Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 27/2009/TT-BXD nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng

Số hiệu: 27/2009/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Cao Lại Quang
Ngày ban hành: 31/07/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 27/2009/TT-BXD

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2009

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Nghị định 12/2009/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (dưới đây viết tắt là Nghị định 209/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (dưới đây viết tắt là Nghị định 49/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 01/5/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (dưới đây viết là Nghị định 78/2007/NĐ-CP),
Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:

Chương I.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 37 NGHỊ ĐỊNH 209/2004/NĐ-CP

Điều 1. Trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng

1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, Ngành, các địa phương; kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng theo đề nghị của các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ngành hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

4. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện trách nhiệm trên.

Điều 2. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm vi cả nước.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ với tư cách là người quyết định đầu tư có trách nhiệm chủ động kiểm tra và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra sự tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình quản lý được xây dựng trên địa bàn các tỉnh.

3. Hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

Điều 3. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;

2. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn.

4. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng hằng năm về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

5. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng”.

Chương II.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án

Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và Nghị định 12/2009/NĐ-CP , bao gồm:

1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại các Điều của Chương IV của Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan để khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, lập thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác. Khuyến khích chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức, cá nhân có thành tích tham gia thiết kế, thi công, quản lý các công trình xây dựng và chế tạo các sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao.

Chủ đầu tư được tự thực hiện các công việc nêu trên nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:

a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ;

b) Giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ;

c) Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .

d) Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng.

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .

e) Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .

3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

b) Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu.

c) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

4. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ;

5. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Thông tư này và gửi lưu trữ nhà nước đối với hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định hiện hành.

6. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông tư này; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .

7. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

Trong trường hợp ủy quyền cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.

Trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khoá trao tay)

Trường hợp này chủ đầu tư không trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án đầu tư nhưng phải thực hiện các công việc sau:

1. Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế do tổng thầu lập.

2. Kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.

3. Phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;

4. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thành công trình, tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu hoàn thành công trình.

5. Thực hiện các công việc khác khi cần thiết để kiểm tra chất lượng công trình nhưng phải được ghi trong hợp đồng xây dựng với tổng thầu.

6. Nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .

7. Yêu cầu tổng thầu tự quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình ngoài các việc chủ đầu tư đã thực hiện nêu từ khoản 1 đến khoản 6 điều này.

Điều 6. Nhiệm vụ của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT)

1. Doanh nghiệp dự án (Nhà đầu tư) thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư theo quy định nêu tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ:

a) Giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do Doanh nghiệp dự án lập theo quy định hiện hành;

b) Tổ chức giám định chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định.

c) Chỉ nhận chuyển giao khi công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thoả thuận trong Hợp đồng dự án.

d) Phối hợp với Nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao công trình.

3. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp dự án và của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong trong Hợp đồng dự án được ký giữa Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư.

Chương III.

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, GIẢI QUYẾT VỀ TRANH CHẤP CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 7. Giám sát khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Chủ đầu tư cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình công tác khảo sát xây dựng để giám sát công tác khảo sát xây dựng. Trường hợp không có người có chuyên môn phù hợp thì chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám sát.

2. Chi phí giám sát khảo sát xây dựng được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.

Điều 8. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 và Điều 14 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trước khi phê duyệt, chủ đầu tư có thể mời tổ chức, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.

2. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các nội dung cơ bản sau: mục tiêu xây dựng công trình; các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế; địa điểm xây dựng; các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc đối với khu đất xây dựng công trình; quy mô công trình; các yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc, mỹ thuật và kỹ thuật của công trình.

3. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp việc bổ sung nhiệm vụ thiết kế làm thay đổi thiết kế cơ sở dẫn đến thay đổi địa điểm, quy hoạch, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định.

Điều 9. Thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .

Thiết kế kỹ thuật phải được chủ đầu tư đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu Phụ lục 4 của Thông tư này vào bản vẽ làm căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công.

2. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu Phụ lục 5 vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công.

3. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (kể cả trong trường hợp thiết kế ba bước) một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm định nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản và không thay thế cho việc thẩm định của chủ đầu tư.

Điều 10. Điều chỉnh thiết kế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư được quyền điều chỉnh thiết kế khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.

2. Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng những sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế này.

3. Trường hợp điều chỉnh thiết kế không làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc không làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư được quyền tự điều chỉnh thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt lại.

Điều 11. Giám sát tác giả thiết kế thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Nhà thầu thiết kế thực hiện giám sát tác giả thiết kế:

Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước và nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước phải thực hiện giám sát tác giả. Nhà thầu thiết kế cần thỏa thuận với chủ đầu tư về các trường hợp chấm dứt việc giám sát tác giả trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình.

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu chủ đầu tư có yêu cầu riêng.

2. Nội dung giám sát tác giả thiết kế phải được thể hiện trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình bao gồm các việc:

a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu giám sát thi công xây dựng;

b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình và với yêu cầu của chủ đầu tư khi cần thiết;

c) Phát hiện, thông báo kịp thời cho chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thi công sai với thiết kế được duyệt và kiến nghị biện pháp xử lý.

d) Tham gia nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình và công trình khi chủ đầu tư yêu cầu.

đ) Ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công trình hoặc sổ nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc thể hiện bằng văn bản các ý kiến của mình trong quá trình thực hiện giám sát tác giả thiết kế.

Điều 12. Hệ thống quản lý chất lượng tại công trường của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng phải được trình bày, thuyết minh ngay trong hồ sơ dự thầu và phải được thông báo cho chủ đầu tư biết trước khi thi công xây dựng.

2. Tài liệu thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng phải thể hiện rõ nội dung:

a) Sơ đồ tổ chức các bộ phận, cá nhân của nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của từng công trường xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các bộ phận, cá nhân này trong công tác quản lý chất lượng công trình.

b) Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng công trình bao gồm:

- Kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.

- Kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn công tác thi công xây dựng.

- Hình thức giám sát, quản lý chất lượng nội bộ và tổ chức nghiệm thu nội bộ.

- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế.

c) Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi công xây dựng, nghiệm thu; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của nhà thầu thi công xây dựng, kiến nghị và khiếu nại với chủ đầu tư và với các bên có liên quan.

Điều 13. Nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

Trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu, nhà thầu thi công xây dựng phải tự kiểm tra, khẳng định sự phù hợp về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện so với yêu cầu của thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm và quy mô của từng công trình xây dựng, kết quả nghiệm thu nội bộ có thể được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu giữa người trực tiếp phụ trách thi công xây dựng và giám sát thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng hoặc thể hiện bằng cam kết về sự phù hợp chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng thể hiện ngay trong phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.

Điều 14. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (gọi chung là sản phẩm) trước khi được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và yêu cầu thiết kế. Kết quả xác nhận sự phù hợp về chất lượng phải được thể hiện bằng văn bản.

2. Hình thức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng được quy định như sau:

a) Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường:

- Chủ đầu tư kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Chủ đầu tư có thể tiến hành kiểm tra hoặc yêu cầu nhà thầu kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa; thí nghiệm, kiểm định chất lượng hàng hóa khi nghi ngờ hoặc theo yêu cầu của thiết kế, yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

b) Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo lần đầu sử dụng vào công trình theo yêu cầu của thiết kế:

- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trong các cơ sở sản xuất công nghiệp: chủ đầu tư kiểm tra chất lượng như quy định tại điểm a khoản này kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất.

- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường: chủ đầu tư tổ chức giám sát chất lượng theo quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

c) Đối với các mỏ vật liệu xây dựng lần đầu được khai thác: chủ đầu tư tổ chức hoặc yêu cầu nhà thầu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan. Kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác; thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Điều 15. Nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19, điểm d khoản 1 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Nhật ký thi công xây dựng công trình dùng để mô tả tình hình công việc và ghi chép các thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và các bên có liên quan khác. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công công trình có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng. Việc ghi chép các thông tin trao đổi phải được thực hiện thường xuyên.

2. Nội dung ghi chép các thông tin bao gồm:

a) Danh sách cán bộ kỹ thuật của các bên trực tiếp tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người): thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát tác giả thiết kế.

b) Diễn biến tình hình thi công hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vi phạm, sai khác trong quá trình thi công trên công trường.

c) Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.

Điều 16. Bản vẽ hoàn công theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 và Điều 27 Nghị định 209/2004/NĐ-CP

1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công được duyệt để làm căn cứ nghiệm thu. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.

2. Cách lập và và xác nhận bản vẽ hoàn công được hướng dẫn tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

Điều 17. Nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định giữa chủ đầu tư và chủ quản lý, chủ sử dụng công trình

1. Trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng chủ đầu tư có thể mời chủ quản lý, chủ sử dụng công trình chứng kiến nghiệm thu nếu có yêu cầu.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình. Kết quả bàn giao công trình phải được lập thành biên bản.

Khi tiến hành bàn giao, chủ đầu tư phải giao cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình các tài liệu sau:

a) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tài liệu có liên quan tới việc vận hành, bảo hành, bảo trì và các tài liệu khác trong hồ sơ hoàn thành công trình theo yêu cầu của chủ quản lý, chủ sử dụng công trình;

b) Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.

3. Trường hợp bàn giao công trình áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại Hợp đồng Dự án và Điều 32 Nghị định 78/2007/NĐ-CP .

Điều 18. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng (dưới đây viết tắt là hồ sơ hoàn thành công trình)

1. Hồ sơ hoàn thành công trình bao gồm các tài liệu có liên quan tới đầu tư và xây dựng công trình từ chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế -kỹ thuật xây dựng); khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình đến thi công xây dựng công trình; nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình, công trình xây dựng.

Danh mục, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình được hướng dẫn tại Phụ lục 7 của Thông tư này.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.

2. Hồ sơ hoàn thành công trình phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) trong dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định. Riêng hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và các tài liệu có liên quan tới vận hành, khai thác, bảo trì, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa công trình sau này phải được lưu trữ hết tuổi thọ công trình hoặc vĩnh viễn theo quy định. Trường hợp chủ quản lý, chủ sử dụng công trình không phải là chủ đầu tư thì chủ quản lý, chủ sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu nêu trên theo quy định.

4. Các nhà thầu có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm.

Điều 19. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.

Các lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm: thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng trong xây dựng; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm xây dựng; thí nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các lĩnh vực thí nghiệm khác.

2. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng

Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng được thực hiện bằng phương pháp quan trắc kết hợp với đánh giá kết quả đo, thí nghiệm (có thể có hoặc không có thí nghiệm).

Các lĩnh vực kiểm định chất lượng công trình xây dựng bao gồm: kiểm định chất lượng đất xây dựng; kiểm định chất lượng nước dùng trong xây dựng; kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công trình xây dựng; kiểm định công trình xây dựng và các lĩnh vực kiểm định khác.

3. Giám định chất lượng công trình xây dựng

Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của các cơ quan này.

4. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực

Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình.

Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực bắt buộc phải được thực hiện đối với các công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường trước khi đưa công trình vào sử dụng. Việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực thực hiện theo quy định.

5. Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình. Việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định.

6. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng xây dựng (gọi chung là đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng) là các hoạt động xây dựng có yêu cầu về điều kiện năng lực được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng phải đảm bảo có đủ điều kiện năng lực theo quy định và phải đăng ký trên hệ thống thông tin của Bộ Xây dựng về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

Điều 20. Giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

1. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng xảy ra khi có ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, chất lượng bộ phận công trình và chất lượng công trình xây dựng.

Tranh chấp về chất lượng có thể xảy ra giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình và giữa các chủ thể này với chủ sở hữu, chủ quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và các bên có liên quan khác.

2. Trình tự giải quyết tranh chấp về chất lượng

Việc giải quyết tranh chấp về chất lượng được tiến hành theo trình tự từng bước như sau:

a) Tự thương lượng giữa các bên có tranh chấp.

b) Thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tiến hành kiểm định chất lượng công trình xây dựng.

c) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp đánh giá, kết luận về chất lượng hoặc đề nghị cơ quan này tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng.

d) Khởi kiện và giải quyết tranh chấp thông qua toà án. Thủ tục tiến hành theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 21. Phân loại sự cố công trình, trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố

1. Sự cố công trình xây dựng được phân loại tùy theo mức độ hư hỏng công trình như sau:

a) Sự cố cấp I bao gồm một trong các hư hỏng sau:

- Hư hỏng công trình cấp đặc biệt làm ảnh hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập, đổ công trình xây dựng.

- Sập, đổ hoàn toàn công trình cấp I và cấp II hoặc bộ phận công trình của công trình cấp đặc biệt nhưng không gây thiệt hại về người.

- Sập, đổ một bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng ở mọi cấp gây thiệt hại về người từ 3 nguời trở lên.

b) Sự cố cấp II bao gồm một trong các hư hỏng sau:

- Hư hỏng công trình cấp I và cấp II làm ảnh hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập, đổ công trình.

- Sập, đổ hoàn toàn công trình cấp III và cấp IV hoặc một bộ phận công trình của công trình cấp I và cấp II nhưng không gây thiệt hại về người.

- Sập đổ một bộ phận công trình, hoặc công trình mọi cấp (trừ công trình cấp đặc biệt) gây thiệt hại về nguời từ 1 đến 2 người.

c) Sự cố cấp III bao gồm một trong các hư hỏng sau:

- Hư hỏng công trình cấp III, IV làm ảnh hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập, đổ công trình.

- Sập, đổ một bộ phận công trình, công trình cấp III, IV nhưng không gây thiệt hại về người.

2. Trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình:

a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác theo quy định tại Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với sự cố cấp III ;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng đối với sự cố cấp I và cấp II;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định nguyên nhân sự cố tùy theo cấp sự cố được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền đối với mọi cấp sự cố;

- Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được ủy quyền đối với sự cố cấp I và cấp II khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ này.

Chương IV.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009 và thay thế nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 “Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng”, phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 “Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng”.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website của Chính phủ và của Bộ Xây dựng;
- Công báo;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;
- Lưu: VP, CGĐNN.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

PHỤ LỤC 1

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 )

BỘ/CƠ QUAN NGANG BỘ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: ......./BC-Bộ/Cơ quan ngang bộ

.................., ngày ...... tháng ....... năm …….

BÁO CÁO

Về tình hình chất lượng công trình xây dựng
và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
do Bộ là người quyết định đầu tư và là chủ đầu tư

(6 tháng/cả năm ......)

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Xây dựng

I. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO

Loại công trình

Đang thi công

Đã hoàn thành

Cấp công trình

Cấp công trình

Đặc biệt

I

II

III

IV

Đặc biệt

I

II

III

IV

Tổng

II. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO

1. Số lượng sự cố công trình xây dựng

Loại công trình

Sự cố cấp I

Sự cố cấp II

Sự cố cấp III

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.

III. CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ:

1. Các hoạt động hướng dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng

2. Công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do Bộ, Ngành quản lý

3. Các kiến nghị, nếu có

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng;
- Lưu: Bộ báo cáo.

BỘ TRƯỞNG
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 2

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009)

UBND TỈNH/ THÀNH PHỐ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: ................./BC-UBND

.................., ngày ...... tháng ....... năm …….

BÁO CÁO

về tình hình chất lượng công trình xây dựng
và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại địa phương

(6 tháng/cả năm....)

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Xây dựng

I. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ BÁO CÁO

1. Tổng số công trình/ dự án đầu tư xây dựng

Loại công trình

Đang thi công

Đã hoàn thành

Cấp công trình

Cấp công trình

Đặc biệt

I

II

III

IV

Đặc biệt

I

II

III

IV

Tổng

2. Số công trình thuộc các Bộ, Ngành:

3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:

4. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:

II. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO

1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo

Loại công trình

Sự cố cấp I

Sự cố cấp II

Sự cố cấp III

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Tổng

2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.

III. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;

b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình

IV. CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.

2. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

3. Các kiến nghị, nếu có

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP UBND, Sở Xây dựng tỉnh.

TM. UBND TỈNH/THÀNH PHỐ ......
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 )

Tên Chủ đầu tư .........................
………………………………...
………………………………...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

………, ngày......... tháng......... năm..........

BÁO CÁO

về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
..................................... ( ghi tên công trình) .............................

(Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng)

Từ ngày..... tháng..... năm..... đến ngày..... tháng..... năm.....

Kính gửi: Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương

….............(tên tổ chức cá nhân) …............. là Đại diện Chủ đầu tư công trình .............................. (ghi tên công trình) ....................... xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau:

I. Các thông tin về công trình/dự án đầu tư xây dựng công trình: (chỉ báo cáo lần đầu)

1. Địa điểm xây dựng công trình ……………………………………………...

2. Quy mô công trình (nêu tóm tắt về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất...).

3. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).

4. Danh sách các nhà thầu ( tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ): khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây dựng (nếu có); những phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.

5. Về thời hạn thi công xây dựng công trình:

a) Ngày khởi công;

b) Ngày hoàn thành ( dự kiến theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).

II. Nội dung báo cáo thường kỳ:

1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.

2. Những sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu những sửa đổi lớn, lý do sửa đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi đó).

3. Công tác nghiệm thu: bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng hoàn thành được thực hiện trong kỳ báo cáo .

4. Đánh giá về chất lượng các bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây dựng được nghiệm thu trong kỳ báo cáo.

5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng, nếu có: thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.

6. Dự kiến kế hoạch nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo.

7. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành ( áp dụng cho lần báo cáo cuối cùng)

a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;

b) Theo thực tế đạt được.

8. Kiến nghị (nếu có).

Nơi nhận:
- Như trên;
- ;
- Lưu:

CHỦ ĐẦU TƯ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu)

PHỤ LỤC 4

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009)

MẪU DẤU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC

ĐẠI DIỆN ĐƯỢC UỶ QUYỀN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐÃ PHÊ DUYỆT

Theo Quyết định phê duyệt số /QĐ-Tên pháp nhân CĐT

ngày …. tháng ….. năm …...

….. ngày….. tháng….. năm…..

Họ và tên, chức vụ, chữ ký người xác nhận.

Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.

PHỤ LỤC 5

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 )

MẪU DẤU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC

ĐẠI DIỆN ĐƯỢC UỶ QUYỀN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG

ĐÃ PHÊ DUYỆT

….. ngày….. tháng….. năm…..

Họ và tên, chức vụ, chữ ký người xác nhận.

Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.

PHỤ LỤC 6

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 )

BẢN VẼ HOÀN CÔNG

1. Lập bản vẽ hoàn công:

a) Trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của đối tượng được vẽ hoàn công đúng với kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì nhà thầu thi công xây dựng có thể chụp lại bản vẽ thiết kế thi công và đóng dấu bản vẽ hoàn công theo quy định của Phụ lục này trên tờ bản vẽ đó.

Nếu các kích thước, thông số thực tế thi công có thay đổi so với kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì cho phép nhà thầu thi công xây dựng ghi lại các trị số kích thước, thông số thực tế trong ngoặc đơn bên cạnh hoặc bên dưới các trị số kích thước, thông số cũ trong tờ bản vẽ này.

b) Trong trường hợp cần thiết, nhà thầu thi công xây dựng có thể vẽ lại bản vẽ hoàn công mới, có khung tên bản vẽ hoàn công tương tự như mẫu dấu bản vẽ hoàn công quy định tại Phụ lục này.

TÊN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

BẢN VẼ HOÀN CÔNG

Ngày….. tháng….. năm…..

Người lập

(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng

(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư

(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký )

Hình 1- Mẫu dấu bản vẽ hoàn công khi không áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng

2. Xác nhận bản vẽ hoàn công:

Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình phải được những người sau xác nhận:

a) Người lập bản vẽ hoàn công của nhà thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký, dấu pháp nhân).

c) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

d) Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thì trong mẫu dấu hoàn công phải có thêm xác nhận của Người đại diện theo pháp luật của tổng thầu thi công xây dựng (ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký, dấu pháp nhân).

TÊN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

BẢN VẼ HOÀN CÔNG

Ngày….. tháng….. năm…..

Người lập

(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký)

Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu phụ thi công xây dựng

(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu tổng thầu thi công xây dựng

(Ghi rõ họ tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)

Người giám sát thi công xây dựng công trình

của chủ đầu tư

(Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ ký )

Hình 2 - Mẫu dấu bản vẽ hoàn công khi áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng

Ghi chú: Trong các dấu hình 1 và hình 2 phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.

PHỤ LỤC 7

(Kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 )

HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH

1. Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình:

A. HỒ SƠ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG-HỢP ĐỒNG

1.

Quyết định về chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.

2.

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án thành phần của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi);

3.

Các văn bản thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở;

4.

Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư;

5.

Văn bản của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về: chấp thuận cho phép sử dụng công trình kỹ thuật bên ngoài hàng rào như: cấp điện (đấu nối vào hệ thống cấp điện chung), sử dụng nguồn nước, khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản, khai thác mỏ, cấp nước (đấu nối vào hệ thống cấp nước chung), thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung), đường giao thông bộ-thuỷ, an toàn của đê (công trình chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê …), an toàn giao thông (nếu có), phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập…;

6.

Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất;

7.

Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

8.

Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng và các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu này;

9.

Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu theo quy định.

B. HỒ SƠ KHẢO SÁT XÂY DỰNG-THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.

Báo cáo khảo sát xây dựng công trình;

2.

Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;

3.

Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của chủ đầu tư phê duyệt kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);

4.

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);

5.

Văn bản kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế 3 buớc hoặc văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 1 bước của chủ đầu tư;

6.

Báo cáo thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);

7.

Biên bản nghiệm thu các bước thiết kế;

8.

Quy trình bảo trì công trình xây dựng (công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình).

C. HỒ SƠ THI CÔNG-NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.

Bản vẽ hoàn công các bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình hoàn thành về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn thiện... (có danh mục bản vẽ kèm theo);

2.

Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng của sản phẩm ệu sử dụng trong công trình theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan;

3.

Các phiếu kết quả thí nghiệm xác nhận chất lượng sản phẩm (nếu có) sử dụng trong công trình do các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận thực hiện;

4.

Kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm (nếu có) của các tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng (nếu có) của các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định;

5.

Các biên bản nghiệm thu chất lượng thi công xây dựng, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử trong quá trình thi công và hoàn thành công trình (có danh mục biên bản, kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh kèm theo);

6.

Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền;

7.

Các tài liệu đo đạc, quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và các công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng;

8.

Nhật ký thi công xây dựng công trình và nhật ký giám sát của chủ đầu tư (nếu có);

9.

Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình;

10.

Quy trình vận hành khai thác công trình;

11.

Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về:

a) Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt;

b) Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước;

c) Phòng cháy chữa cháy, nổ;

d) Chống sét;

đ) An toàn môi trường;

e) An toàn lao động, an toàn vận hành;

g) Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);

h) Chỉ giới đất xây dựng;

i) Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...);

k) An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông (nếu có), an toàn đập hồ chứa;

l) Thông tin liên lạc (nếu có)

m) Các văn bản có liên quan (nếu có)

12.

Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);

13.

Báo cáo của tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có);

14.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (nếu có)

15.

Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương về sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (nếu có);

16.

Thông báo ý kiến đánh giá của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục kiểm tra) Biên bản Nghiệm thu xác nhận chất lượng công trình xây dựng (đối với công trình thuộc danh mục nghiệm thu)

2. Hình thức, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình

a) Các bản vẽ thiết kế phải được lập theo quy định tại Điều 15 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 và phụ 5 của Thông tư này.

b) Các bản vẽ hoàn công phải được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

c) Hồ sơ hoàn thành công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc bằng các phương pháp khác phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội dung lưu trữ trong hộp.

Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp.

đ) Các văn bản quan trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật (trường hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật), văn bản kết quả thẩm định thiết kế, quyết định phê duyệt thiết kế, biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình ... được lưu trữ bằng bản chính. Trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.

4. Số lượng bộ hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư và các nhà thầu thỏa thuận nêu trong hợp đồng.

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 27/2009/TT-BXD

Hanoi, July 31, 2009

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF PROVISIONS ON QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION WORKS

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION

Pursuant to the Government's Decree No. 17/2008/ND-CP of February 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on management of investment projects on work construction (below referred to as Decree No. 12/2009/ND-CP);
Pursuant to the Government's Decree No. 209/2004/ND-CP of December 16, 2004, on quality management of construction works (below referred to as Decree No. 209/2004/ND-CP);
Pursuant to the Government's Decree No. 49/2008/ND-CP of April 18, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 209/2004/ND-CP of December 16, 2004, on quality management of construction works (below referred to as Decree No. 49/2008/ND-CP);
Pursuant to the Government's Decree No. 78/2007/ND-CP of May 1, 2007, on investment in the form of build-operate-transfer, build-transfer-operate or build-transfer contract (below referred to as Decree No. 78/2007VND-CP),
The Ministry of Construction guides a number of provisions on quality management of construction works as follows:

Chapter 1

RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES AND PROVINCIAL-LEVEL PEOPLE'S COMMITTEES FOR QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION WORKS UNDER ARTICLE 37 OF DECREE NO. 209/2004/ND-CP

Article 1. The Ministry of Construction "s responsibilities for performing the unified stale management of quality of construction works

1. To issue and guide legal documents on quality management of construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To guide, organize or designate consultancy organizations which are capable of assessing the quality or incidents of construction works at the request of the Prime Minister, localities, ministries, ministerial-level agencies or branches.

4. To annually or irregularly review and report on the actual quality and quality management of construction works nationwide to the Prime Minister upon request.

The State Department for Quality Assessment of Construction Works shall assist the Minister of Construction in performing the above responsibilities.

Article 2. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies for quality management of construction works

1. Ministries in charge of management of specialized construction works, including the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Transport, shall coordinate with the Ministry of Construction in managing the quality of specialized construction works nationwide.

2. In the capacity as investment deciders, ministries and ministerial-level agencies shall take the initiative in inspecting and coordinate with provincial-level People's Committees in inspecting the observance of legal provisions on quality management of construction works for those under their management in provinces.

3. Annually before June 15 (for biannual reports) and before December 15 (for annual reports), they shall review and send reports, made according to the form provided in Appendix 1 to this Circular (not printed herein), to the Ministry of Construction on the quality and quality management of construction works under their management.

Article 3. Responsibilities of provincial-level People's Committees for state management of the quality of construction works in their localities

1. To guide the implementation of legal documents on quality management of construction works in their localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To guide and organize or designate consultancy organizations which are capable of assessing the quality or incidents of construction works in their localities.

4. To review and send biannual and annual reports (before June 15 and December 15) to the Ministry of Construction on the quality and quality management of construction works in their localities, and irregular reports, made according to the form provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein).

5. To assign or decentralize the responsibility for state management of the quality of construction works to provincial-level Departments and district- and commune-level People's Committees under the Ministry of Construction and the Ministry of Home Affairs' Joint Circular No. 20/2008/TTLT-BXD-BNV of December 16. 2008, guiding functions, tasks, powers and organizational structure of specialized agencies of provincial- and district-level People's Committees, and tasks and powers of commune-level People's Committees in the state management of the construction sector.

Chapter II

TASKS AND POWERS OF INVESTORS IN QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION WORKS

Article 4. Tasks and powers of investors in case they directly manage or hire consultants to manage their projects

Investors shall organize the comprehensive management of the quality of construction works from the stages of preparation and implementation of projects to the stages of takeover test, handover and putting of works into operation in order to ensure their quality and effectiveness and compliance with the Construction Law. Decree No. 209/2004/ND-CP, Decree No. 49/2008/ND-CP and Decree No. 12/2009/ND-CP. covering the following jobs:

1. Selection of organizations and individuals that satisfy all capability conditions specified in Chapter IV of Decree No. 12/2009/ND-CP and relevant legal provisions to conduct construction survey, formulation of investment projects on work construction, elaboration of econo-technical reports on construction and work construction designs, construction of works, supervision of work construction, testing and assessment of the quality of construction works and other construction consultancy jobs. Investors are encouraged to select organizations and individuals that have taken part in designing, constructing and managing high-quality construction works and creating high-quality construction products.

Investors may perform by themselves the above jobs if they satisfy all capability conditions specified in Decree No. 12/2009/ND-CP and relevant legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Approving construction survey tasks and technical plans for construction survey, including survey tasks added under Articles 6, 7 and 9 of Decree No. 209/2004/ND-CP:

b/ Supervising and examining construction surveys before takeover under Article 11 of Decree No. 209/2004/ND-CP;

c/ Examining reports on construction survey results before takeover under Article 12 of Decree No. 209/2004/ND-CP. and Clause 2. Article 1 of Decree No. 49/2008/ND-CP;

d/ Elaborating, by investors themselves or hiring capable organizations or individuals to elaborate work construction designing tasks, for works subject to compulsory formulation of construction investment projects and econo-technical reports on construction under Point b. Clause 2. Article 57 of the Construction Law;

e/ Evaluating and approving technical designs and working drawing designs under Article 18 of Decree No. 12/2009/ND-CP;

f/ Examining work construction design dossiers before takeover under Article 16 of Decree No. 209/2004/ND-CP and Clause 3, Article 1 of Decree No. 49/2008/ND-CP.

3. Quality management of work construction, covering the following jobs:

a/ Supervising work construction under Article 21 of Decree No. 209/2004/ND-CP.

b/ Implementing regulations on certification of satisfaction of conditions for assurance of fire and explosion safety, environmental safety, operation safety, use of works under regulations of competent state agencies, force-bearing safety of work items or works upon occurrence of incidents which might cause catastrophes, and on certification of quality standard conformity of construction works upon request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4 Request for construction work warranty and performance of responsibilities by construction contractors under Articles 29 and 30 of Decree No. 209/2004/ND-CP.

5. Archive of work completion dossiers under Clause 3, Article 18 of this Circular and deposit of design dossiers and work completion drawings into the State Archives under current regulations.

6. Before June 15 and December 15. sending of biannual and annual reports on the actual quality and quality management of construction works or irregular reports upon request, made according to the form provided in Appendix 3 to this Circular (not primed herein); and reports on construction work incidents under Point a, Clause 1 of Article 35 of Decree No. 209/2004/ND-CP, to local agencies in charge of state management of construction according to decentralization.

7. Investors may authorize project management units (in case of direct management of projects) or project management consultants (in case of hiring project management consultants) to perform one. several or all jobs specified in Clauses 1 thru 6 of this Article.

In case of authorization to project management units, investors shall direct, inspect and take responsibility for performance results of project management units. Project management units shall be held responsible to investors and law for their performance of their tasks and powers authorized by investors.

In case of hiring project management consultants, investors shall inspect, urge and monitor the performance of contracts by project management consultants. Project management consultants shall be held responsible to investors and law for the implementation of contractual commitments.

Article 5. Tasks and powers of investors in case of application of the form of general contractors to formulate investment projects on work construction, designing, procurement of technological equipment and construction of works (turn-key general contractors)

In this case, investors do not directly manage the implementation of investment projects but shall perform the following jobs:

1. Approving designing tasks elaborated by general contractors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Approving work construction schedules and time of takeover test of completed construction works.

4. Receiving work completion dossiers and organizing assessment of the quality of construction works in case of necessity for use as a basis for takeover testing of works.

5. Performing other jobs indicated in construction contracts with general contractors in case of necessity for quality inspection of works.

6. Testing upon takeover completed works under Article 26 of Decree No. 209/2004/ND-CP.

7. Requesting general contractors to manage by themselves the quality of surveys, designs and construction of works other than jobs already performed by investors as specified in Clauses 1 thru 6 of this Article.

Article 6. Tasks of investors in case of application of build-operate-transfer, build-transfer-operate or build-transfer contracts

1. Project enterprises (investors) shall perform all investors' tasks of quality management under Articles 4 and 5 of this Circular.

2. Competent state agencies shall:

a/ Supervise and examine technical designs elaborated by project enterprises under current regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Take over works only when these works and equipment and assets related to their operation have been maintained and repaired as agreed in project contracts;

d/ Coordinate with investors in making work handover dossiers for use as a legal basis for work handover.

3. Tasks of project enterprises and competent state agencies in quality management of construction works must be clearly indicated in project contracts concluded between competent state management agencies and investors.

Chapter III

GUIDANCE ON A NUMBER OF PROVISIONS ON QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION SURVEYS, WORK CONSTRUCTION DESIGNS, CONSTRUCTION OF WORKS, AND SETTLEMENT OF DISPUTES OVER CONSTRUCTION QUALITY AND WORK INCIDENTS

Article 7. Supervision of construction surveys under Article 11 of Decree No. 209/2004/ND-CP

1. Investors shall appoint persons whose professional expertise is relevant to types of construction survey jobs to supervise construction surveys. In case there is no person with relevant expertise, investors shall hire organizations or individuals whose professional expertise is relevant to construction works to supervise construction surveys.

2. Construction survey supervision expenses shall be included in total investment capital and work construction cost estimates.

Article 8. Work construction designing tasks under Point a. Clause I, Article 13 and Article 14 of Decree No. 209/2004/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Designing tasks approved by investors serve as a basis for consultancy contractors to formulate investment projects on work construction. Before approving these tasks, investors may, when necessary, consult or invite specialized organizations or experts to examine these tasks.

2. Designing tasks must clearly indicate the following principal details: objects of work construction: bases for elaboration of designing tasks; construction site; planning, landscape and architectural requirements on the land lot for work construction; work size; utility, architectural, aesthetic and technical requirements of works.

3. At designing stages, designing tasks may be supplemented to suit practical conditions and ensure the effectiveness of investment projects on work construction.

In case the supplementation of designing tasks causes a change in the basic design, thus leading to a change in the location, planning, size or objectives of the project or an excess of the approved total investment capital, the investors shall report such to the investment decider for decision.

Article 9. Evaluation and approval of work construction designs under Article 18 of Decree No. 12/2009/ND-CP

1. Investors shall organize the evaluation and approval of technical designs and working drawing designs under Article 18 of Decree No. 12/2009/ND-CP.

Drawings of the technical design which serve as a basis for organizing the stage of working drawing design shall be appended with an approval seal by the investor according to the form provided in Appendix 4 to this Circular (not printed herein).

2. Before being used for construction, each drawing sheet of the working drawing design shall be certified with the signature of and appended with an approval seal by the investor or its authorized representative according to the form provided in Appendix 5 (not printed herein).

3. Investors may hire consultants to examine several or all of contents of technical designs and working drawing designs (including the case of three-step designing) as specified in Clause 1, Article 18 of Decree No. 12/2009/ND-CP for use as a basis for evaluation and approval. Examination results shall be shown in written documents but do not substitute for investors' evaluation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In the course of work construction, investors may adjust work designs upon detecting unreasonable details likely to affect the quality of works, construction progress, construction solutions and investment effectiveness of projects.

2. Designing contractors shall modify, supplement or alter unreasonable designs already made due to their fault and may reject work construction investors' requests for unreasonable design adjustments. Investors may hire other designing contractors to modify, supplement or alter designs in case initial designing contractors fail to do so. Designing contractors that modify, supplement or alter designs shall take responsibility for the quality of these design modifications, supplementations or alterations.

3. In case design adjustments cause no change in locations, construction planning, objectives, sizes of works or no excess of approved total investment capital amounts of works, investors may adjust designs by themselves. Design adjustments shall be re-evaluated and re-approved.

Article 11. Author supervision of designs under Article 22 of Decree No. 209/2004/ND-CP

1. Designing contractors shall conduct author supervision of designs:

In the course of construction, contractors making technical designs in case of three-step designing and contractors making working drawing designs in case of one-step or two-step designing shall conduct author supervision. Designing contractors shall reach agreement on cases of termination of author supervision with investors in their work construction designing contracts.

Work construction designing contractors shall appoint their capable persons to conduct irregular author supervision in the course of construction or regular supervision upon specific request of investors.

2. The author supervision of the implementa-tion of designs must be indicated in work construction designing contracts, covering the following jobs:

a/ Explaining and clarifying work designing documents upon request of investors, construction contractors and construction supervision contractors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Detecting and promptly reporting on items constructed in contravention of approved designs to investors or competent state management agencies, and proposing handling measures;

d/ Participating in takeover testing of construction jobs, work parts, construction stages, work items and works upon investors' request:

e/ Recording in construction logbooks or investors' supervision logbooks or expressing in writing design authors' opinions in the course Of author supervision of the implementation of designs.

Article 12. Quality management systems of construction contractors at construction sites under Point a. Clause 1, Article 19 of Decree No. 209/2004/ND-CP

1. Quality management systems of construction contractors shall be presented and explained right in their bid dossiers and notified to investors before construction commences.

2. Documents explaining a quality manage-ment system must clearly indicate the following:

a/ The organizational diagram of sections and individuals of the construction contractor in charge of quality management, which is suitable to requirements, characteristics and size of each construction site; rights and obligations of these sections and individuals in quality management of construction works.

b/ Plans and methods of quality control and assurance of construction works, including:

- Quality control and assurance of construction supplies, materials, structures and products, work equipment and technological equipment to be used for or installed in works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Forms of internal supervision and quality control and organization of internal takeover tests.

- Plans on organization of quality tests and assessment; observation and measurement of technical parameters of works according to requirements of designs.

c/ The process of compilation and management of relevant dossiers and documents in the course of construction and takeover testing: form and contents of work construction logbooks, internal reports and investor reports: issuance and processing of written notices of construction contractors" opinions, proposals and complaints to investors and related parties.

Article 13. Internal takeover tests by construction contractors under Point f, Clause 1, Article 19 of Decree No. 209/2004/ND-CP

Before requesting investors to conduct takeover tests, construction contractors shall themselves inspect and confirm the quality conformity of construction jobs they have performed with design requirements and technical instructions enclosed with construction contracts. Depending on characteristics and size of each construction work, internal takeover test results may be expressed in written records of takeover lest jointly made by persons directly in charge of construction and construction supervisors of construction contractors or expressed as quality conformity commitments of construction contractors in written requests foe takeover lest by investors.

Article 14. Inspection and supervision of the quality of construction supplies, materials, structures and products and equipment to be installed in works under Point b, Clause 1, Article 19 and Point c, Clause 1. Article 21 of Decree No. 209/2004/ND-CP

1. Before being used or installed in construction works, supplies, materials, structures, work equipment and technological equipment (below collectively referred to as products) shall be inspected by investors regarding their quality conformity with standards and technical regulations applicable to these works and design requirements. Results of confirmation of quality conformity must be recorded in writing.

2. Quality conformity inspection methods are specified as follows:

a/ For industrially manufactured products which have been marketed:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Investors may inspect or request contractors to inspect establishments manufacturing these products; test and assess their quality when having any doubt it or required by designs or standards and technical regulations applicable to works.

b/ For products manufactured for the first time for use for works according to design requirements:

- If these products are manufactured by industrial production establishments, investors shall inspect their quality under Point a of this Clause and conduct regular or irregular inspection throughout the course of manufacture.

- If these products are manufactured directly at construction sites, investors shall organize the quality supervision under Article 21 of Decree No. 209/2004/ND-CP.

c/ For mines of construction materials exploited for the first time: Investors shall organize or request contractors to organize surveys of mine quality according to design requirements and relevant standards and technical regulations. They shall conduct regular or irregular inspection throughout the course of mining; test and assess the quality of materials according to design requirements and relevant standards and technical regulations applicable to works.

Article 15. Work construction logbooks under Point d, Clause 1, Article 19; Point d, Clause 1, Article 21; and Clause 2, Article 22 of Decree No. 209/2004/ND-CP

1. Work construction logbooks are used to describe the work progress and record information exchanged among investors, construction contractors, construction designing contractors and other related parties Construction contractors shall compile these logbooks, which have their pages numbered, appended with the seals of construction contractors and certified by investors. A work construction logbook may be compiled for each construction work item or work. Exchanged information shall be regularly recorded therein.

2. Information to be recorded includes:

a/ A list of technicians of parties directly participating in the construction: construction supervision or author supervision of the implementation of designs (post and task of each person).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Related parties' proposals and opinions on ways of solving problems.

Article 16. Work completion drawings under Point d, Clause 1, Article 21 and Article 27 of Decree No. 209/2004/ND-CP

1. Construction contractors shall make completion drawings of work sections, work items and works they have constructed on the basis of approved working drawing designs for use as a basis for takeover lest. Particularly for covered or hidden parts of works, they shall conduct takeover tests and make completion drawings before performing subsequent jobs.

2. Methods of making and certifying completion drawings are guided in Appendix 6 to this Circular (not printed herein).

Article 17. Takeover testing and handover of construction work items and works before being put into operation under regulations between investors and work managers or users

1. In case investors are not managers or users of works, investors may. upon request, invite work managers or users to witness takeover tests of completed construction work items or works before putting them into operation.

2. Investors shall hand over works to managers or users after completing takeover tests of completed works. The work handover shall be recorded in writing.

Upon the handover, investors shall deliver to managers or users the following documents:

a/ Designing dossiers, work completion drawings, and documents relevant to the operation, warranty, maintenance and other documents in work completion dossiers at the request of work managers or users;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of handover of works constructed under build-operate-transfer, build-transfer-operate or build-transfer contracts, competent state agencies and investors shall consider the satisfaction of transfer conditions specified in project contracts and Article 32 of Decree No.78/2007/ND-CP.

Article 18. Dossiers of completion of construction work items or works (below referred to as work completion dossiers)

1. A work completion dossier comprises documents relevant to work investment and construction stages, from investment approval, construction investment project or construction econo-technical report (in case only this report is required), construction survey, work construction design to work construction and takeover test of construction jobs, work part, construction stages, work items and works.

The list of documents included in and format of a work completion dossier are guided in Appendix 7 to this Circular (not printed herein).

Investors shall organize the compilation of work completion dossiers. The number of work completion dossiers shall be decided by investors based on agreement with contractors and related parties.

2. Work completion dossiers shall be fully compiled before work items or works are put into exploitation or operation. A work completion dossier may be compiled only once for the whole investment project on work construction if works (work items) in the project are put into exploitation or operation at the same time. In case,, works (work items) of the project are put into exploitation or operation at different points of time, a separate work completion dossier may be compiled for each work (work item).

3. Investors shall submit for archive design dossiers and work completion drawings and keep work completion dossiers under regulations. Particularly, design dossiers, work completion drawings and documents relevant to future operation, exploitation, maintenance, upgrading, renovation and repair of works shall be archived through the whole life of works or forever under regulations. Work managers or users that are not investors shall archive these documents under regulations.

4. Contractors shall archive documents relevant to jobs they have performed for at least 10 years.

Article 19. Specialized construction experiments, inspection and assessment of construction work quality, certification of satisfaction of conditions for assurance of force-bearing safety of construction works, and certifi­cation of quality conformity of construction works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A specialized construction experiment means technical manipulations taken to identify one or several particularities of construction products, construction work parts or works according to a certain process.

Specialized construction experiments may be conducted on construction land, water used for construction, construction materials, lumbers, construction products, construction work structures and others.

2. Inspection of the quality of construction works

Inspection of the quality of construction works means acts of inspecting and ascertaining quality against or evaluating the quality conformity of construction products, work parts or works with design requirements and applicable standards and technical regulations. Inspection of the quality of construction works shall be conducted by observation combined with appraisal of measuring and experimental results (experiments are not required).

Inspection of the quality of construction works is the inspection of the quality of construction land, water used for construction, construction materials, construction products, lumbers, construction work structure, construction works and others.

3. Assessment of the quality of construction works

Assessment of the quality of construction works means the inspection of the quality of construction works conducted by competent state management agencies or upon their request.

4. Certification of satisfaction of force-bearing safety assurance conditions

Certification of satisfaction of force-bearing safety assurance conditions means inspection and certification of whether or not construction survey, designing and construction are conducted in compliance with the law on quality manage­ment or satisfy requirements on assurance of force-bearing safety of works or work items.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Certification of quality conformity of construction works

Certification of quality conformity of construction works means the evaluation and certification that construction works, work items or parts have been designed and constructed in conformity with standards, technical regulations and requirements applicable to these works.

Certification of quality conformity of construction works shall be conducted only at the request of state management agencies in charge of construction or of investors or owners based on requests of work insurers, purchasers, managers or users. Certification of quality conformity of construction works shall be conducted under regulations.

6. Specialized construction experiments, inspection and assessment of the quality of construction works, certification of satisfaction of force-bearing safety assurance conditions, certification of quality conformity of construction works (below collectively referred to as evaluation of quality conformity of construction works) cover construction activities subject to capability conditions specified in Clause 2. Article 36 of Decree No. 12/2009/ND-CP. Organizations and individuals conducting the evaluation of quality conformity of construction works must satisfy all the capability conditions and register themselves with the Ministry of Construction on the system of information on capabilities and operation of organizations and individuals engaged in construction activities nationwide, including foreign construction contractors operating in Vietnam.

Article 20. Settlement of disputes over the quality of construction works

1. A dispute over the quality of a construction work arises when evaluating opinions are divergent on the quality of construction products, work parts or works.

Quality-related disputes may arise between parties participating in work construction and between these parties and owners, managers or users of adjacent construction works and other related parties.

2. Order of settlement of quality-related disputes

The settlement of a quality-related dispute shall be conducted in the following order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Hiring organizations or individuals that are qualified under regulations to inspect the quality of construction works.

c/ Requesting a competent state management agency in charge of construction to evaluate and conclude on the quality, or requesting this agency to organize the assessment of the quality of the construction work.

d/ Instituting a lawsuit at a court to settle the dispute according to procedures prescribed by relevant laws.

Article 21. Classification of work incidents, order of reporting and examination to identify causes of incidents

1. Construction work incidents shall be classified according to the extent of damage of works as follows:

a/ Level-I incidents include the following damage or failures:

- Damage of special-grade works which affects the safety of works but docs not cause collapse or breakdown of these works.

- Total collapse or breakdown of grade-I or grade-II works or parts of special-grade works which causes no casualty.

- Collapse or breakdown of work parts o# works of all grades which causes three or more casualties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Damage of grade-I or grade-II works which affects the safety of works but does not causes collapse or breakdown of these works.

- Total collapse or breakdown of grade-Ill or grade-IV works or parts of grade-I or grade-II works which causes no casualty.

- Collapse or breakdown of work parts or works of all grades (except special grade) which causes one or two casualties.

c/ Level-Ill incidents include the following damage or failures:

- Damage of grade-I 11 or grade-I V works which affects the safety of works but does not causes collapse or breakdown of these works.

- Collapse or breakdown of work sections or works of grades III and IV which causes no casualty.

2. Order of reporting on and examination for identifying causes of work incidents:

a/ Investors shall make reports on incidents occurring at works under construction, or work owners or use managers shall make reports on incidents occurring at works in use, operation or exploitation under Article 35 of Decree No. 209/ 2004/ND-CP. and send them to the following state management agencies:

- Provincial-level People's Committees, for level-Ill incidents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ State management agencies that shall guide or organize the examination to identify causes of incidents depending on the level of incidents include:

- Provincial-level People's Committees or authorized agencies, for incidents of all levels;

- The Ministry of Construction or authorized agencies, for level-I and level-II incidents, at the request of the Prime Minister or provincial-level People's Committees. Ministries managing specialized construction works shall coordinate with the Ministry of Construction in performing this task.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22. Effect

1. This Circular takes effect on September 15, 2009, and replaces provisions on quality management of construction works in Circular No. 12/2005/TT-BXD of July 15, 2005, guiding a number of provisions on quality management of construction works and capability conditions of organizations and individuals engaged in construction activities, and Appendix 1 to Circular No. 02/2006/TT-BXD of May 17, 2006, guiding the archive of construction work design dossiers and completion drawings.

2. Any problems arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Construction for consideration and settlement.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION
DEPUTY MINISTER





Cao Lai Quang

 ANNEX 6

(Attached to Circular No. 27/2009/TT-BXD dated July 31, 2009)

AS-BUILT DRAWING

1. Preparation of as-built drawing:

a) In case the actual sizes and parameters of performance of the object for as-built drawing are the same sizes and parameters of the design of performance drawing approved, then the construction contractor can reproduce the performance design drawing and stamp the as-built drawing under the provisions of this Annex on that drawing sheet.

If the actual sizes and parameters of performance have changed compared to the sizes and parameters of the design of performance drawing approved, the contractor is allowed to record the numbers of actual size and parameter in the parentheses next to or below the old numbers of sizes and parameters in this drawing sheet.

b) In case of necessity, the construction contractor can redraw the new as-built drawing with the name frame of the as-built drawing similar to the form of as-built drawing stamp specified in this Annex.

NAME OF CONSTRUCTION CONTRACTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Date………..

 

Maker

(Full name, position, signature)

 

Construction contractor’s legal representative

 (Full name, position, legal entity seal)

 

Investor’s works supervisor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Figure 1 - Form of as-built drawing stamp when no application of form of general contract for construction performance

2. Certification of as-built drawing:

The as-built drawing of parts of the works, works items and works must be certified by the following persons:

a) The maker of as-built drawing of the construction contractor (Full name, position, signature)

b) Construction contractor’s legal representative (Full name, position, legal entity seal)

c) Investor’s works supervisor (Full name, position, signature)

d) In case of application of general contract, then in the form of as-built drawing stamp, there must be additional certification of the legal representative of the construction general contractor (Full name, position, legal entity seal)

 

NAME OF CONSTRUCTION CONTRACTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Date……

 

Maker

(Full name, position, signature)

 

Construction sub-contractor’s legal representative

(Full name, position, legal entity stamp)

 

 Construction general contractor’s legal representative

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Works performance supervisor

(Full name, position, signature)

Figure 2 – Form of as-built drawing seal when applying the form of construction general contract

Note: In the stamps of Figure 1 and Figure 2, specify all contents as prescribed. The size of stamp depends on the size of the letters.

 

ANNEX 7

 (Together with Circular No. 27/2009/TT-BXD dated July 31, 2009)

WORKS COMPLETION DOSSIER

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A. DOSSIER FOR PREPARATION OF CONSTRUCTION INVESTMENT - CONTRACT

1.

Decision on investment policy together with Report on works construction investment (pre-feasibility report) or decision on investment policy approval.

2.

Decision on works construction investment project approval or component project of the competent authority together with the construction investment Project (Feasibility report);

3.

Written assessment and opinion participation of the relevant agencies in the assessment of construction investment projects and basic design;

4.

Compensation plan for site clearance and construction of resettlement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Documents of the competent management authorities on: Approval and permission for the use of technical works outside the fence such as: power supply (connected to the public power supply system), use of water resource, groundwater, mineral and mine extraction, water supply (connected to the public water supply system), water drainage (connected to the wastewater system), road and waterway, dyke safety (works under dyke, near dike, within ambit of dyke protection, etc.), traffic safety (if any), approval of process of hydropower reservoir operation, approval of flood control and prevention plan for the downstream areas of dam...;

6.

Decision to grant or lease land of the competent authorities or land lease for the case of no land allocation.

7.

Building permit, unless otherwise exempted from building permit;

8.

Contractor appointment decision, approval of the selection result of the consulting contractors, material and equipment supplying and construction performance contractor and contracts between the investor and these contractors;

9.

Documents proving the capability of the consulting contractor, construction contractor including foreign contractors implementing package as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.

Report on works construction survey;

2.

Record of acceptance of construction survey result;

3.

Decision on approval of technical design of the investor’s approval together with: technical design documents approved (with the attached drawing list);

4.

Dossier of performance drawing design approved by investor (with the attached drawing list);

5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.

Report on technical design appraisal and performance drawing design (if any)

7.

Record of acceptance of design steps;

8.

Process of construction works maintenance (works and installation equipment of works)

C. DOSSIER OF PERFORMANCE – ACCEPTANCE OF CONSTRUCTION WORKS

1.

As-built drawing of parts of the works, works items and all works with the completion of architecture, structure, equipment installation, technical system, finishing ... (with the attached drawing list);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Certificate of origin, goods trademarks, announcement of the quality conformity of the manufacturer, certificate of quality conformity of products used in the works in accordance with the Law on quality products and goods, Commercial Law and other relevant laws.

3.

The votes of experimental results for confirming quality of the product (if any) used in the works done by accredited specialized construction laboratories;

4.

Product quality testing results (if any) of the construction works testing organizations or announcement of quality testing results (if any) of the organization with legal entity specified by the State.

5.

The written acceptance of construction works performance quality, testing results, adjustment and running test in the course of performance and completion (with a list of record, testing result and adjustment attached);

6.

The changes of design in the construction process and written assessment and approval of the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Documents of measurement and subsidence monitoring and deformation of work items, the whole works and the adjacent works within the subsidence affected during construction;

8.

Diary of works construction performance and supervision diary of investor (if any);

9.

Features of installation equipment in the works;

10.

Process of operation and use of works;

11.

Documents (records) of acceptance and approval of technological and technical test eligible for use of the competent State agencies on:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Using waterproof substances for performance of water supply work items;

c) Fire prevention and combat;

d) Lightning resistant

e) Environmental safety;

f) Labor and operation safety;

g) Implementation of construction License (For case of building permit required);

h) Construction land boundary;

i) Connection with the technical infrastructure (electricity and water supply, water drainage, traffic, etc.);

k) Dyke safety (if any), traffic safety (if any) and reservoir dam safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m) Relevant documents (if any)

12.

Dossier of works incident settlement (if any)

13.

The report of construction works quality testing organization of construction works for the parts and items of works or signs of no quality assurance prior to investor’s acceptance (if any);

14.

Certificate of eligibility for bearing safety or Certificate of quality conformity of construction works (if any)

15.

Announcement of examination results of the State management agency on the local construction, the compliance with the provisions of the law on quality management of construction works (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Announcement of the assessment opinion of the State acceptance Council on quality management of construction works (for the works in the checklist), the acceptance record of construction works quality certification (for works in the list of acceptance)

2. Form and format of works completion dossier

a) The design drawings shall be prepared in accordance with Article 15 of Decree No. 209/2004/ND-CP and must be certified by the investor or authorized representative of the investor by signature and sealed for approval as guided in Annex 4 and 5 of this Circular.

b) The as-built drawings must be made with the guidance in Annex 6 of this Circular.

c) The works completion dossier shall be preserved in the A4 box or some other suitable methods and information related to the contents stored in the box is noted on the box cover.

Description and design drawings and as-built drawing of construction works can be stored in the form of tapes, disks or suitable information objects.

d) Important documents in the works completion dossier such as decision on approval for construction investment project, decision on approval for technical and economic report (in case of technical and economic report required), document of design assessment result, decision on design approval, works acceptance record to be put into use, record of works hand-over... shall be stored in the original copies. In case the original copies no longer exist, they may be replaced with legitimate copies.

4. The number of works completion dossiers shall be agreed upon and stated in the contract by the investor and the contractor.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


63.112

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.92.96
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!