BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 79/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/2004/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG
8 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 78/2004/QĐ-TTG NGÀY 07/5/2004 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐẨY
NHANH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TẠI CÁC TỈNH THƯỜNG XUYÊN NGẬP
LŨ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Căn cứ Quyết định
số 173/2001/QĐ-TTg ngày 6/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2001-2005,
Căn cứ Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg
ngày 02/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập
lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Cửu Long,
Căn cứ Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg
ngày 07/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế
chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh
thường xuyên ngập lũ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ
chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các
tỉnh thường xuyên ngập lũ vùng Đồng bằng sông Cửu Long như sau:
I. VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU TRONG CỤM, TUYẾN DÂN
CƯ:
1. Nguồn vốn đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư:
Để kịp thời giải quyết
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư (đường nội
bộ, hệ thống cấp, thoát nước,
) nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút các hộ dân
thuộc diện được bình xét nhanh chóng vào sống ổn định trong các cụm, tuyến dân
cư, các địa phương cần chủ động xử lý bằng các nguồn vốn sau:
1.1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính làm việc với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển địa
phương để xác định tổng nhu cầu vốn vay đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng thiết
yếu của địa phương. Quỹ Hỗ trợ phát triển Trung ương xử lý cho Ngân sách tỉnh
vay trong kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm để đầu tư vào mục đích
trên. Thời hạn vay tối đa là 24 tháng. Lãi suất vay theo quy định hiện hành.
Các địa phương phải có cam kết trả nợ và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn
vay đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển của Tỉnh. Quỹ Hỗ trợ phát triển
Trung ương hướng dẫn chi tiết thủ tục cho vay và thu hồi nợ.
1.2. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu để đầu tư hạ tầng thiết
yếu, nhất là Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đường giao
thông nông thôn trong các cụm, tuyến dân cư thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
1.3. Huy động nguồn
vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư bằng giải pháp
nhà thầu ứng trước vốn để thi công các công trình. Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể
chỉ định thầu theo quy định của pháp luật đối với nhà thầu có đủ năng lực vốn để
thi công. Khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ thanh toán cho nhà thầu.
1.4. Huy động các
nguồn vốn đóng góp của người dân được thụ hưởng từ chương trình (như đóng góp bằng
tiền, bằng ngày công,
) để đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến
dân cư .
1.5. Các địa
phương được chủ động điều tiết tiền thu được từ bán 30% nền nhà trên các cụm,
tuyến dân cư để đầu tư hạ tầng thiết yếu cho các cụm, tuyến dân cư trên địa
bàn.
Việc xác định giá
đất nền nhà trên các cụm, tuyến dân cư (phần bán 30%) được thực hiện theo quy định
tại điểm 2.1 mục I Phần B Thông tư liên tịch số 72/2002/TTLT-TC-XD-NHNN
của liên Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng
dẫn thực hiện chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và
nhà ở trong cụm, tuyến dân cư vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1.6. Trong trường
hợp huy động các nguồn vốn trên mà còn thiếu vốn thì các tỉnh chủ động bố trí
ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu. Trường hợp địa
phương đang nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách trung ương có khó khăn thì Bộ Tài
chính sẽ tăng tiến độ trợ cấp ngân sách theo kế hoạch ngân sách năm trên cơ sở
đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.
Nguồn vốn để trả nợ xây dựng hạ tầng thiết yếu:
Việc bán 30% nền
nhà sau khi đã có hạ tầng thiết yếu, về nguyên tắc sau khi bán (hoặc đấu giá
quyền sử dụng đất) toàn bộ số tiền bán được nộp vào Kho bạc nhà nước địa phương
(Sở Tài chính mở một tài khoản để theo dõi và quản lý nguồn vốn này).
Tiền thu từ bán
30% nền nhà trên các cụm, tuyến dân cư là nguồn vốn để hoàn trả tiền vay từ Quỹ
Hỗ trợ phát triển mà tỉnh đã vay để xây dựng hạ tầng thiết yếu.
- Trường hợp tiền
vay Quỹ Hỗ trợ phát triển lớn hơn số tiền thu được từ việc bán 30% nền nhà, thì
ngân sách địa phương thanh toán phần chênh lệch với Quỹ Hỗ trợ phát triển.
- Trường hợp tiền
vay Quỹ Hỗ trợ phát triển nhỏ hơn số tiền thu được do bán 30% nền nhà, thì địa
phương được chủ động điều tiết số tiền chệnh lệch để tiếp tục đầu tư xây dựng hạ
tầng thiết yếu ở những cụm, tuyến dân cư khác trên địa bàn quản lý.
3. Lập kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư:
3.1. Chủ đầu tư
căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án xây dựng và lập kế hoạch tổng nhu cầu vốn
và nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư
gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Trong đó chi tiết các nguồn sau:
- Nguồn vốn bán
30% nền nhà.
- Nguồn vay từ Quỹ
Hỗ trợ phát triển.
- Nguồn vốn nhà thầu
ứng trước vốn để thi công.
- Nguồn vốn đóng
góp của người dân được thụ hưởng từ chương trình nhà thầu ứng trước vốn để thi
công.
Kế hoạch vốn trên
lập hàng năm có chia ra từng quý. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng các kết cấu hạ tầng thiết yếu được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và các quy định tại văn bản này. (Theo biểu số 01 KH/TC đính
kèm)
3.2. Sở Tài chính:
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cụm, tuyến dân cư của các
Chủ đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp đề xuất phương án bố trí các nguồn vốn để xây
dựng hạ tầng thiết yếu của các cụm, tuyến dân cư trong toàn tỉnh. Căn cứ vào
phương án đề xuất của Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định
giao kế hoạch cho các chủ Đầu tư quản lý, thực hiện. (Theo biểu số 02 TH/KH
đính kèm)
4. Báo cáo xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư:
4.1. Chủ đầu tư lập
báo cáo theo các nội dung sau:
- Căn cứ vào tình
hình thực hiện thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng
thiết yếu.
- Vào ngày 5 của
tháng đầu quý sau, Chủ đầu tư thực hiện lập báo cáo theo quý gửi Sở Tài chính
(theo mẫu số 03 BCTH).
Trong báo cáo nêu
rõ khó khăn, tồn tại và kiến nghị xử lý vốn để đáp ứng tiến độ.
4.2. Sở Tài chính:
tổng hợp báo cáo và đề xuất phương án điều chỉnh vốn và nguồn vốn của từng chủ
đầu tư, phù hợp với tiến độ thực hiện cụm, tuyến dân cư để trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định (Biểu 04 KHĐC/TC đính kèm).
4.3. Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổng hợp kế hoạch vốn và tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng
các kết cấu hạ tầng thiết yếu hàng quý và năm gửi Bộ Tài chính và Ban Điều phối
chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
5. Trách nhiệm của
các cơ quan có liên quan:
5.1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các
ngành chức năng: tổng hợp, xác định nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
và khả năng các nguồn vốn đảm bảo, trong đó có nhu cầu vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ
phát triển.
- Chỉ đạo việc lập
phương án, chủ động điều tiết vốn bán nền nhà từ nơi có điều kiện thuận lợi
(bán được nhiều) đến nơi không thuận lợi (không bán được hoặc bán được ít), để
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư; phê duyệt kế hoạch
bán nền nhà.
- Chỉ đạo việc vay
và trả nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; tổ chức giao nền nhà
và vốn phải trả nợ tới từng hộ dân, thu hồi khoản nợ của từng hộ dân để hoàn trả
Quỹ Hỗ trợ phát triển .
- Chỉ đạo việc quản
lý vốn đầu tư và xây dựng các dự án, công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu theo
chế độ quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
5.2. Sở Tài chính
có trách nhiệm.
- Tổng hợp, xác định
nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và khả năng các nguồn vốn đảm bảo,
trong đó có nhu cầu vốn vay từ Quỹ Hỗ trợp phát triển.
- Lập phương án điều
tiết vốn bán nền nhà từ nơi có điều kiện thuận lợi (bán được nhiều) đến nơi không
thuận lợi (không bán được hoặc bán được ít), trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thực hiện việc
vay và trả nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo Quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý vốn đầu
tư và xây dựng các dự án, công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu theo chế độ quy
định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
5.3. Quỹ Hỗ trợ
phát triển có trách nhiệm ký hợp đồng cho vay vốn, chuyển vốn và thu nợ theo hợp
đồng đã ký kết.
5.4. Kho bạc nhà
nước chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát thanh toán vốn cho các dự án và báo cáo
tình hình thanh toán vốn theo quy định.
5.5. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm:
- Sử dụng và quản
lý vốn đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch
vốn và nguồn vốn hàng năm, quý đầy đủ kịp thời gửi các cơ quan có liên quan
theo quy định của Thông tư này.
- Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức bán 30% nền nhà theo quy định hiện hành của Nhà nước
và các quy định tại văn bản này.
- Thực hiện việc lập
kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định của Thông tư này.
- Thực hiện việc
thanh, quyết toán vốn đầu tư đầy đủ và kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
II. VỀ VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẮP BỜ BAO KHU DÂN CƯ CÓ SẴN
Các dự án đắp bờ
bao khu dân cư có sẵn thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở,
phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi và quy hoạch kiểm soát lũ của địa phương và của
toàn vùng được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn như sau:
1. Các địa phương
được sử dụng không quá 80% số vốn ngân sách Trung ương đã phân bổ theo Quyết định
216/2002/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ (đã được Bộ Tài chính
thông báo) để đầu tư các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn.
Nguồn vốn ngân
sách Trung ương đã phân bổ theo Quyết định 216/2002/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của
Thủ tướng Chính phủ và vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển (đã được Bộ Tài chính
thông báo) là mức vốn tối đa để các địa phương thực hiện việc tôn nền và đắp bờ
bao khu dân cư có sẵn thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư .
2. Ngoài phần vốn
ngân sách Trung ương để đầu tư các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn, các địa
phương được huy động các nguồn vốn sau đây:
2.1 Huy động sự
đóng góp của các hộ dân được hưởng lợi trong khu vực dự án đắp bờ bao. Đối với
các hộ dân đang định cư trong khu vực được đắp bờ bao và các hộ dân đang sống rải
rác được di dời vào ở trong khu vực được đắp bờ bao được mua trả chậm nền nhà
và nhà ở theo cơ chế, chính sách quy định tại Điều 1 Quyết định
số 105/2002/QĐ-TTg ngày 2/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Chi phí đóng góp của
các hộ được xác định theo nguyên tắc phân bổ trên diện tích đất của từng hộ.
2.2 Nếu huy động
các nguồn vốn trên vẫn còn thiếu, các địa phương được bố trí bằng vốn hợp pháp
khác từ ngân sách địa phương để thực hiện.
3. Việc quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn
được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Việc quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến
dân cư và đắp bờ bao khu dân cư có sẵn thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến
dân cư được áp dụng theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành: Thông tư
số 39/2002/TT-BTC ngày 26/4/2002, Thông tư số
54/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002 của Bộ Tài
chính và Thông tư liên tịch số 72/2002/TTLT-TC-XD-NHNN
liên tịch Tài chính- Xây dựng- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện
chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong cụm,
tuyến dân cư vùng Đồng bằng sông Cửu Long .
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
|
Nguyễn
Công Nghiệp
(Đã
ký)
|