secondary investors shall be subject to the management of level 1 investors in the construction process, ensure compliance with the approved detailed planning, and carry out the construction investment according to the contract signed between the two parties, construction laws, and relevant laws.

3. Secondary investors shall perform other obligations as prescribed by law.

Article 19. (Annulled) [22]

Article 20. (Annulled) [23]

Article 21. (Annulled) [24]

Article 22. (Annulled) [25]

Article 23. (Annulled) [26]

Article 24. (Annulled) [27]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 26. (Annulled) [29]

Article 27. (Annulled) [30]

Article 28. (Annulled) [31]

Article 29. Collection of appraisal opinions on request for approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction [32]

1. The approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction shall comply with investment laws.

2. During the process of appraisal of a project on investment in urban area construction for the purpose of approval for investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall seek appraisal opinions of the Ministry of Construction of Vietnam about contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister of Vietnam; the investment registration authority shall seek appraisal opinions of the Department of Construction about contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee.

3. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in construction of an urban area with residential housing:

a) Contents about which appraisal opinions are obtained are the same as those for a housing construction project in accordance with housing laws;

b) Assessment of conformity of the investment project with the urban development objectives and orientations specified in the urban development program (if any) approved by a competent authority. If the urban development program has not yet been approved by a competent authority, the assessment of conformity of the project with the urban development objectives and orientations specified in the approved general planning or provincial planning is required;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in construction of an urban area without residential housing:

a) Assessment of conformity of the investment project with the detailed planning (if any) or subdivision planning (if any). If the detailed planning or subdivision planning has not yet been approved by a competent authority, the assessment of conformity of the investment project with the general planning is required;

b) Contents specified in Points b and c Clause 3 of this Article.

Article 30. (Annulled) [33]

Article 31. (Annulled) [34]

Article 32. (Annulled) [35]

Article 33. (Annulled) [36]

Article 34. Project progress

1. The organization of implementation of the project shall ensure the progress of the project and the general implementation of the whole urban development area.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The handling of violations of the progress of the project shall comply with construction laws, land laws, and relevant laws.

Article 35. Investment in development of social infrastructure

1. Investors shall synchronously develop social infrastructure by a progress in line with housing works, thereby ensuring that the quality of services meets the needs of people coming for residence.

2. If the local government directly invests in the development of social infrastructure works in urban areas with funding from the state budget, the unit assigned by the State to act as the investor in work construction shall invest in construction of these works in line with the progress of the approved project and ensure the consistency of the overall project as a secondary investor.

3. If the local government cannot allocate the budget to develop these works according to the initial plan of the project, the investor shall invest in the construction of such works in appropriate forms (such as BT, BOO, etc.).

Article 36. (Annulled) [38]

Article 37. (Annulled) [39]

Article 38. Transfer of management in urban area [40]

1. Transfer of management in an urban area means transfer of the following contents between an investor and a transferee specified in Clause 4 of this Article

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Rights, obligations and responsibilities for management of construction; management of construction order within the scope of the project; provision of urban services.

2. After completion of construction investment, areas in the project and the whole urban area according to investment phasing shall be managed.

3. When urban area construction investment projects or some works in such projects are put into operation and use or transferred for management, it is required to comply with regulations in Article 124 of the Construction Law No. 50/2014/QH13 amended by Clause 46, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.

4. The People's Committee of province is the transferee for urban areas in the province, except for the case where the transferee is prescribed by specialized law or the transferee is a unit that has management competence assigned in the written approval for investment guideline. The provincial People's Committee is decentralized and authorized to receive management transfer in accordance with the Law on Local Government Organization.

5. Preliminary plan and management transfer plan in urban area

a) The preliminary management transfer plan in an urban area is a content of the investment project proposal or the construction investment pre-feasibility study report. The preliminary management transfer plan in an urban area includes a preliminary proposal for urban infrastructure retained by the investor for business investment and urban infrastructure transferred or recommended for transfer to the local government by the investor; a proposal for management of the contents specified at Point b, Clause 1 of this Article, and the attached requirements and conditions (if any); a proposal for the transferee;

b) The management transfer plan in an urban area is a content of the construction investment feasibility study report. The management transfer plan in an urban area includes a proposal for management of the contents specified in Clause 1 of this Article, the attached requirements and conditions (if any); a proposal for the transfer time, the transferee and opinions of the expected transferee (if any); a proposal for contents of cooperation with the local government in investment in construction of technical infrastructure outside the fence and technical infrastructure under management by the State across the project area; a proposal for a plan for cooperation in administrative management before, during and after the transfer.

6. Management transfer in urban area and asset management and use after transfer

a) The investor shall be responsible for making transfer according to the transfer plan in the construction investment feasibility study report, which has been appraised by a construction authority in accordance with the law on construction; be responsible for the quality of works, organizing the implementation of warranty and maintenance according to regulations of law, managing and ensuring the quality of operation for the works that have not been transferred; providing urban services until the transfer is completed and for urban infrastructure retained by the investor for business investment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The transferee shall be responsible for receiving transfer according to regulations; making agreement with the investor and reporting the transfer results to the People's Committee of province or district for monitoring; providing urban services or transferring them to the agency, organization, unit or enterprise for post-transfer management;

d) The provincial People's Committee shall be responsible for directing and inspecting the exercise of rights and responsibilities of related parties when transferring management of urban areas in the province.

7. The management and use of works and work items in urban areas invested by the State shall comply with regulations of law on management and use of public property.

Article 39. Capital mobilization and trade in products of a project

1. Investors may mobilize capital as prescribed by laws to implement the project according to the content and progress of the approved project.

2. Products of the project include land with infrastructure, housing (villas, townhouses, and apartments), infrastructure works, and other works.

3. The trade in the project products shall comply with this Decree, real estate business laws, housing laws, and relevant laws.

Section 2. URBAN WORK CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT

Article 40. Management and implementation of investment in construction for urban work construction investment projects

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. (Annulled) [41]

3. (Annulled) [42]

4. (Annulled) [43]

5. (Annulled) [44]

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 41. Ministry of Construction

1. Uniformly manage the urban development in nationwide.

2. Develop orientations, strategies, and planning for development of national urban and rural systems [45], programs, national key projects on urban development, objectives in the field of urban development in the task of socio-economic development of Vietnam in each period, and then submit them to the Prime Minister of Vietnam for approval and implementation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Take charge and cooperate with relevant ministries and central and local authorities in controlling the urban development process in order to ensure compliance with the planning for the development of the national urban and rural systems [46], urban planning, and urban development plans approved by competent authorities.

5. (Annulled) [47]

6. (Annulled) [48]

7. Take charge and cooperate with concerned ministries and central authorities in appraising proposals for urban development areas under the decision competence of the Prime Minister of Vietnam specified in Clause 1, Article 9 of this Decree.

8. (Annulled) [49]

9. (Annulled) [50]

10. Organize the development and management of the database system and provide information on urban development in nationwide.

11. Provide guidance on, inspect, settle complaints and denunciations, and handle violations in urban development within its jurisdiction.

12. Perform other tasks of management of urban development investment assigned or authorized by the Government of Vietnam or the Prime Minister of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Take charge and cooperate with the Ministry of Construction of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam in developing plans for the allocation of construction investment capital for projects on investment in urban development covered by the central budget; mobilize ODA capital for programs and projects to support the urban development, renovation, and upgradation.

2. Take charge and cooperate with relevant ministries and central government authorities in provide guidance for local governments on investment incentives for urban development investment projects.

Article 43. Ministry of Finance

Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in developing and providing guidance on the implementation of incentives related to policies on finance and tax for urban development investment projects.

Article 44. Ministry of Natural Resources and Environment

1. Conduct inspection of, urge and instruct local authorities to review, adjust and amend land use plans and plannings, and prepare land funds for the development of urban development investment projects.

2. Provide specific guidelines on the use of land for urban development, minimum resettlement slots, and implementation of land incentives for urban development investment projects.

Article 45. Relevant ministries and central authorities

1. Prepare and manage sectorial plannings by functions and tasks assigned by the Government of Vietnam as a basis for urban development.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 46. Provincial People's Committees

1. [51] Uniformly manage urban development in the area; build apparatus capable of meeting state management requirements consistent with actual urban development; allocate funds from the state budget for formulation, appraisal and approval for, according to their competence, strategies, planning, regulations, programs and plans for urban development management, organization of the implementation of urban development programs and investment in key technical and social infrastructure projects.

2. [52] Direct the review and assessment and identify urban development areas, plan the implementation of urban development areas, organize management of urban development area; call for investment in urban development investment projects in their provinces.

3. [53] Conduct the site clearance in accordance with the law; direct and organize the implementation and periodic inspection of the transfer of land use right with the complete infrastructure investment for people to build their own houses under the detailed planning of the approved project.

4. Establish housing relocation and temporary housing funds for the site clearance of the state-funded projects as well as projects using other funding sources.

5. [54] Attract and organize investment in the construction of new urban areas according to planning; periodically review, evaluate and invest in completion of standards and criteria for urban classification; invest in the construction of urban infrastructure which meets technical standards; renovate, reconstruct and reform urban areas; control construction investment according to the approved urban development program; organize the construction of technical infrastructure outside the scope of the project to ensure synchronous connection with the urban framework technical infrastructure system.

6. [55] Direct the implementation of management of construction order in the project according to the law on construction, receive transfer and organize administrative management when receiving the management transfer in urban areas; control the provision of urban services for urban area construction investment projects that have not been transferred.

7. Develop and manage local urban development information systems, report on the assessment of the situation of local urban development, and submit biannual reports on the results to the Ministry of Construction of Vietnam for summary and submission to the Prime Minister of Vietnam.

8. Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the Ministry of Construction of Vietnam in reviewing, adjusting, or supplementing planning and land use plans for the allocation of urban development land funds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Inspect and handle violations within their jurisdiction.

Chapter V

TRANSITIONAL PROCESSING [56]

Article 47. General principles

The transitional processing of regulations on the management of urban development investment shall be implemented ​​from the effective date of this Decree and in compliance with the following principles:

1. Re-establishing order in urban development: Investing in construction in compliance with the orientation of the approved national urban development, general planning, and subdivision planning and ensuring the synchronous connection of the projects in each urban development area;

2. Ensuring the implementation of urban development investment projects according to the approved plan for implementation of the urban development area, rectifying the spontaneous and redundant development that causes waste of land and social resources;

3. Restricting impacts that affect the progress and effectiveness of the project, and the legitimate rights and interests of the relevant parties.

Article 48. Transitional processing of regulations on urban planning and identification of urban development area

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If the urban areas already have general planning, subdivision planning, and urban development programs approved but the urban development area has not yet been identified from the effective date of this Decree, the provincial People's Committee shall direct the identification of the urban development area; issue approval within their jurisdiction or submit reports to the competent authorities for decisions according to Article 9 and establish management boards of urban development areas according to Article 13 of this Decree.

Article 49. Transitional processing for projects that have been assigned on the basis of compliance with general planning and subdivision planning approved by competent authorities

1. Provincial People's Committees shall direct the review and addition of projects to the list of urban development area projects and ensure that these projects comply with the implementation plan for urban development area and regulations of this Decree.

2. Regarding projects on investment in construction of urban areas with housing, provincial People's Committees shall direct the review and adjustment to ensure that these projects comply with the rate of land area for social housing under housing laws and relevant laws.

Article 50. Transitional processing for projects that have been assigned prior to general planning, subdivision planning approved by competent authorities

Provincial People's Committees shall direct review, classification, and implementation of the transitional processing for each of the following cases:

1. Regarding projects in conformity with the approved general planning and subdivision planning, Article 49 of this Decree shall be applied.

2. Regarding projects that do not conform to the approved general planning and subdivision planning:

a) If the project has yet to implement construction investment or has developed technical infrastructure partially, the provincial People's Committee shall direct the review and adjustment to the project for conformity with the general planning and subdivision planning and manage the implementation of project investment according to this Decree and relevant laws;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) If the project has completed the construction of technical infrastructure and is implementing the work construction investment, the provincial People's Committee shall direct the review and adjustment to the portions of the area with unrealized implementation of construction investment to conform with the general planning, subdivision planning; adjust the housing structure of the project according to market demand; adjust the progress of the project according to the implementation plan for urban development area;

d) If the project has completed the crude construction, the provincial People's Committee shall direct the review and request the investor to focus on improvement of the social infrastructure and other works to put the project into operation and use.

3. (Annulled) [57]

4. In case of projects on urban housing construction investment, Clause 2, Article 49 of this Decree shall be applied simultaneously.

Article 51. (Annulled) [58]

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 52. Implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of governmental agencies, Chairperson of People’s Committees of provinces and central- affiliated cities, heads of political organizations, socio-political organizations and socio-vocational political organizations, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Decree comes into force as of March 1, 2013.

2. This Decree replaces Decree No. 02/2006/ND-CP dated January 5, 2006 of the Government of Vietnam.

3. Regarding regulations of the Government on investment in urban development promulgated before the effective date of this Decree, if they are different from the regulations of this Decree, this Decree shall apply./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Tuong Van

 

[1] – The Government's Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 on amendments to and annulment of some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction, which comes into force from September 15, 2018, (hereinafter referred to as “Decree No. 100/2018/ND-CP) is promulgated pursuant to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines stipulated in the Law on Investment dated November 22, 2016;

The Law on Construction dated June 18, 2014;

The Law on Housing dated November 25, 2014;

The Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;

At the request of the Minister of Construction;

- The Government's Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 on elaboration of some Articles of the Law on Investment, which comes into force from the date on which it is signed, (hereinafter referred to as “31/2021/ND-CP") is promulgated pursuant to:

The Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

The Law on Enterprises dated June 17, 2020;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction, which comes into force from the date on which it is signed, (hereinafter referred to as “35/2023/ND-CP”), is promulgated pursuant to:

The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

The Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

The Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012; the Law on amendments to the Law on Judicial Expertise dated June 10, 2020;

The Construction Law dated June 18, 2014; the Law on amendments to some Articles of the Construction Law dated June 28, 2020;

The Law on Housing dated November 25, 2014;

The Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;

The Law on Architecture dated June 13, 2019;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Product and Goods Quality dated November, 21 2007;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

The Law on Public – Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

The Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;

The Law on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement dated January 11, 2022;

At the request of the Minister of Construction;

[2] This Clause is amended by Point a Clause 1 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[3] This Clause is amended by Point b Clause 1 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[4] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[6] This Clause is amended by Clause 2 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[7] This Article is added by Clause 3 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[8] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[9] This Clause is amended by Clause 4 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[10] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[11] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[12] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[13] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[14]  The phrase “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” (the general planning for socio-economic development) shall be replaced by the phrase “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh” (national planning, regional planning, provincial planning) according to Point a Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[16] This Point is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[17] The phrase “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” (the general planning for socio-economic development) shall be replaced by the phrase “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh” (national planning, regional planning, provincial planning) according to Point a Clause 11 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[18] The phrase “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” (the general planning for national urban system) shall be replaced by the phrase “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn” (planning for rural and urban systems) according to Point b Clause 11 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[19] This Point is amended by Clause 5 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[20] This Article is amended by Clause 6 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[21] This Article is annulled according to Clause 4 Article 3 of Decree No. 100/2018/ND-CP, which comes into force from September 15, 2018.

[22] This Article is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[23] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[24] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[26] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[27] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[28] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[29] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[30] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[31] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[32] This Article is amended according to Clause 1 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[33] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[34] This Article is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[36] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[37] This Clause is amended by Clause 7 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[38] This Article is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[39] This Article is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[40] This Article is amended according to Clause 8 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[41] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[42] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[43] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[44] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[46] The phrase “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” (the general planning for national urban system) shall be replaced by the phrase “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn” (planning for rural and urban systems) according to Point b Clause 11 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[47] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[48] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[49] This Clause is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021

[50] This Clause is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[51] This Clause is amended in Point a Clause 9 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[52] This Clause is amended by Point b Clause 9 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[53] This Clause is amended in Point c Clause 9 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[54] This Clause is amended in Point d Clause 9 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[56] Clause 2 Article 16 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023, on transitional clauses applicable to amendments to Decree No. 11/2013/ND-CP stipulates that:

a) The urban development program that has been approved according to regulations of the law before the effective date of this Decree will continue to be implemented until the People's Committee of the province approves such program or approves the adjusted urban development program as prescribed in this Decree. With regard to the higher-level plannings, strategies, programs and plans that have not been approved, the People's Committee of province may assign an agency to organize the formulation, appraisal and approval according to the urban development program or the adjusted urban development program under its management but must ensure that the approved urban development program meets the requirements specified in Clause 2, Article 3a of Decree No. 11/2013/ND-CP amended by Clause 3, Article 1 of this Decree;

b) With regard to management boards of urban development areas that have been established, maintained or reorganized, the People's Committee of province shall direct review of the assigned tasks to organize the management of urban development areas that have been approved in accordance with regulations of this Decree;

d) With regard to a project without management transfer plan in an urban area that has been approved, the investor shall make management transfer plan according to regulations of this Decree, collect opinions from the expected transfee and send it to the People's Committee of the province for monitoring and management.

[57] This Clause is annulled according to Clause 10 Article 4 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[58] This Article is annulled according to Clause 2 Article 111 of Decree No. 31/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.

[59]. The effective date of Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018:

This Decree comes into force from September 15, 2018.

- The effective date of Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The following Decrees and regulations will cease to be effective from the effective date of the Law on Investment:

a) Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 on elaboration of some Articles of the Law on Investment;

b) Decree No. 37/2020/ND-CP dated March 30, 2020 on amendments to list of industries benefitting from investment incentives attached to Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 of Government on elaboration of the Law on Investment.

c) Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015 on outward investment;

d) Government's Decree No. 104/2007/ND-CP dated June 14, 2007 on provision of debt collection services;

dd) Government's Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on requirements for provision of debt trade services;

e) Government's Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for training business in specialist knowledge, professional competence in management and operation of apartment buildings, knowledge of real estate brokerage practice, real estate transaction management.

g) Article 2 of Government’s Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 on amendments to and annulment of some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction.

- Implementation of Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BXD ngày 12/10/2023 hợp nhất Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.758

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.68.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!