BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO 1
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày
08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà
và thị trường bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định
đánh số và gắn biển số nhà
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đánh số và gắn biển số nhà,
công trình xây dựng tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên toàn quốc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Việc đánh số và gắn biển số nhà được thực hiện đối
với nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà) trừ các loại nhà xây dựng
không phép hoặc xây dựng trái phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, quản lý dân
cư của địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. "Đánh số
nhà" là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. "Gắn biển số nhà" là
việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà
theo nguyên tắc thống nhất.
3. "Đại lộ" là
đường phố có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng
lưới giao thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh
quan đô thị.
4. "Đường" là
lối đi lại có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa
bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh, liên quận, huyện, thị xã.
5. "Phố" là
lối đi lại trong đô thị được đặt tên, hai bên phố thường có
các công trình kế tiếp nhau như nhà ở, công trình xây dựng khác.
6. "Ngõ" là
lối đi lại trong đô thị, có ít nhất một đầu thông ra đại lộ, đường hoặc
phố (nhánh của đại lộ, đường hoặc phố).
7. "Ngách" là
lối đi lại trong đô thị, có một đầu thông ra ngõ, không trực tiếp thông ra đại
lộ, đường, phố.
8. "Hẻm" là
lối đi lại trong đô thị, có một đầu thông ra ngách, không trực tiếp thông ra
ngõ.
9. "Nhà mặt đường" là
nhà có cửa ra vào chính được mở ra đại lộ, đường, phố.
10. "Nhà trong
ngõ" hoặc "nhà trong ngách" hoặc "nhà
trong hẻm" là nhà có cửa ra vào chính được mở ra ngõ hoặc
ngách hoặc hẻm.
11. "Điểm dân cư
nông thôn" là tổng thể gồm nhiều nhóm nhà và ngôi nhà của
các hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức tại các xã được xây dựng theo quy
hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. "Nhóm
nhà" là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp
theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng
rào, đường giao thông.
13. "Ngôi nhà
trong nhóm nhà" là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che,
dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
14. "Số nhà'' là
số thứ tự của ngôi nhà, các công trình xây dựng trên các tuyến giao thông,
trong khu đô thị, khu nhà ở, công trình xây dựng tập trung, điểm dân
cư nông thôn để phân biệt ngôi nhà, công trình xây dựng này với ngôi nhà,
công trình xây dựng khác.
15. "Biển chỉ dẫn
công cộng" là biển báo để chỉ dẫn thông tin về:
a) Tên ngõ, ngách, hẻm;
b) Tên nhóm nhà;
c) Tên tầng nhà chung cư;
d) Tên cầu thang nhà chung
cư;
đ) Sơ đồ khu đô thị, khu
nhà ở, công trình xây dựng tập trung, điểm dân cư nông thôn khu nhà
và sơ đồ nhóm nhà.
16. "Nhà chung
cư" là nhà ở có từ 02 tầng trở
lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở
hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ
chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được
xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
Điều 4. Yêu cầu của đánh số và gắn biển số nhà
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện
yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch dân sự,
thương mại và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang đô thị và điểm dân cư nông
thôn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính, dân cư, phòng cháy, chữa
cháy, an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh số và gắn biển số nhà được quản lý, tích
hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia, cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có yêu cầu.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Mục 1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 5.
Đánh số nhà mặt đường, mặt phố; tên ngõ, ngách, hẻm và đánh số nhà trong ngõ,
ngách, hẻm
1. Mỗi khuôn viên
nhà ở, công trình xây dựng có nhà tại mặt tiền của các tuyến giao
thông được mang một biển số nhà theo quy cách thống nhất.
2. Số nhà trên các
tuyến giao thông được đánh bằng dãy số tự nhiên bắt đầu từ nhà đầu tuyến đến cuối
tuyến không phân biệt ranh giới hành chính (phường, xã, thị trấn; quận, huyện,
thị xã). Đứng đầu tuyến trái nhìn về phía cuối tuyến, nhà bên trái đánh số
lẻ (1, 3, 5, 7 và các số lẻ tiếp theo), nhà bên phải đánh số chẵn
(2, 4, 6, 8 và các số chẵn tiếp theo).
Trường hợp một nhà có cửa mở ra
hai tuyến giao thông khác nhau thì nhà đó được đánh số theo tuyến giao thông có
mặt cắt ngang lớn hơn; nếu các tuyến giao thông có mặt cắt ngang tương
đương thì đánh số nhà theo tuyến có cửa chính vào nhà.
3. Chiều đánh số nhà mặt
đường, mặt phố được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chiều đánh số nhà được
thực hiện từ trung tâm thành phố ra phía ngoại ô (đối với các đường dạng hướng
tâm) và theo chiều quay của kim đồng hồ (đối với các đường dạng đường bao hoặc
đường vành đai);
b) Trường hợp các quận,
huyện, thị xã có các tuyến đường, phố đặc thù không thực hiện được theo
quy định tại điểm a, khoản này thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ trung
tâm quận, huyện, thị xã ra phía ngoài theo hướng dẫn của Sở Xây dựng;
c) Trường hợp các tuyến đường,
phố nối thông giữa hai đường, phố có mặt cắt ngang tương đương nhau; chiều đánh
số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang
Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
d) Trường hợp các tuyến đường,
phố nối thông giữa hai đường, phố có mặt cắt ngang chênh lệch nhau, chiều đánh
số nhà được thực hiện từ điểm đầu nối với đường, phố có mặt cắt ngang lớn hơn;
đ) Trường hợp các tuyến đường,
phố song song với nhau thì chiều đánh số nhà cho các tuyến song song lấy
theo cùng chiều đánh số nhà của đường, phố có mặt cắt ngang lớn nhất;
4. Việc đánh tên ngõ
và chiều đánh số nhà trong ngõ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp ngõ chưa có
tên riêng: Tên ngõ được đặt tên theo số nhà mặt đường, phố và có số nhà
nhỏ hơn nằm kề ngay trước đầu ngõ;
b) Trường hợp ngõ chỉ có một
đầu thông ra đường, phố: Chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với
đường, phố đến nhà cuối ngõ;
c) Trường hợp ngõ nối
thông giữa hai đường, phố: Đối với ngõ đã được đặt tên, chiều đánh số nhà từ
nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ; đối với
ngõ chưa được đặt tên, chiều đánh số nhà từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố có mặt
cắt ngang lớn hơn đến cuối ngõ.
5. Việc đánh tên ngách và
chiều đánh số nhà trong ngách được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp ngách chưa
có tên riêng thì tên ngách được đặt tên theo số nhà trong ngõ và có số nhà nhỏ
hơn nằm kề ngay trước đầu ngách;
b) Trường hợp ngách chỉ có
một đầu thông ra ngõ: Chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu sát với
ngõ đến nhà cuối ngách;
c) Trường hợp ngách nối
thông giữa hai ngõ: Đối với ngách đã được đặt tên, chiều đánh số nhà từ
nhà đầu ngách sát với ngõ mà ngách mang tên đến cuối ngách đối với ngách
chưa được đặt tên, chiều đánh số nhà từ nhà đầu ngách sát với ngõ có
mặt cắt ngang lớn hơn đến cuối ngách.
6. Việc đánh tên hẻm và
chiều đánh số nhà trong hẻm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hẻm chưa có
tên riêng thì tên hẻm được đặt tên theo số nhà trong ngách và có số
nhà nhỏ hơn nằm kề ngay trước đầu hẻm;
b) Trường hợp hẻm chỉ có một
đầu thông ra ngách: Chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu sát với ngách đến
nhà cuối hẻm;
c) Trường hợp hẻm nối
thông giữa hai ngách: Đối với hẻm đã được đặt tên, chiều đánh số nhà từ
nhà đầu hẻm sát với ngách mà hẻm mang tên đến cuối hẻm; đối với hẻm chưa được đặt
tên, chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm sát với ngách có mặt cắt ngang lớn
hơn đến cuối hẻm.
Điều 6.
Đánh số nhà trên tuyến đường giao thông chưa có nhà xây liên tục và đoạn đường
mới xây dựng kéo dài tuyến giao thông đã đánh số nhà
1. Đối với tuyến giao
thông chưa có nhà xây liên tục (còn đất trống), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng trên toàn tuyến giao thông được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để lập quỹ số nhà dự trữ cho tuyến đó; trường hợp sử
dụng hết quỹ số nhà dự trữ mà có phát sinh tăng số nhà thì áp dụng nguyên
tắc chèn số nhà theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này.
2. Đối với đoạn đường mới
xây dựng kéo dài tuyến giao thông đã đánh số nhà thì thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp đoạn đường mới
xây dựng ở phía đầu tuyến: Nếu số lượng nhà trên đoạn nối dài nhỏ hơn 24 và
liên tục thì số nhà trong đoạn đường nối dài được đánh số bằng tên ghép của số
nhà đầu tuyến hiện có và chữ cái in hoa tiếng Việt (A, B, C...), đánh số liên
tục từ số nhà đầu tuyến hiện có theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt. Trường
hợp nhiều hơn 24 thì phải đánh số, gắn lại biển số nhà toàn tuyến theo quy định
tại Điểm c, Khoản 1, Điều 18 của Thông tư này;
b) Trường hợp đoạn đường mới
xây dựng phía cuối tuyến: thực hiện đánh số nhà tiếp theo theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 7.
Đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Sử dụng dãy số tự nhiên với
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này để đánh số
căn hộ.
2. Mỗi căn hộ được mang một
biển số. Biển số căn hộ được lập bằng số ghép của số tầng với số thứ tự của căn
hộ, gồm ba hoặc bốn chữ số theo nguyên tắc: Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị
ghi số thứ tự của căn hộ trong tầng nhà, hai chữ số hàng
nghìn và hàng trăm (hoặc một chữ số hàng trăm) chỉ số tên của tầng nhà có
căn hộ đó.
3. Chiều đánh số căn hộ được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp ngôi nhà
chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành
lang thì chiều đánh số căn hộ được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ,
bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó;
b) Trường hợp ngôi nhà có
nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì đánh số căn hộ bắt đầu từ cầu thang
đầu tiên phía bên trái theo điểm nhìn của người đi vào nhà. Chiều đánh số
thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp ngôi nhà có
hành lang một bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người
đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 8.
Đánh số nhà trong phạm vi dự án khu đô thị, khu nhà ở, công trình xây dựng tập
trung và điểm dân cư nông thôn
1. Đánh số nhà trong phạm vi dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị
a) Trước khi dự án được nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
chủ đầu tư đề xuất phương án đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà
trong phạm vi khu vực của dự án gửi UBND cấp huyện cho ý kiến.
Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của chủ đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm
cho ý kiến về phương án đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong phạm
vi khu vực của dự án. Quá thời hạn nêu trên mà UBND cấp huyện không có ý kiến
thì chủ đầu tư thực hiện đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong
phạm vi khu vực của dự án theo phương án đề xuất.
b) Việc đặt tên đường nội bộ
trong phương án đề xuất phải đảm bảo theo quy định về việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng;
c) Đánh số nhà, gắn biến số nhà
đối với các công trình trong dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này; việc đánh số, gắn biển số nhà được thực hiện liên tục đối với tất
cả các công trình nhà ở và các công trình xây dựng khác trên toàn tuyến đường
phố.
Trường hợp có hình thành nhóm
nhà thì thực hiện đánh tên nhóm nhà và đánh tên ngôi nhà trong nhóm nhà theo
quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này;
Trường hợp dự án có nhà chung
cư thì thực hiện đánh số căn hộ của nhà chung cư theo quy định tại Điều 7
Thông tư này.
2. Đánh số nhà trong phạm vi dự
án đầu tư xây dựng khu nhà ở
a) Trước khi dự án được nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
chủ đầu tư đề xuất phương án đánh tên, ngõ, ngách, hẻm đối với đường nội bộ;
đánh số, gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án gửi UBND cấp huyện cho
ý kiến.
Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của chủ đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm
cho ý kiến về phương án đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong phạm
vi khu vực của dự án. Quá thời hạn nêu trên mà UBND cấp huyện không có ý kiến
thì chủ đầu tư thực hiện đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong
phạm vi khu vực của dự án theo phương án đề xuất.
b) Đánh số, gắn biển số nhà đối
với công trình ở mặt các đường trục chính thì thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 5 Thông tư này; đánh số, gắn biển số nhà tại các ngõ, ngách, hẻm thực hiện
theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 5 Thông tư này;
Trường hợp có hình thành nhóm
nhà thì thực hiện đánh tên nhóm nhà và đánh tên ngôi nhà trong nhóm nhà theo
quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này;
Trường hợp dự án có nhà chung
cư thì thực hiện đánh số căn hộ của nhà chung cư theo quy định tại Điều 7
Thông tư này.
3. Đánh số nhà trong phạm vi dự
án đầu tư xây dựng các công trình xây dựng tập trung
a) Trước khi dự án được nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
Chủ đầu tư lập đề xuất lập phương án đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số
nhà trong phạm vi khu vực của dự án gửi UBND cấp huyện cho ý kiến.
Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của chủ đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm
cho ý kiến về phương án đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong phạm
vi khu vực của dự án. Quá thời hạn nêu trên mà UBND cấp huyện không có ý kiến
thì chủ đầu tư thực hiện đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong
phạm vi khu vực của dự án theo phương án đề xuất.
b) Việc đặt tên đường nội bộ
trong phương án đề xuất phải đảm bảo theo quy định về việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng;
c) Đánh số nhà, gắn biến số nhà
đối với các công trình trong dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này;
Việc đánh số, gắn biển số nhà
được thực hiện liên tục đối với tất cả các công trình xây dựng trên toàn tuyến
đường phố.
Trường hợp có hình thành nhóm
công trình thì thực hiện đánh tên nhóm công trình và đánh tên công trình trong
nhóm theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này;
3. Đánh số nhà trong phạm vi điểm
dân cư nông thôn
a) Đối với điểm dân cư nông
thôn thì thực hiện đánh số, gắn biển số nhà theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6
Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
b) Trường hợp thực hiện dự án đầu
tư xây dựng điểm dân cư nông thôn thì việc đánh số nhà được thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 2. NGUYÊN TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU NHÀ;
ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU THANG CỦA NHÀ CHUNG CƯ
Điều 9. Đánh
tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo
thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường,
phố, ngõ, ngách) thì việc đánh tên nhóm nhà được thực hiện theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng
chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái
tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một
biển số nhà có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm
nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm
nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác
định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên
A, C, Đ, G, I.., các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H,
K....
3. Trường hợp khu đô thị,
khu nhà ở, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn có nhiều trục đường giao
thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Xây
dựng.
Điều 10.
Đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
1. Tên ngôi nhà trong nhóm nhà
được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm
nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4....), tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại
Điều 6 của Thông tư này.
2. Số thứ tự của ngôi nhà được
dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà
trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong
nhóm nhà đó.
Điều 11. Đánh
số tầng nhà, số cầu thang, số tầng hầm của nhà chung cư
1. Việc đánh số tầng nhà chung
cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đánh số tầng nhà theo nguyên
tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không
tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,.., n, với n là tổng số tầng của
ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng
trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh số là tầng
1, tầng 2,... tầng n-1;
b) Trường hợp nhà có tầng hầm
thì đánh số tầng hầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng hầm ở trên cùng xuống hầm
phía dưới, bắt đầu từ tầng hầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà.
Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng hầm của ngôi nhà) để
đánh số tầng hầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết
thêm ký hiệu N vào trước số tầng hầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).
2. Việc đánh số cầu thang nhà
chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) được thực hiện theo nguyên tắc
lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu
thang tiếp theo được đánh số 2, 3,...n.
Chương III
QUY ĐỊNH
VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BIỂN SỔ NHÀ
Điều 12. Gắn
biển số nhà tại đường, phố, ngõ, ngách
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong
ngõ, trong ngách được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào
từ nhiều đường, phố, ngõ, ngách khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính.
Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh
số và gắn biển theo đường, phố, ngõ, ngách lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa
đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng
rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính,
phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m).
Điều 13. Gắn
biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số.
Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định
theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 của Thông tư này. Biển số căn hộ được gắn tại
vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 14. Gắn
biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại
một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại
mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại
vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà
nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai
phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống;
được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy
mét.
3. Biển số tầng nhà được đặt tại
giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi
tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại
vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương IV
CẤU TẠO
CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều
15. Các loại biển số theo quy định của Thông tư này gồm 7 loại sau
đây:
1. Biển số nhà mặt đường, phố.
2. Biển số nhà trong ngõ, nhà
trong ngách.
3. Biển số căn hộ của nhà chung
cư.
4. Biển tên nhóm nhà.
5. Biển tên ngôi nhà.
6. Biển số tầng nhà.
7. Biển số cầu thang.
Điều 16. Cấu
tạo các loại biển số
1. Màu sắc và chất liệu của biển
số nhà được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Các loại biển nêu tại khoản
1, 2, 3, 6 và 7 Điều 15 của Thông tư này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu
trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập,
dày 1 mm;
b) Mầu sắc và chất liệu các loại
biển nêu tại khoản 4 và 5 Điều 15 của Quy chế này do Sở Xây dựng quy định.
2. Kích thước của từng loại biển
được quy định như sau:
a) Biển số nhà mặt đường:
Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều
rộng x chiều cao): 200 mm x 150 mm;
Biển có 3 chữ số: 230 mm x 150
mm;
Biển có 4 chữ số: 260 mm x 150
mm;
b) Biển số nhà trong ngõ ngách,
nhà trong ngách: kích thước do Sở Xây dựng quy định;
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng):
Biển có 3 chữ số (chiều rộng x
chiều cao): 170 mm x 100 mm;
Biển có 4 chữ số: 190 mm x 100
mm;
d) Biển tên nhóm nhà: kích thước
do Sở Xây dựng quy định;
đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng
x chiều cao): 850 mm x 650 mm;
e) Biển số tầng (chiều rộng x
chiều cao): 300 mm x 300 mm;
g) Biển số cầu thang (chiều rộng
x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển số:
a) Đối với các loại biển quy định
tại điểm a, c, đ, e, g khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của
Thông tư này;
b) Đối với các loại biển quy định
tại điểm b, d khoản 2 điều này thì Sở Xây dựng quy định cách ghi bảo đảm nguyên
tắc đơn giản, dễ tìm địa chỉ của nhà.
Chương VI
XỬ LÝ
CHUYỂN TIẾP
Điều 17. Xử
lý tồn tại về đánh số, gắn biển số nhà tại các tuyến giao thông thuộc khu phố cổ,
khu phố cũ
Đối với các tuyến giao thông
thuộc khu phố cổ, khu phố cũ đã có số nhà được đưa vào sử dụng ổn định nếu
phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Thông tư này được giữ nguyên số nhà đã
đánh; trường hợp không phù hợp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã rà
soát, đề xuất phương án xử lý, gửi về Sở Xây dựng để thẩm tra, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Xử
lý tồn tại về đánh số, gắn biển số nhà tại các tuyến giao thông, các nhà chung
cư đã được đánh số, gắn biển số nhà
1. Các trường hợp phải
đánh lại số và gắn mới biển số nhà theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 và Điều
6 của Thông tư này bao gồm:
a) Các tuyến giao thông đã
đánh số nhà nhưng phát sinh nhiều nhà xây mới hoặc tồn tại nhiều số
nhà tự phát;
b) Các tuyến giao thông đã
đặt tên và đánh số nhà nhưng được mở rộng, cải tạo, số nhà cũ đã giải
phóng mặt bằng; các ngõ được mở rộng thành đường, phố và được đặt tên;
c) Các tuyến đường, phố đã
đánh số nhà nhưng được mở nối dài từ phía đầu đường mà phần nối dài đó
không được đặt tên đường, phố mới;
d) Các ngõ, ngách, hẻm của
tuyến đường, phố khác có lối ra đường, phố mới mở rộng và được đặt tên;
đ) Các tuyến giao thông quy định
tại Điều 6 của Thông tư này được UBND cấp tỉnh quyết định đánh lại số và gắn mới
biển số nhà;
e) Trường hợp một đường,
phố cũ phân chia thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều đường, phố cũ được nhập
thành đường phố mới.
g) Các nhà chung cư sử dụng số
căn hộ trái nguyên tắc đánh số quy định tại Thông tư này.
2. Việc đánh số nhà đối với
các trường hợp thực hiện chèn số nhà và nhập số nhà được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp nhà xây mới
xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà
cũ và chữ số phụ là chữ cái in hoa tiếng Việt. Nếu hình thành nhiều
nhà mới thì chữ số phụ lấy theo thứ tự A, B, C và chữ
cái tiếp theo, chiều xác định theo chiều tăng số nhà của tuyến giao thông;
b) Trường hợp nhà được xây
gộp từ nhiều nhà cũ đã có các số nhà thì số nhà xây gộp là số nhà cũ
có số nhỏ hơn;
c) Trường hợp cải tạo từ
nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng nhiều căn hộ, có nhiều chủ sở hữu hoặc
sử dụng thì số nhà cũ được sử dụng làm tên của ngôi nhà và thực hiện đánh số
cho các căn hộ trong nhà theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
d) Trường hợp phân tách
thành hai nhà mặt tiền trở lên (do phát sinh thêm chủ sở hữu) thì nhà
đầu tiên giáp với nhà có số nhỏ hơn được mang tên số nhà cũ và
những nhà tiếp sau được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và chữ cái in
hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C và các chữ cái tiếp theo; chiều
xác định (A, B, C...) theo chiều tăng số nhà của tuyến giao thông;
đ) Trường hợp một đường, phố cũ
phân chia thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều đường, phố được nhập thành đường
phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định
tại Điều 5 của Thông tư này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn
hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới;
e) Trường hợp đường, phố
có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm
chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này;
g) Trường hợp đường, phố có nhiều
nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh
lại số nhà của cả đường, phố.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 19.
Kinh phí và mức thu lệ phí đánh số nhà
1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn
biển tên ngõ, ngách sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm
biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu
thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Thông tư này.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản
xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số
nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp
không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh phí đánh số
và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
Điều 20.
Trách nhiệm nộp lệ phí
Chủ sở hữu nhà hoặc người
đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không
xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp
biển số nhà.
Điều 21. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Căn cứ quy định của Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch rà soát để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đặt tên hoặc đặt
tên đường, phố, công trình công cộng theo thẩm quyền trên địa bàn làm cơ sở
đánh số và gắn biển số nhà;
b) Căn cứ các nội dung của
Thông tư này ban hành quy định cụ thể về đánh số và gắn biển số nhà cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương. Phân công trách nhiệm chủ trì, phối hợp
trong việc đánh số và gắn biển số nhà giữa Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện), cơ quan công an cấp xã, cấp huyện và các cơ quan có liên quan (nếu có);
c) Chỉ đạo Sở Xây dựng xây dựng
kế hoạch và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đánh số và gắn
biển số nhà trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch đánh số và
gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở Xây dựng;
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c) Cấp chứng nhận số nhà cho
các hộ được gắn biển theo quy định của Thông tư này để chủ sở hữu (hoặc người sử
dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thanh tra, xử lý các vi phạm
về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền;
đ) Cho ý kiến về phương án đặt
tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án của
chủ đầu tư đối với các dự án dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, công
trình xây dựng tập trung và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn;
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp xã:
a) Triển khai thực hiện đánh số,
gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa bàn;
b) Tuyên truyền, phổ biến và
đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số
và gắn biển số nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền;
báo cáo và kiến nghị xử lý với Uỷ ban nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt
quá thẩm quyền;
d) Phối hợp với Cơ quan công an
cấp xã trong việc đánh số, gắn biển số nhà bảo đảm thông tin, dữ liệu về số nhà
kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 22.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Nghiên cứu, soạn thảo trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành quy định cụ thể về đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.
2. Lập và trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương.
3. Hướng dẫn để Uỷ ban nhân dân
cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà
trên địa bàn.
Điều 23.
Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở,
công trình xây dựng tập trung, và điểm dân cư nông thôn
1. Đề xuất phương án đặt tên đường
nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án gửi UBND cấp
huyện cho ý kiến theo quy định tại Thông tư này.
2. Tiếp thu, hoàn thiện phương
án đặt tên đường nội bộ; đánh số, gắn biển số nhà theo ý kiến của UBND cấp huyện.
3. Thực hiện đặt tên đường nội
bộ; đánh số, gắn biển số nhà đúng theo phương án đã đề xuất và ý kiến của UBND
cấp huyện.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày tháng 8 năm 2024.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số
05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số
và gắn biển số nhà;
b) Các quy định của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, hướng dẫn theo thẩm
quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website của Bộ Xây dựng;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu:VT, Cục QLN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|