BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 07/2010/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2010
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi
trường,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
“An toàn cháy cho nhà và công trình”, mã số QCVN 06:2010/BXD.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 17/9/2010.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Kiến trúc Quy hoạch TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, KHCN&MT.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
QCVN 06 : 2010/BXD
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG
TRÌNH
Vietnam Building Code on Fire Safety
of Buildings
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
Phụ lục A Giải thích từ ngữ
Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng theo các đặc trưng
cháy
Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy
hiểm cháy và cháy nổ
Phụ lục D Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công
trình
Phụ lục E Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa
các nhà và công trình
Phụ lục F Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện
kết cấu
Phụ lục G Quy định về khoảng cách đến các lối thoát nạn và
chiều rộng của lối ra thoát nạn
Phụ lục H Một số quy định về số tầng giới hạn (chiều cao cho
phép) và diện tích khoang cháy của nhà
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 06 : 2010/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng chủ
trì biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Xây dựng ban
hành kèm theo Thông tư số 07 /2010/TT-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2010. Quy chuẩn
này được soát xét và thay thế chương 11, phần III, tập II, Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG
TRÌNH
Vietnam Building Code on Fire Safety
of Buildings
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn
cháy cho các gian phòng, nhà và công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà)
và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa
hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các
nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu
xây dựng.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “An toàn cháy cho nhà, công trình” được
nêu trong A.1 của Phụ lục A.
1.1.2. Các phần 3, 4 và 5 của Quy chuẩn này không áp dụng
cho các nhà có chức năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất và phương
tiện gây nổ, các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, kho hóa
chất độc hại, công trình quân sự, phần ngầm của công trình tầu điện ngầm, công
trình hầm mỏ, …).
1.1.3. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống
cháy của các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn
này.
Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các
yêu cầu phòng cháy chống cháy quy định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác
được quy định áp dụng cho từng đối tượng nhà và công trình. Khi chưa có các tài
liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu cầu của Quy chuẩn này thì vẫn cho phép
sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho đến khi các tiêu
chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành
của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn này và các quy
định pháp luật của Việt Nam trong việc áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài về
phòng cháy chữa cháy và áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng
ở Việt Nam.
Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có liên quan về phòng cháy,
chống cháy cho nhà và công trình, nếu có các quy định, yêu cầu kỹ thuật thấp
hơn về mức độ an toàn cháy so với những quy định và yêu cầu của Quy chuẩn này,
thì áp dụng theo Quy chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” được nêu trong mục
A.11 của Phụ lục A.
1.1.4. Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ thuật của nhà,
kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây dựng phải nêu rõ các đặc tính kỹ thuật về
cháy của chúng theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.5. Khi thiết kế và xây dựng công trình, ngoài việc đáp ứng
những quy định của Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các quy định ở những tài
liệu chuẩn hiện hành khác có liên quan đến phòng chống cháy và yêu cầu khác đối
với công trình như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, hệ thống cấp nước, hệ thống
điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, cấp nhiệt, hệ thống
thông gió, điều hoà không khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi ngã, va đập.
1.1.6. Đối với các nhà chưa có tiêu chuẩn phòng cháy, chống
cháy, cũng như các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1.3([1])
có chiều cao lớn hơn 75 m([2]), các
nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có chiều cao lớn hơn 50 m,
các nhà có số tầng hầm lớn hơn 1, các nhà đặc biệt phức tạp và khác thường thì
ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và các
giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng về
phòng chống cháy của các nhà đó, trên cơ sở các tài liệu chuẩn hiện hành được
phép áp dụng. Các yêu cầu và giải pháp này phải được cơ quan Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt.
1.1.7. Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ Xây dựng chỉ
cho phép giảm bớt một số yêu cầu của Quy chuẩn này đối với công trình cụ thể,
khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế và
luận chứng này phải được sự thẩm duyệt của Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và
cứu nạn cứu hộ.
1.1.8. Khi thay đổi công năng hoặc thay đổi các giải pháp
quy hoạch không gian và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng
của các nhà đó thì phải áp dụng Quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn hiện hành
phù hợp với những thay đổi đó.
1.1.9. Đối với nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao
từ 06 tầng trở xuống, không bắt buộc áp dụng Quy chuẩn này mà thực hiện theo
hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.
1.2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động
xây dựng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ
các quy định của Quy chuẩn này.
1.3. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ và định nghĩa trong Quy chuẩn này được nêu tại
Phụ lục A.
1.4. Các quy định chung
1.4.1. Trong các nhà, khi thiết kế phải có các giải pháp kết
cấu, quy hoạch không gian và kỹ thuật công trình để đảm bảo khi xảy ra cháy
thì:
- Mọi người trong nhà (không phụ thuộc vào tuổi tác và tình
trạng sức khỏe) có thể sơ tán ra bên ngoài tới khu vực an toàn (sau đây gọi là
bên ngoài) trước khi xuất hiện nguy cơ đe doạ tính mạng và sức khoẻ do tác động
của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Có khả năng cứu người;
- Lực lượng và phương tiện chữa cháy có thể tiếp cận đám
cháy và thực hiện các biện pháp chữa cháy, cứu người và tài sản;
- Không để cháy lan sang các nhà bên cạnh, kể cả trong
trường hợp nhà đang cháy bị sập đổ;
- Hạn chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp về vật chất,
bao gồm bản thân ngôi nhà và các tài sản bên trong nhà, có xét tới tương quan
kinh tế giữa giá trị thiệt hại và chi phí cho các giải pháp cùng trang thiết bị
kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.
1.4.2. Trong quá trình xây dựng phải đảm bảo:
- Ưu tiên thực hiện các giải pháp phòng chống cháy theo
thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành và đã được thẩm duyệt theo quy định;
- Thực hiện các yêu cầu phòng cháy chữa cháy cho các công
trình đang xây dựng, các công trình phụ trợ và các quy định phòng cháy chữa
cháy trong thi công xây lắp theo pháp luật về phòng cháy chữa cháy hiện hành;
- Trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy định và trong
trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Khả năng thoát nạn an toàn và cứu người, cũng như bảo vệ tài
sản khi xảy ra cháy trong công trình đang xây dựng và trên công trường.
1.4.3. Trong quá trình khai thác sử dụng phải:
- Giữ nguyên cấu trúc, nội thất của nhà và khả năng làm việc
của các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đúng với yêu cầu của thiết kế và
các tài liệu kỹ thuật lập cho chúng;
- Thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy theo pháp
luật hiện hành;
- Không được phép thay đổi kết cấu hay các giải pháp quy
hoạch không gian và kỹ thuật công trình mà không có thiết kế được phê duyệt
theo quy định;
- Khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử dụng các cấu
kiện và vật liệu không đáp ứng các yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
Khi nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế về tải trọng
cháy, về số người trong nhà hoặc trong bất kỳ phần nào của nhà, thì bên trong
nhà phải đặt thông báo về những hạn chế này ở những nơi dễ thấy, còn bộ phận
quản lý nhà phải thiết lập các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy chữa cháy
và sơ tán người khi xảy ra cháy.
1.4.4. Khi phân tích tính nguy hiểm cháy của nhà, có thể sử
dụng các tình huống tính toán dựa trên tương quan giữa các thông số: sự phát
triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc sơ tán người và tổ
chức chữa cháy.
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
2.1. Quy định chung
2.1.1. Nhà, các phần và các bộ phận của nhà, gian phòng, vật
liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, được phân loại kỹ thuật về cháy dựa trên các
tính chất sau:
- Tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh và phát triển
các yếu tố nguy hiểm cháy;
- Tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác động của đám
cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
2.1.2. Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để thiết lập các
yêu cầu cần thiết về bảo vệ chống cháy cho các kết cấu, gian phòng, nhà, các
phần và các bộ phận của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và / hoặc tính nguy
hiểm cháy của chúng.
2.2. Vật liệu xây dựng
2.2.1. Về mặt an toàn cháy, vật liệu xây dựng chỉ được đặc
trưng bằng tính nguy hiểm cháy.
Tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được xác định theo
các đặc tính kỹ thuật về cháy sau: tính cháy, tính bắt cháy, tính lan truyền
lửa trên bề mặt, khả năng tạo khói và chất độc.
2.2.2. Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được phân thành vật
liệu không cháy và vật liệu cháy. Vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4
nhóm:
- Ch1 (cháy yếu);
- Ch2 (cháy vừa phải);
- Ch3 (cháy mạnh vừa);
- Ch4 (cháy mạnh).
Tính cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng theo tính cháy
được xác định theo Phụ lục B, mục B.2.
Đối với vật liệu xây dựng không cháy thì không quy định về
tính nguy hiểm cháy và không xác định các chỉ tiêu khác.
2.2.3. Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân
thành 3 nhóm:
- BC1 (khó bắt cháy);
- BC2 (bắt cháy vừa phải);
- BC3 (dễ bắt cháy).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được xác định theo
Phụ lục B, mục B.3.
2.2.4. Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu xây
dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- LT1 (không lan truyền);
- LT2 (lan truyền yếu);
- LT3 (lan truyền vừa phải);
- LT4 (lan truyền mạnh).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa trên bề mặt
được quy định cho lớp vật liệu bề mặt của mái và sàn, kể cả lớp thảm trải sàn,
theo Phụ lục B, mục B.4.
Đối với các vật liệu xây dựng khác, không xác định và không
quy định việc phân nhóm về lan truyền lửa trên bề mặt.
2.2.5. Theo khả năng sinh khói, vật liệu xây dựng cháy được
phân thành 3 nhóm:
- SK1 (khả năng sinh khói thấp);
- SK2 (khả năng sinh khói vừa phải);
- SK3 (khả năng sinh khói cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo khả năng sinh khói được xác định
theo Phụ lục B, mục B.5.
2.2.6. Theo độc tính của các sản phẩm cháy, vật liệu xây
dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- ĐT1 (độc tính thấp);
- ĐT2 (độc tính vừa phải);
- ĐT3 (độc tính cao);
- ĐT4 (độc tính đặc biệt cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các sản phẩm cháy
được xác định theo Phụ lục B, mục B.6.
2.3. Cấu kiện xây dựng
2.3.1. Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng tính chịu lửa
và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện bằng giới hạn
chịu lửa của cấu kiện đó. Tính nguy hiểm cháy của một cấu kiện được đặc trưng
bằng cấp nguy hiểm cháy của nó.
2.3.2. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định
bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế
độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp
nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho như sau:
- Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được ký hiệu bằng
chữ R);
- Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu bằng chữ E);
- Mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được ký hiệu
bằng chữ I).
CHÚ THÍCH:
1) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định
bằng thử nghiệm chịu lửa theo các tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005 đến TCXDVN 348 :
2005([3]) hoặc
các tiêu chuẩn tương đương. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng có thể xác
định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa được áp dụng.
2) Giới hạn chịu lửa yêu cầu của các cấu kiện xây dựng cụ
thể được quy định trong Quy chuẩn này và trong các Quy chuẩn kỹ thuật cho từng
loại công trình. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện xây dựng được ký hiệu
bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian chịu tác
động của lửa tính bằng phút. Ví dụ: Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là
REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả ba khả năng: chịu lực,
toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa là 120
phút; Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R 60, thì cấu kiện chỉ phải duy
trì khả năng chịu lực trong thời gian 60 phút, không yêu cầu về khả năng cách nhiệt
và tính toàn vẹn.
3) Một cấu kiện xây dựng được cho là đảm bảo yêu cầu về khả
năng chịu lửa nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
a) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật giống như mẫu
thí nghiệm chịu lửa và mẫu này khi thí nghiệm có giới hạn chịu lửa không nhỏ
hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó;
b) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật phù hợp với cấu
kiện nêu trong Phụ lục F và có giới hạn chịu lửa danh định tương ứng cho trong
phụ lục này không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.
2.3.3. Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân
thành 4 cấp:
- K0 (không nguy hiểm cháy);
- K1 (ít nguy hiểm cháy);
- K2 (nguy hiểm cháy vừa phải);
- K3 (nguy hiểm cháy).
CHÚ THÍCH:
1) Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng được xác định
bằng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc tương đương.
2) Cho phép xác định cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện mà
không cần thử nghiệm như sau:
+ Xếp vào cấp K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật liệu
không cháy;
+ Xếp vào cấp K1, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo
từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm hơn Ch1,
BC1, SK1;
+ Xếp vào cấp K2, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo
từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm hơn Ch2,
BC2, SK2;
+ Xếp vào cấp K3, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo
chỉ từ các vật liệu có một trong các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy là Ch3, BC3,
SK3.
2.4. Bộ phận ngăn cháy
2.4.1. Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và
các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám
cháy tới các gian phòng khác.
Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và
sàn ngăn cháy.
2.4.2. Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa
và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng
tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn, …);
- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, thanh
giằng, …);
- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ, …);
- Các chi tiết liên kết giữa chúng.
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R)
của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và
của các chi tiết liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa
yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng
tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của
các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.
2.4.3. Bộ phận ngăn cháy được phân loại theo giới hạn chịu
lửa của phần ngăn cách như trong Bảng 1.
Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi, cổng, cửa nắp,
van, cửa sổ, màn chắn (sau đây gọi chung là cửa và van ngăn cháy), hay khi ở
các cửa đó có bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm ngăn cháy) thì cửa, van ngăn
cháy và khoang đệm ngăn cháy phải được chọn loại cũng có khả năng ngăn cháy phù
hợp với loại của bộ phận ngăn cháy theo quy định tại Bảng 1.
Giới hạn chịu lửa của các loại cửa và van ngăn cháy trong bộ
phận ngăn cháy được quy định tại Bảng 2.
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ngăn cháy
(vách, sàn, cửa và van ngăn cháy) ở cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn
cháy phải phù hợp quy định tại Bảng 3.
Bộ phận ngăn cháy loại 1 phải thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
Trong các trường hợp riêng, cho phép sử dụng cấp nguy hiểm cháy K1 trong các bộ
phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4.
Bảng 1 - Phân loại bộ phận ngăn cháy
Bộ phận ngăn cháy
|
Loại bộ phận ngăn cháy
|
Giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn
cháy, không nhỏ hơn
|
Loại cửa và van ngăn cháy trong bộ
phận ngăn cháy, không thấp hơn
|
Loại khoang đệm ngăn cháy, không
thấp hơn
|
Tường ngăn
cháy
|
1
|
RЕI 150
|
1
|
1
|
2
|
RЕI 60
|
2
|
2
|
Vách ngăn
cháy
|
1
|
ЕI 45
|
2
|
1
|
2
|
ЕI 15
|
3
|
2
|
Sàn ngăn
cháy
|
1
|
RЕI 150
|
1
|
1
|
2
|
RЕI 60
|
2
|
1
|
3
|
RЕI 45
|
2
|
1
|
4
|
RЕI 15
|
3
|
2
|
Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của cửa
và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
Cửa và van ngăn cháy trong bộ phận
ngăn cháy
|
Loại cửa và van ngăn cháy trong bộ
phận ngăn cháy
|
Giới hạn chịu lửa, không nhỏ hơn
|
Cửa đi,
cổng, cửa nắp, van
|
1
|
ЕI 70
|
2
|
ЕI 45*
|
3
|
ЕI 15
|
Cửa sổ
|
1
|
Е 70
|
2
|
Е 45
|
3
|
Е 15
|
Màn chắn
|
1
|
ЕI 70
|
GHI CHÚ: *
- Giới hạn chịu lửa của cửa trong giếng thang máy được phép lấy không nhỏ hơn
E 45
|
Bảng 3 - Giới hạn chịu lửa của các
bộ phận của khoang đệm ở các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
Loại khoang đệm ngăn cháy
|
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận
của khoang đệm, không nhỏ hơn
|
Vách ngăn của khoang đệm
|
Sàn của khoang đệm
|
Cửa và van ngăn cháy của khoang
đệm
|
1
2
|
EI 45
EI 15
|
REI 45
REI 15
|
EI 30
EI 15
|
2.5. Cầu thang và buồng thang bộ
2.5.1. Cầu thang và buồng thang bộ dùng để thoát nạn được
phân thành các loại sau:
a) Các loại cầu thang bộ:
+ Loại 1 – cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng
thang;
+ Loại 2 – cầu thang bên trong nhà, để hở;
+ Loại 3 – cầu thang bên ngoài nhà, để hở;
CHÚ THÍCH: Để hở tức là không được đặt trong buồng thang.
b) Các loại buồng thang bộ thông thường:
+ L1 – có các lỗ cửa ở tường ngoài trên mỗi tầng (để hở hoặc
lắp kính);
+ L2 – được chiếu sáng tự nhiên qua các lỗ ở trên mái (để hở
hoặc lắp kính);
c) Các loại buồng thang bộ không nhiễm khói:
+ N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoảng
thông thoáng bên ngoài nhà theo một lối đi hở (khoảng thông thoáng này thường ở
dạng logia hoặc ban công). Lối đi qua khoảng thông thoáng này không được nhiễm
khói;
+ N2 – có áp suất không khí dương (áp suất không khí trong
buồng thang cao hơn bên ngoài buồng thang) trong buồng thang khi có cháy;
+ N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm
có áp suất không khí dương (áp suất không khí dương trong khoang đệm là thường
xuyên hoặc khi có cháy).
2.5.2. Thang chữa cháy để phục vụ cho việc chữa cháy và cứu
nạn được phân thành 2 loại sau:
- P1 – thang đứng;
- P2 – thang bậc với độ nghiêng không quá 6 : 1 (không quá
80o).
2.6. Nhà, khoang cháy, gian phòng
2.6.1. Nhà hoặc các phần của nhà được ngăn cách riêng biệt
bằng các tường ngăn cháy loại 1 (gọi là khoang cháy) được phân nhóm theo bậc
chịu lửa, theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng.
- Bậc chịu lửa của nhà và khoang cháy được xác định bằng
giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó;
- Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và khoang cháy được xác
định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát triển cháy và
hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và các phần của
nhà được xác định theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quy trình công nghệ
bố trí bên trong nó;
2.6.2. Nhà và các khoang cháy được phân theo bậc chịu lửa
như Bảng 4.
Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và cột chịu lực,
các thanh giằng, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm) tham gia
vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự không biến đổi hình dạng của nhà khi
có cháy.
Các cấu kiện chịu lực không tham gia vào việc đảm bảo độ ổn
định tổng thể cho nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật
của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ phận bịt lỗ
thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa trên đỉnh và
các phần cho ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ các cửa, van
ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy và các trường hợp được nói riêng.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện được yêu cầu là
R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ mà
không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại trừ các trường hợp
khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo kết quả thí nghiệm
nhỏ hơn R 8.
Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 được phép
sử dụng các bản thang và các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R 15 và thuộc
cấp nguy hiểm cháy K0.
Bảng 4 - Bậc chịu lửa của nhà
Bậc chịu lửa của nhà
|
Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây
dựng, không nhỏ hơn
|
Bộ phận chịu lực của nhà
|
Tường ngoài không chịu lực
|
Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn
tầng áp mái và sàn trên tầng hầm)
|
Bộ phận mái không có tầng áp mái
|
Buồng thang bộ
|
Tấm lợp (bao gồm tấm lợp có lớp
cách nhiệt)
|
Giàn, dầm, xà gồ
|
Tường buồng thang trong nhà
|
Bản thang và chiếu thang
|
I
|
R 150
|
Е 30
|
RЕI 60
|
RЕ 30
|
R 30
|
RЕI 150
|
R 60
|
II
|
R 120
|
Е 15
|
RЕI 45
|
RЕ 15
|
R 15
|
RЕI 120
|
R 60
|
III
|
R 90
|
Е 15
|
RЕI 45
|
RЕ 15
|
R 15
|
RЕI 90
|
R 60
|
IV
|
R 30
|
E 15
|
RЕI 15
|
RЕ 15
|
R 15
|
RЕI 30
|
R 15
|
V
|
Không quy định
|
CHÚ THÍCH:
1) Trong
các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng
nửa hầm phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất 90
phút. Sàn các tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy
không thấp hơn Ch1.
2) Trong
các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hay tầng nửa hầm phải
làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa
không dưới 45 phút.
3) Trong
các phòng có sản xuất hay bảo quản các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm
bằng vật liệu không cháy.
4) Tường,
tường ngăn và sàn của buồng thang máy và buồng máy của thang máy bố trí trong
nhà thuộc bất kỳ bậc chịu lửa nào phải làm bằng vật liệu không cháy với giới
hạn chịu lửa không nhỏ hơn 60 phút. Nếu thang máy bố trí ngoài nhà thì giới
hạn chịu lửa của những bộ phận đã nêu không nhỏ hơn 30 phút.
5) Tường
ngăn, bao che hành lang giữa của nhà có bậc chịu lửa I, phải làm bằng vật
liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 30 phút và của nhà có bậc chịu
lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hay cháy yếu (Ch1) với giới
hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. Riêng nhà có bậc chịu lửa II của hạng sản xuất
D, E có thể bao che hành lang bằng tường kính.
|
2.6.3. Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà và các
khoang cháy được phân thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng 5 gọi là cấp
nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với cửa, cổng, cửa
sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp được nói riêng.
Bảng 5 - Cấp nguy hiểm cháy kết cấu
của nhà
Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
|
Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện
xây dựng, không nhỏ hơn
|
Các bộ phận chịu lực dạng thanh
(cột, xà, dàn, v.v.)
|
Tường ngoài từ phía ngoài
|
Tường, vách ngăn, sàn và mái không
có tầng áp mái
|
Tường của buồng thang bộ và bộ
phận ngăn cháy
|
Bản thang và chiếu thang trong
buồng thang bộ
|
S0
|
K0
|
K0
|
K0
|
K0
|
K0
|
S1
|
K1
|
K2
|
K1
|
K0
|
K0
|
S2
|
K3
|
KЗ
|
K2
|
K1
|
K1
|
SЗ
|
Không quy định
|
K1
|
KЗ
|
2.6.4. Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết cấu hoặc hệ
kết cấu mà không thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy hiểm cháy
của chúng trên cơ sở các thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn hoặc theo tính toán thì
cần tiến hành thử nghiệm chịu lửa đối với các mẫu giống như cấu tạo thực của
các bộ phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm chịu lửa.
2.6.5. Nhà và các phần của nhà (các gian phòng hoặc nhóm các
gian phòng có công năng liên quan với nhau) được phân thành các nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào mức đe dọa tới sự
an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính đến: tuổi tác, trạng
thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử dụng theo công năng
chính và số người của nhóm đó. Phân nhóm nguy hiểm cháy theo công năng được quy
định tại Bảng 6.
Nhà và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho được phân
hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và tính chất
nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính đến đặc
điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong Phụ lục C.
Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho, kể cả các
phòng thí nghiệm và nhà xưởng trong các nhà thuộc Nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4,
được xếp vào Nhóm F 5.
Bảng 6 - Phân nhóm nhà dựa trên tính
nguy hiểm cháy theo công năng
Nhóm
|
Mục đích sử dụng
|
Đặc điểm sử dụng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
F 1
|
Nhà để ở
thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm).
|
Các gian
phòng trong nhà này thường được sử dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có
thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của các
nhà này là có các phòng ngủ.
|
F 1.1
|
Nhà trẻ,
mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và người khuyết tật (không phải nhà
căn hộ), bệnh viện, khối nhà ngủ của các trường nội trú và của các cơ sở cho
trẻ em;
|
F 1.2
|
Khách sạn,
ký túc xá, khối nhà ngủ của các cơ sở điều dưỡng và nhà nghỉ chung, của các
khu cắm trại, nhà trọ (motel) và nhà an dưỡng;
|
F 1.3
|
Nhà ở nhiều
căn hộ (chung cư);
|
F 1.4
|
Nhà ở một
căn hộ riêng lẻ kể cả các nhà có một số căn hộ liền kề và mỗi căn hộ đều có lối
ra ngoài riêng
|
F 2
|
Các công
trình văn hoá thể thao đại chúng.
|
Các gian phòng
chính trong các nhà này được đặc trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một
khoảng thời gian nhất định.
|
F 2.1
|
Nhà hát, rạp
chiếu phim, phòng hoà nhạc, câu lạc bộ, rạp xiếc, các công trình thể thao có
khán đài, thư viện và các công trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách
trong các gian phòng kín;
|
F 2.2
|
Bảo tàng, triển
lãm, phòng nhảy và các cơ sở tương tự khác trong các gian phòng kín;
|
F 2.3
|
Các cơ sở
được đề cập ở mục F 2.1, hở ra ngoài trời;
|
F 2.4
|
Các cơ sở
được đề cập ở mục F 2.2, hở ra ngoài trời.
|
F3
|
Các cơ
sở dịch vụ dân cư.
|
Các gian
phòng của các cơ sở này được đặc trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân
viên phục vụ.
|
F 3.1
|
Cơ sở bán
hàng;
|
F 3.2
|
Cơ sở ăn
uống công cộng;
|
F 3.3
|
Nhà ga;
|
F 3.4
|
Phòng khám
chữa bệnh đa khoa và cấp cứu;
|
F 3.5
|
Các gian
phòng cho khách của các cơ sở dịch vụ đời sống và công cộng có số lượng chỗ
ngồi cho khách không được tính toán (bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng
tư vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày
và quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo và các cơ
sở tương tự);
|
F 3.6
|
Các khu
liên hợp rèn luyện thể chất và các khu tập luyện thể thao không có khán đài;
Các gian phòng dịch vụ; Nhà tắm.
|
F 4
|
Các
trường học, tổ chức khoa học và thiết kế, cơ quan quản lý.
|
Các phòng trong
các nhà này được sử dụng một số thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng
thường có nhóm người cố định, quen với điều kiện tại chỗ, có độ tuổi và trạng
thái thể chất xác định.
|
F 4.1
|
Các trường phổ
thông, cơ sở đào tạo ngoài trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề;
|
|
F 4.2
|
Các trường
đại học, cao đẳng, trường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;
|
|
F 4.3
|
Các cơ sở
của các cơ quan quản lý, tổ chức thiết kế, tổ chức thông tin và nhà xuất bản,
tổ chức nghiên cứu khoa học, ngân hàng, cơ quan, văn phòng;
|
|
F 4.4
|
Các trạm
(đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
|
F 5
|
Các nhà,
công trình, gian phòng dùng để sản xuất hay để làm kho.
|
Các gian phòng
loại này được đặc trưng bởi sự có mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả
làm việc suốt ngày đêm
|
F 5.1
|
Các nhà và
công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng;
|
F 5.2
|
Các nhà và
công trình kho, bãi đỗ xe ô tô không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, kho
chứa sách, kho lưu trữ, các gian phòng kho;
|
F 5.3
|
Các nhà
phục vụ nông nghiệp.
|
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
3.1. Quy định chung
3.1.1. Các yêu cầu của phần này nhằm đảm bảo:
- Thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản trở;
- Cứu người bị tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám
cháy;
- Bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi những tác
động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
3.1.2. Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có tổ chức của
người ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của đám cháy có
thể tác động lên họ. Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của nhóm người
ít có khả năng vận động, do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát nạn được
thực hiện theo các đường thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.
3.1.3. Cứu nạn là sự di chuyển cưỡng bức của người ra bên
ngoài khi họ bị các yếu tố nguy hiểm của đám cháy tác động hoặc khi xuất hiện
nguy cơ trực tiếp của các tác động đó. Cứu nạn được thực hiện một cách tự chủ
với sự trợ giúp của lực lượng chữa cháy hoặc nhân viên được huấn luyện chuyên
nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng các phương tiện cứu hộ, qua các lối ra thoát
nạn và lối ra khẩn cấp.
3.1.4. Việc bảo vệ người trên các đường thoát nạn phải được
bảo đảm bằng tổ hợp các giải pháp quy hoạch không gian, tiện nghi, kết cấu, kỹ
thuật công trình và tổ chức.
Các đường thoát nạn trong phạm vi gian phòng phải đảm bảo sự
thoát nạn an toàn qua các lối ra thoát nạn từ gian phòng đó mà không tính đến
các phương tiện bảo vệ chống khói và chữa cháy có trong gian phòng này.
Ngoài phạm vi gian phòng, phải tính đến việc bảo vệ đường
thoát nạn từ điều kiện đảm bảo thoát nạn an toàn cho người có kể đến tính nguy
hiểm cháy theo công năng của các gian phòng trên lối ra thoát nạn, số người
thoát nạn, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà, số lối ra thoát
nạn từ một tầng và từ toàn bộ ngôi nhà.
Trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn ngoài phạm
vi gian phòng phải hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng thuộc các
lớp bề mặt kết cấu (lớp hoàn thiện và ốp mặt) tùy thuộc vào tính nguy hiểm cháy
theo công năng của gian phòng và ngôi nhà, có tính đến các giải pháp khác về
bảo vệ đường thoát nạn.
3.1.5. Khi bố trí thoát nạn từ các gian phòng và ngôi nhà
không được tính đến các biện pháp và phương tiện dùng để cứu nạn, cũng như các
lối ra không đáp ứng yêu cầu về lối ra thoát nạn quy định tại 3.2.1.
3.1.6. Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F 5 hạng A
hoặc hạng B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời, cũng
như trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm.
Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F 1.1, F 1.2 và F
1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.
CHÚ THÍCH:
1) Tầng hầm là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới
cốt mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt.
2) Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên
hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt.
3.1.7. Để đảm bảo thoát nạn an toàn, phải phát hiện cháy và
báo cháy kịp thời. Nhà và các phần nhà phải được trang bị các hệ thống báo cháy
theo các quy định hiện hành.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bố trí hệ thống báo cháy
được quy định trong tiêu chuẩn TCVN 3890 : 2009 .
3.1.8. Để bảo vệ người thoát nạn, phải bảo vệ chống khói xâm
nhập các đường thoát nạn của nhà và các phần nhà.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bảo vệ chống khói của nhà
được cho trong Phụ lục D.
3.1.9. Hiệu quả của các giải pháp đảm bảo an toàn cho người
khi cháy có thể được đánh giá bằng tính toán.
3.2. Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp
3.2.1. Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là
lối thoát nạn) nếu:
a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong
những cách sau:
- Ra ngoài trực tiếp;
- Qua hành lang;
- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua buồng thang bộ;
- Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua hành lang và buồng thang bộ;
b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào
một trong các nơi sau:
- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu
thang bộ loại 3;
- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực
tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F 5 hạng
A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu ở a)
và b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát
nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường
xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
3.2.2. Các lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra
thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ
chung của nhà.
Cho phép bố trí:
- Các lối ra thoát nạn từ tầng hầm đi qua các buồng thang bộ
chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng
thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1;
- Các lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí
các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C 4, D và E và vào sảnh
nằm trên tầng một của nhà nhóm F 5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.24;
- Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút
thuốc và phòng vệ sinh ở tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F 2, F 3 và F
4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;
- Khoang đệm, kể cả khoang đệm kép trên lối ra ngoài trực
tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
3.2.3. Các lối ra không được coi là lối ra thoát nạn nếu
trên lối ra này có đặt cửa hay cổng có cánh mở kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn,
cửa quay.
Các cửa đi có cánh mở ra (cửa bản lề) nằm trong các cửa hay
cổng nói trên được coi là lối ra thoát nạn.
3.2.4. Số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn từ
các gian phòng, các tầng và các ngôi nhà được xác định theo số lượng người
thoát nạn lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ
xa nhất có thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối thoát nạn gần nhất.
CHÚ THÍCH:
1) Số lượng người thoát nạn lớn nhất từ các không gian khác
nhau của nhà hoặc phần nhà được xác định theo Phụ lục G, mục G.3;
2) Ngoài các yêu cầu chung được nêu trong Quy chuẩn này, yêu
cầu cụ thể về số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn được nêu trong
Quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Phụ lục G nêu một số quy định cụ
thể cho các nhóm nhà thường gặp.
Các phần của ngôi nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng
khác nhau được ngăn cách bằng các bộ phận ngăn cháy phải có các lối ra thoát
nạn riêng.
3.2.5. Các gian phòng sau phải có không ít hơn hai lối ra
thoát nạn:
- Các gian phòng nhóm F 1.1 có mặt đồng thời hơn 10 người;
- Các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng
thời hơn 15 người; riêng các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6
đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra tuân theo các
yêu cầu của 3.2.13 d);
- Các gian phòng có mặt đồng thời hơn 50 người;
- Các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc B có số người làm việc
trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C - lớn hơn 25 người hoặc có diện tích
lớn hơn 1.000 m2;
- Các sàn công tác hở hoặc các sàn dành cho người vận hành
và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F 5 có diện tích lớn hơn 100 m2
- đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 - đối với các
gian phòng thuộc các hạng khác.
Các gian phòng nhóm F 1.3 (căn hộ) được bố trí ở cả hai tầng
(2 cao trình – thường gọi là căn hộ thông tầng), khi chiều cao bố trí của tầng
phía trên lớn hơn 18 m thì phải có các lối ra thoát nạn từ mỗi tầng.
3.2.6. Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít
hơn hai lối ra thoát nạn:
- F 1.1; F 1.2; F 2.1; F 2.2; F 3; F 4;
- F 1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn
500 m2 (đối với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích trên một tầng của đơn
nguyên). Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn 500 m2 và khi chỉ có một lối ra
thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra
thoát nạn phải có một lối ra khẩn cấp theo 3.2.13;
- F 5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông
nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn
25 người.
Tầng hầm và nửa hầm phải có không ít hơn hai lối ra thoát
nạn khi có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng
thời.
Trong các nhà có chiều cao không quá 15 m, cho phép có một
lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các
phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng F 1.2, F 3, F 4.3 có diện tích không lớn hơn 300 m2, với số người không
lớn hơn 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ có cửa đi ngăn cháy
loại 2 (theo Bảng 2).
3.2.7. Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai
nếu tầng này có gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.
Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà không được ít hơn số lối
ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó.
3.2.8. Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải
được bố trí phân tán (trừ các lối ra từ hành lang vào các buồng thang bộ không
nhiễm khói). Khoảng cách tối thiểu L (m) giữa các lối ra thoát nạn xa nhất (lối
nọ cách lối kia) được xác định theo các công thức:
- Tính cho các lối ra từ gian phòng:
Tính cho các lối ra từ hành lang:
Trong đó:
P - chu vi gian phòng, m;
n - số lối ra thoát nạn;
D - chiều dài hành lang, m.
Nếu trong gian phòng, trên một tầng hoặc trong ngôi nhà có
từ hai lối ra thoát nạn trở lên, thì khi tính toán khả năng thoát nạn của các
lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn
qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải đảm bảo khả năng thoát
nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong ngôi
nhà đó.
3.2.9. Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ
hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:
+ 1,2 m – từ các gian phòng nhóm F 1.1 khi số người thoát
nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F 1.3;
+ 0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.
Chiều rộng của các cửa đi bên ngoài của buồng thang bộ cũng
như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính
toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1.
Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra
thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa
để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.
3.2.10. Các cửa của lối ra thoát nạn và các cửa khác trên
đường thoát nạn phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra ngoài.
Không quy định chiều mở của các cửa đối với:
a) Các gian phòng nhóm F 1.3 và F 1.4;
b) Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại
trừ các gian phòng hạng A hoặc B;
c) Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có
chỗ cho người làm việc thường xuyên;
d) Các buồng vệ sinh;
e) Các lối ra dẫn vào các chiếu thang của các cầu thang bộ
loại 3.
3.2.11. Các cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang
tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt
khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà
chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ,
phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực.
Đối với các buồng thang bộ, các cửa ra vào phải có cơ cấu tự
đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa trong buồng thang bộ mở trực tiếp
ra ngoài cho phép không có cơ cấu tự đóng và không cần chèn kín khe cửa.
Các cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành
lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức, phải là cửa đặc được trang bị cơ cấu tự
đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này nếu cần để mở khi sử dụng, thì
phải được trang bị cơ cấu tự động đóng khi có cháy.
3.2.12. Các lối ra không thoả mãn các yêu cầu đối với lối ra
thoát nạn có thể được xem là lối ra khẩn cấp để tăng thêm mức độ an toàn cho
người khi có cháy. Các lối ra khẩn cấp không được đưa vào tính toán thoát nạn
khi cháy.
3.2.13. Ngoài trường hợp đã nêu ở 3.2.12, các lối ra khẩn
cấp còn gồm có:
a) Lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở đó có khoảng tường đặc
với chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m tính từ mép ban công (lôgia) tới ô cửa sổ
(hay cửa đi lắp kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6 m giữa các ô cửa kính mở ra ban
công (lôgia);
b) Lối ra dẫn vào một lối đi chuyển tiếp hở (cầu vượt) dẫn
tiếp đến một đơn nguyên liền kề của nhà nhóm F 1.3 hoặc đến một khoang cháy
liền kề. Lối đi chuyển tiếp này phải có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 m;
c) Lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở đó có trang bị thang bên
ngoài nối các ban công hoặc lôgia theo từng tầng;
d) Lối ra bên ngoài trực tiếp từ các gian phòng có cao trình
sàn hoàn thiện không thấp hơn âm 4,5 m và không cao hơn 5,0 m qua cửa sổ hoặc
cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m, cũng như qua cửa nắp có kích
thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m; khi đó tại các lối ra này phải được trang bị
thang leo; độ dốc của các thang leo này không quy định;
e) Lối ra mái của nhà có bậc chịu lửa I, II và III thuộc cấp
S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc cửa nắp với kích thước và thang leo được quy
định như tại mục d).
3.2.14. Trong các tầng kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra
thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8 m.
Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các mạng kỹ thuật công
trình (đường ống, đường dây,…) cho phép bố trí lối ra khẩn cấp qua cửa đi với
kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m hoặc qua cửa nắp với kích thước không
nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m mà không cần bố trí lối ra thoát nạn.
Khi tầng kỹ thuật có diện tích tới 300 m2 cho phép bố trí
một lối ra, còn cứ mỗi diện tích tiếp theo nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 m2 thì phải
bố trí thêm không ít hơn một lối ra.
Trong các tầng kỹ thuật ngầm các lối ra này phải được ngăn
cách với các lối ra khác của ngôi nhà và dẫn trực tiếp ra bên ngoài.
3.3. Đường thoát nạn
3.3.1. Đường thoát nạn là một đường di chuyển liên tục và
không bị chặn từ một điểm bất kỳ trong nhà hoặc công trình đến lối ra bên
ngoài. Các đường thoát nạn phải được chiếu sáng và chỉ dẫn phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn TCVN 3890 : 2009 – Phương tiện Phòng cháy chữa cháy cho nhà
và công trình trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
3.3.2. Khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất của
gian phòng, hoặc từ chỗ làm việc xa nhất tới lối ra thoát nạn gần nhất, được đo
theo trục của đường thoát nạn, phải được hạn chế tùy thuộc vào:
+ Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và hạng nguy hiểm cháy
nổ của gian phòng và nhà;
+ Số lượng người thoát nạn;
+ Các thông số hình học của gian phòng và đường thoát nạn;
+ Cấp nguy hiểm cháy kết cấu và bậc chịu lửa của nhà.
Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy
bằng ba lần chiều cao của thang đó.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cụ thể về khoảng cách giới hạn cho
phép từ vị trí xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất được nêu trong các Quy chuẩn
cho từng loại công trình. Phụ lục G nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà
thường gặp.
3.3.3. Khi bố trí, thiết kế các đường thoát nạn phải căn cứ
vào yêu cầu của 3.2.1. Đường thoát nạn không bao gồm các thang máy, thang cuốn
và các đoạn đường được nêu dưới đây:
- Đường đi qua các hành lang có lối ra từ giếng thang máy,
qua các sảnh thang máy và các khoang đệm trước thang máy, nếu các kết cấu bao
che giếng thang máy, bao gồm cả cửa của giếng thang máy, không đáp ứng các yêu
cầu như đối với bộ phận ngăn cháy;
- Đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu
tới của buồng thang là một phần của hành lang, cũng như đường đi qua gian phòng
có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu thang này không phải là cầu thang để thoát
nạn;
- Đường đi theo mái nhà, ngoại trừ mái đang được khai thác
sử dụng hoặc một phần mái được trang bị riêng cho mục đích thoát nạn;
- Đường đi theo các cầu thang bộ loại 2, nối thông từ ba
tầng (sàn) trở lên, cũng như dẫn từ tầng hầm và tầng nửa hầm, ngoại trừ các
trường hợp nêu trong 3.2.2.
3.3.4. Trên đường thoát nạn trong các nhà thuộc tất cả các
bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu, ngoại trừ các nhà có bậc chịu lửa V
và nhà thuộc cấp S3, không cho phép sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy
cao hơn các nhóm dưới đây:
- Ch1, BC1, SK2, ĐT2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và
tấm trần treo trong các sảnh, trong buồng thang bộ và trong sảnh thang máy;
- Ch2, BC2, SK3, ĐT3 hoặc Ch2, BC3, SK2, ĐT2 - đối với lớp
hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các hành lang chung, phòng sử
dụng chung và phòng chờ;
- Ch2, LT2, SK2, ĐT2 - đối với các lớp phủ sàn trong sảnh,
buồng thang bộ và sảnh thang máy;
- BC2, LT2, SK3, ĐT2 - đối với các lớp phủ sàn trong hành
lang chung, không gian chung và phòng chờ.
Trong các gian phòng nhóm F 5 hạng A, B và C 1, trong đó có
sản xuất, sử dụng hoặc lưu giữ các chất lỏng dễ bắt cháy, các sàn phải được làm
bằng các vật liệu không cháy hoặc vật liệu có tính cháy thuộc nhóm Ch1.
Các khung trần treo trong các gian phòng và trên các đường
thoát nạn phải được làm bằng vật liệu không cháy.
3.3.5. Trong các hành lang trên lối ra thoát nạn nêu ở
3.2.1, ngoại trừ những trường hợp nói riêng trong quy chuẩn, không cho phép bố
trí: thiết bị nhô ra khỏi mặt phẳng của tường trên độ cao nhỏ hơn 2 m; các ống
dẫn khí cháy và ống dẫn các chất lỏng cháy được, cũng như các tủ tường, trừ các
tủ thông tin liên lạc và tủ đặt họng nước chữa cháy.
Các hành lang nêu ở 3.2.1 phải được bao bọc bằng các bộ phận
ngăn cháy phù hợp quy định trong các quy chuẩn cho từng loại công trình.
Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách
ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ
chống khói nêu trong Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi
trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu của 3.2.11.
Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì
chiều rộng của đường thoát nạn theo hành lang được lấy bằng chiều rộng thông
thủy của hành lang trừ đi:
- Một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa
nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố trí một bên hành lang;
- Cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô
ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố trí hai bên hành lang;
- Yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung)
nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên
nhà nhóm F 1.3.
3.3.6. Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường
thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của
đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:
+ 1,2 m - đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn
15 người từ các gian phòng nhóm F 1, hơn 50 người - từ các gian phòng thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác;
+ 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ;
+ 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.
Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ
rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các
cáng tải thương có người nằm trên.
3.3.7. Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật
cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các
ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số
bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không được lớn hơn 1 : 6 (độ
chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc
với mặt bằng không lớn hơn 9,5o).
Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn
hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn.
Trên đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn
ốc, cầu thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một
bản thang và một buồng thang bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác
nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí
gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn.
3.4. Cầu thang bộ và buồng thang bộ trên đường thoát nạn
3.4.1. Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, trong
đó kể cả bản thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng tính
toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng
thời không được nhỏ hơn:
a) 1,35 m – đối với nhà nhóm F 1.1;
b) 1,2 m – đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ
tầng một, lớn hơn 200 người;
c) 0,7 m – đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn
lẻ;
d) 0,9 m – đối với tất cả các trường hợp còn lại.
3.4.2. Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường
thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (45o); bề rộng mặt bậc không được
nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm.
Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ
làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1 (63,5o).
Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc của cầu thang cong đón tiếp
(thường bố trí ở sảnh tầng 1) ở phần thu hẹp tới 22 cm; Cho phép giảm chiều
rộng mặt bậc tới 12 cm đối với các cầu thang bộ chỉ dùng cho các gian phòng có tổng
số chỗ làm việc không lớn hơn 15 người (trừ các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc
B).
Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không
cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của
tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không
thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình
với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ
hơn 1 m.
Cầu thang bộ loại 2 phải thỏa mãn các yêu cầu quy định đối
với bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ.
3.4.3. Chiều rộng của chiếu thang bộ phải không nhỏ hơn
chiều rộng của bản thang. Còn chiều rộng của chiếu thang ở trước lối vào thang
máy (chiếu thang đồng thời là sảnh của thang máy) đối với thang máy có cánh cửa
bản lề mở ra, phải không nhỏ hơn tổng chiều rộng bản thang và một nửa chiều
rộng cánh cửa của thang máy, nhưng không nhỏ hơn 1,6 m.
Các chiếu nghỉ trung gian trong bản thang bộ thẳng phải có
chiều dài không nhỏ hơn 1 m.
Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ thì khi mở,
cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản
thang.
3.4.4. Trong các buồng thang bộ không cho phép bố trí:
- Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được;
- Các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các
họng nước chữa cháy;
- Các cáp và dây điện đặt hở (trừ dây điện cho thiết bị điện
dòng thấp) để chiếu sáng hành lang và buồng thang bộ;
- Các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng;
- Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m
tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.
Trong không gian của các buồng thang bộ, không cho phép bố
trí bất kỳ các phòng chức năng nào.
3.4.5. Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các
buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người
hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu
không cháy.
Các giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải
sử dụng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy.
3.4.6. Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải có lối ra ngoài trực
tiếp tới khu đất liền kề ngôi nhà hoặc qua sảnh được ngăn cách với các hành
lang tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi. Khi bố trí các lối ra
thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung thì một trong số đó, trừ lối ra
dẫn vào sảnh, phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp.
Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra thoát trực tiếp
ngay ra ngoài trời.
3.4.7. Các buồng thang bộ, trừ buồng thang bộ loại L2, phải
có các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài
ở mỗi tầng.
Cho phép bố trí không quá 50% buồng thang bộ bên trong không
có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các trường hợp sau:
- Các nhà thuộc nhóm F 2, F 3 và F 4: đối với buồng thang
loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;
- Các nhà thuộc nhóm F 5 hạng C có chiều cao tới 28 m, còn
hạng D và E không phụ thuộc chiều cao nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp
suất không khí dương khi cháy;
Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái
có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các vế thang có chiều rộng
không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ
với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.
3.4.8. Việc bảo vệ chống khói các buồng thang bộ loại N2 và
N3 phải tuân theo Phụ lục D. Khi cần thiết, các buồng thang bộ loại N2 phải
được chia thành các khoang theo chiều cao bằng các vách ngăn cháy đặc loại 1
với lối đi lại giữa các khoang nằm ngoài không gian buồng thang bộ;
Các cửa sổ trong các buồng thang bộ loại N2 phải là cửa sổ
không mở được.
3.4.9. Tính không nhiễm khói của lối đi qua khoảng thông
thoáng bên ngoài dẫn tới các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 phải được
đảm bảo bằng các giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian.
Các lối đi này phải để hở, thường không đặt tại các góc bên
trong của nhà, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khi một phần của tường ngoài của nhà nối tiếp với phần
tường khác dưới một góc nhỏ hơn 135o thì khoảng cách theo phương
ngang từ lỗ cửa đi gần nhất ở khoảng thông thoáng bên ngoài tới đỉnh góc tiếp
giáp phải không nhỏ hơn 4 m; khoảng cách này có thể giảm đến bằng giá trị phần nhô
ra của tường ngoài; yêu cầu này không áp dụng cho lối đi, nằm ở các góc tiếp
giáp lớn hơn hoặc bằng 135o, cũng như cho phần nhô ra của tường
ngoài có giá trị không lớn hơn 1,2 m;
- Chiều rộng phần tường giữa các lỗ cửa đi của khoảng thông
thoáng bên ngoài và ô cửa sổ gần nhất của gian phòng không được nhỏ hơn 2 m;
- Các lối đi phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m với
chiều cao lan can 1,2 m, chiều rộng của phần tường giữa các lỗ cửa đi ở khoảng
thông thoáng bên ngoài phải không nhỏ hơn 1,2 m.
3.4.10. Các buồng thang bộ loại L1 được phép bố trí trong
các nhà thuộc tất cả các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng có chiều cao tới 28
m; khi đó, trong nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian
phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí
dương.
3.4.11. Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong
các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1, F 2, F 3 và F 4, với chiều cao không
quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao của nhà đến 12 m khi lỗ lấy sáng bên trên được
mở tự động khi cháy và khi trong nhà nhóm F 1.3 có hệ thống báo cháy tự động
hoặc có các đầu báo cháy độc lập.
Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Trong các nhà nhóm F 2, F 3 và F 4, số lượng các buồng
thang bộ loại L2 phải không được quá 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ
lấy sáng trên tường ngoài ở mỗi tầng (loại L1);
- Đối với các nhà nhóm F 1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn
hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo 3.2.13.
3.4.12. Trong các nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như
trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B phải bố trí các buồng thang bộ không nhiễm
khói loại N1. Cho phép:
- Bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 trong các nhà
nhóm F 1.3 dạng hành lang;
- Bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp
suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 1.1, F 1.2, F 2, F 3 và F 4;
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 và N3 có chiếu sáng tự nhiên
và luôn có áp suất không khí dương trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B;
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí
dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5 hạng B;
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí
dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5 hạng C hoặc D. Khi bố trí buồng thang bộ
loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng vách ngăn cháy đặc qua mỗi
20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của buồng thang phải
đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
3.4.13. Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói
phải bố trí bảo vệ chống khói cho các hành lang chung, các sảnh, các không gian
chung và các phòng chờ.
3.4.14. Trong các nhà có bậc chịu lửa I và II thuộc cấp nguy
hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ tiền sảnh
lên tầng hai có tính đến các yêu cầu của 4.26.
3.4.15. Trong các nhà cao không quá 28 m thuộc các nhóm nguy
hiểm cháy theo công năng F 1.2, F 2, F 3, F 4, với bậc chịu lửa I, II và cấp
nguy hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép sử dụng các cầu thang bộ loại 2 nối hai
tầng trở lên, khi các buồng thang bộ thoát nạn đáp ứng yêu cầu của các tài liệu
chuẩn và 4.27.
3.4.16. Các thang cuốn phải được bố trí phù hợp các yêu cầu
quy định cho cầu thang bộ loại 2.
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
4.1. Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được thực hiện bằng các biện
pháp hạn chế diện tích cháy, cường độ cháy và thời gian cháy. Cụ thể là:
- Sử dụng giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian, để ngăn
cản sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy trong một gian phòng,
giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy
theo công năng khác nhau, giữa các tầng và các đơn nguyên, giữa các khoang
cháy, cũng như giữa các tòa nhà;
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được sử
dụng ở các lớp bề mặt của kết cấu nhà, bao gồm: lớp lợp mái, các lớp hoàn thiện
của tường ngoài, của các gian phòng và của các đường thoát nạn;
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy và nguy hiểm cháy nổ công nghệ
trong các gian phòng và nhà;
- Có các thiết bị chữa cháy ban đầu, trong đó bao gồm thiết
bị tự động và cầm tay;
- Có thiết bị phát hiện cháy và báo cháy.
CHÚ THÍCH:
1) Quy định về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các
nhà ở, công trình công cộng và các nhà sản xuất được cho ở Phụ lục E. Khoảng
cách giữa các kho chất lỏng cháy, các kho hở trên mặt đất có chứa chất cháy,
các bồn chứa LPG([4]), khí
cháy đến các công trình khác phải tuân theo những quy chuẩn chuyên ngành.
2) Thuật ngữ “Cường độ cháy” được nêu trong Phụ lục A.
4.2. Nhà ở, công trình công cộng, nhà sản xuất và nhà kho phải đảm bảo các
yêu cầu về phòng chống cháy của Quy chuẩn này và các quy định trong tiêu chuẩn
thiết kế cho các loại công trình đó. Riêng số tầng (chiều cao cho phép của
nhà), diện tích khoang cháy và tầng giới hạn bố trí hội trường của một số công
trình phải tuân thủ các quy định nêu trong Phụ lục H.
4.3. Các bộ phận nhà (các gian phòng, tầng kỹ thuật, tầng hầm, tầng nửa hầm
và các phần khác của nhà) mà việc chữa cháy khó khăn cần được trang bị các
phương tiện bổ sung nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
4.4. Hiệu quả của các giải pháp nhằm ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy
được phép đánh giá bằng các tính toán kinh tế - kỹ thuật dựa trên các yêu cầu
của 1.4.1 về hạn chế thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do cháy.
4.5. Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn
chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng
các bộ phận ngăn cháy. Khi đó yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận
ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các
gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu
của nhà.
4.6. Trong một ngôi nhà khi các phần có tính nguy hiểm cháy theo công năng
khác nhau đã được phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp
ứng các yêu cầu về chống cháy đặt ra như đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng tương ứng.
Việc lựa chọn hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được
dựa trên cơ sở: khi các phần của nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác
nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo công năng của toàn nhà có thể lớn hơn tính
nguy hiểm cháy theo công năng của bất cứ phần nào trong nhà đó.
4.7. Trong các nhà thuộc nhóm F 5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố
trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng,
cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên.
4.8. Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng
có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ
bắt cháy, trừ các trường hợp được nói riêng.
4.9. Các cấu kiện xây dựng không được tạo điều kiện cho việc lan truyền cháy
ngầm.
4.10. Tính chịu lửa của các chi tiết liên kết cấu kiện xây dựng không được
thấp hơn tính chịu lửa yêu cầu của chính cấu kiện đó.
4.11. Kết cấu tạo dốc sàn trong các phòng khán giả phải đáp ứng các yêu cầu
về giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy theo Bảng 4 và Bảng 5 như đối với
các sàn giữa các tầng.
4.12. Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu
tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết
cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu
kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.
4.13. Các lớp phủ và lớp tẩm chống cháy đặc biệt, phủ trên bề mặt hở của các
cấu kiện, phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện các cấu kiện đó.
Trong các tài liệu kỹ thuật cho các lớp phủ hoặc lớp tẩm này
phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục chúng tùy thuộc vào điều kiện khai
thác sử dụng.
Để tăng giới hạn chịu lửa hoặc làm giảm mức nguy hiểm cháy
của cấu kiện, không cho phép sử dụng các lớp phủ và lớp tẩm chống cháy đặc biệt
tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục hoặc định kỳ thay thế chúng.
4.14. Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, sử dụng cho việc làm giảm tính
nguy hiểm cháy của vật liệu, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm nhóm nguy
hiểm cháy của vật liệu xây dựng nêu trong phần 2 (Phân loại kỹ thuật về cháy).
Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, sử dụng để nâng cao
tính chịu lửa của cấu kiện, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm giới hạn
chịu lửa của các cấu kiện xây dựng nêu trong phần 2 (Phân loại kỹ thuật về
cháy).
Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, không được tính đến
khi xác định khả năng chịu lực của các cấu kiện kim loại (cột hay dầm), được
phép đánh giá bằng các thử nghiệm so sánh các mô hình kích thước thu nhỏ của
cột với chiều cao không nhỏ hơn 1,7 m hoặc các mô hình dầm có nhịp không nhỏ
hơn 2,8 m mà không có tải trọng tĩnh.
4.15. Các trần treo dùng để nâng cao giới hạn chịu lửa của các sàn và mái,
xét về tính nguy hiểm cháy, phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho các sàn và mái
đó.
Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải
ngăn chia cả không gian phía trên trần treo.
Trong không gian bên trên các trần treo không cho phép bố
trí các kênh và đường ống để vận chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi -
khí, chất lỏng và vật liệu cháy.
Các trần treo không được bố trí trong các gian phòng hạng A
hoặc B.
4.16. Tại các vị trí giao nhau giữa các bộ phận ngăn cháy với các kết cấu bao
che của nhà, kể cả tại các vị trí thay đổi hình dạng nhà, phải có các giải pháp
bảo đảm không để cháy lan truyền qua các bộ phận ngăn cháy này.
4.17. Các tường ngăn cháy, dùng để phân chia nhà thành các khoang cháy, phải
được bố trí trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền
từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy
bị sụp đổ.
4.18. Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có
cháy.
Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không
mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và các khe
cửa phải được chèn kín. Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai
thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy.
4.19. Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao
che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25% diện tích của bộ phận ngăn
cháy đó. Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu
của 2.4.3 và các yêu cầu của phần này.
Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các
gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với
hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang
đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ lục D. Không được
phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc
B.
4.20. Khi không thể bố trí các khoang đệm ngăn cháy trong các bộ phận ngăn
cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các gian phòng khác hoặc khi
không thể bố trí các cửa đi, cổng, cửa nắp và van trong các bộ phận ngăn cháy
dùng để ngăn các gian phòng hạng C với các gian phòng khác, cần phải thiết lập
tổ hợp các giải pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền của đám cháy và sự xâm nhập
vào các phòng và tầng liền kề của các khí, hơi dễ bắt cháy, hơi của các chất
lỏng, bụi và xơ cháy mà các chất này có khả năng tạo thành các nồng độ nguy
hiểm nổ. Hiệu quả của các giải pháp đó phải được chứng minh.
Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn cháy giữa các gian
phòng liền kề hạng C, D và E, khi không thể đóng được bằng cửa hoặc cổng ngăn
cháy, cho phép bố trí các khoang đệm hở được trang bị thiết bị chữa cháy tự
động. Các kết cấu bao che của các khoang đệm này phải là kết cấu ngăn cháy.
4.21. Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải được làm từ các
vật liệu không cháy.
Cho phép sử dụng các vật liệu thuộc nhóm có tính cháy không
thấp hơn Ch3 được bảo vệ bằng vật liệu không cháy có độ dày không nhỏ hơn 4 mm
để làm các cửa, cổng, cửa nắp và van ngăn cháy.
Cửa của các khoang đệm ngăn cháy, cửa đi, cổng, cửa nắp ngăn
cháy trong các bộ phận ngăn cháy ở phía các gian phòng trong đó không bảo quản
và không sử dụng các chất khí cháy, chất lỏng cháy và vật liệu cháy, cũng như
không có các quá trình công nghệ liên quan tới việc hình thành các bụi cháy,
được phép làm từ vật liệu thuộc nhóm có tính cháy Ch3 với chiều dày không nhỏ
hơn 40 mm và không có hốc rỗng.
4.22. Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy,
hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các
tường và sàn ngăn cháy loại 1.
Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất
và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ
phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản
phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.
CHÚ THÍCH:
1) Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn
cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của
tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25 cm, còn
bề dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm.
2) Những lỗ đặt ống dẫn nước ở bộ phận ngăn cháy phải được
xử lý phù hợp với quy định trong 4.12.
4.23. Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu
trong 3.4.5) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như
của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với
các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn
chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang
máy.
Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao
che các giếng thang máy nêu trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với
các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động
đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm
bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn EI 45.
Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố
trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng
không có các khoang đệm ngăn cháy với áp suất không khí dương khi cháy.
4.24. Buồng chứa rác, ống và cửa thu rác phải được thiết kế, lắp đặt phù hợp
với tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật quy định riêng cho bộ phận này và các yêu cầu
cụ thể sau:
- Các ống đổ rác và buồng chứa rác phải được cách ly với
những phần khác của ngôi nhà bằng các bộ phận ngăn cháy; cửa thu rác ở các tầng
phải có cửa nắp ngăn cháy tự động đóng kín;
- Không được đặt các ống đổ rác và buồng chứa rác bên trong
các buồng thang bộ, sảnh đợi hoặc khoang đệm được bao bọc ngăn cháy dùng cho
thoát nạn.
- Các buồng có chứa ống đổ rác hoặc để chứa rác phải đảm bảo
có lối vào trực tiếp qua một khoảng thông thoáng bên ngoài nhà hoặc qua một
khoang đệm ngăn cháy được thông gió thường xuyên.
- Cửa vào buồng chứa rác không được đặt liền kề với các lối
thoát nạn hoặc cửa ra bên ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa sổ của nhà ở.
4.25. Trong nhà thuộc mọi nhóm nguy hiểm cháy theo công năng, trừ nhóm F 1.3,
theo các điều kiện của công nghệ, cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để
lưu thông giữa tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một.
Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy
loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi cháy.
Cho phép không bố trí khoang đệm ngăn cháy như đã nêu cho
các thang bộ này trong các nhà nhóm F 5 với điều kiện chúng dẫn từ tầng hầm
hoặc tầng nửa hầm có các gian phòng hạng C 4, D, E vào các gian phòng cùng hạng
ở tầng một.
Các thang bộ này không được kể đến khi tính toán thoát nạn,
trừ các trường hợp nói ở 3.2.1.
4.26. Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì
sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng
các vách ngăn cháy loại 1.
4.27. Gian phòng, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo 3.4.15, phải
được ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các
vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại
2 bằng các vách ngăn cháy khi:
- Có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;
- Trong các nhà có chiều cao không lớn hơn 9 m với diện tích
một tầng không quá 300 m2.
4.28. Trong tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố
trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.
4.29. Việc lựa chọn kích thước của nhà và của các khoang cháy, cũng như
khoảng cách giữa các nhà phải dựa vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu,
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và giá trị tải trọng cháy, có tính đến hiệu
quả của các phương tiện bảo vệ chống cháy được sử dụng, sự có mặt, vị trí và
mức độ trang bị của các đơn vị chữa cháy, những hậu quả có thể về kinh tế và
môi trường sinh thái do cháy.
4.30. Trong quá trình khai thác vận hành, tất cả các thiết bị kỹ thuật bảo vệ
chống cháy phải bảo đảm khả năng làm việc theo đúng yêu cầu đã đặt ra.
4.31. Việc trang bị hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động phải tuân theo
tiêu chuẩn TCVN 3890 : 2009 .
5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
5.1. Nhà và công trình phải đảm bảo việc chữa cháy và cứu nạn bằng các giải
pháp: kết cấu, quy hoạch không gian, kỹ thuật - công trình và giải pháp tổ
chức.
Các giải pháp này bao gồm:
- Bố trí các đường cho xe chữa cháy và lối tiếp cận cho lực
lượng và phương tiện chữa cháy, kết hợp chung với các đường và lối đi theo công
năng của ngôi nhà hoặc bố trí riêng;
- Bố trí các thang chữa cháy ngoài nhà và bảo đảm các phương
tiện cần thiết khác để đưa lực lượng chữa cháy cùng các trang thiết bị kỹ thuật
chữa cháy đến các tầng và mái của các ngôi nhà, trong đó gồm cả việc bố trí các
thang máy có chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy”;
- Bố trí đường ống cấp nước chữa cháy, kết hợp với các đường
ống cấp nước sinh hoạt hoặc bố trí riêng, và khi cần thiết, bố trí các họng
tiếp nước, đường ống tiếp nước vào trong nhà cho lực lượng chữa cháy, các trụ
nước, bể chứa nước chữa cháy hoặc các nguồn cấp nước chữa cháy khác;
- Bảo vệ chống khói cho các lối đi của lực lượng chữa cháy
bên trong ngôi nhà;
- Trang bị cho ngôi nhà các phương tiện cứu người cho cá
nhân và tập thể trong trường hợp cần thiết;
- Bố trí trên địa phận khu dân cư, khu công nghiệp hoặc công
trình, các trạm (đội) phòng cháy và chữa cháy với số lượng nhân viên và các
thiết bị kỹ thuật chữa cháy cần thiết, đáp ứng các điều kiện chữa cháy trên các
công trình hoặc khu vực trong phạm vi hoạt động của các trạm (đội) này.
Việc lựa chọn các giải pháp nêu trên phụ thuộc vào bậc chịu
lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của ngôi
nhà.
5.2. Đường cho xe chữa cháy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chiều rộng của mặt đường không được nhỏ hơn 3,50 m cho mỗi
làn xe. Chiều cao của khoảng không tính từ mặt đường lên phía trên không được
nhỏ hơn 4,25 m;
- Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa
cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ nơi xây dựng công trình;
- Đường cụt dùng cho một làn xe không được dài quá 150 m,
cuối đường phải có bãi quay xe theo các quy định trong 5.3. Nếu dài quá 100 m
phải có chỗ tránh xe với kích thước theo quy định ở 5.4;
- Có thể tiếp cận tới các nguồn nước chữa cháy của công
trình cũng như tới các điểm thuận lợi cho việc chữa cháy, cứu nạn. Khoảng cách
từ nơi đỗ xe chữa cháy tới họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18 m.
5.3. Thiết kế bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau:
- Hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 7 m, một đỉnh nằm
ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường;
- Hình vuông có cạnh không nhỏ hơn 12 m;
- Hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 10 m;
- Hình chữ nhật vuông góc với đường cụt, cân đối về hai phía
của đường, có kích thước không nhỏ hơn 5 m x 20 m.
5.4. Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít
nhất 100 m phải thiết kế đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m để xe chữa cháy và
các loại xe khác có thể tránh nhau dễ dàng.
5.5. Đường dành cho xe chữa cháy đối với nhà ở, công trình công cộng và nhà
phụ trợ của các cơ sở công nghiệp.
Phải đảm bảo đường cho các xe chữa cháy tiếp cận đến các nhà
ở và công trình công cộng, đường và bãi đỗ cho xe thang hoặc xe có cần nâng để
có thể tiếp cận đến từng căn hộ hoặc gian phòng trên các tầng cao.
Khoảng cách từ mép đường xe chạy đến tường nhà cho phép từ 5
m đến 8 m đối với các nhà cao đến 10 tầng, và từ 8 m đến 10 m đối với các nhà
cao trên 10 tầng. Trong các vùng có khoảng cách này không cho phép bố trí tường
ngăn, đường dây tải điện trên không và trồng cây cao thành hàng.
Dọc theo các mặt ngoài nhà nơi không có lối vào, cho phép bố
trí các khoảng đất có chiều rộng tối thiểu 6 m và chiều dài tối thiểu 12 m dùng
đậu xe chữa cháy có kể tới tải trọng cho phép của chúng trên lớp áo và đất nền.
5.6. Đường cho xe chữa cháy đối với nhà và công trình công nghiệp
Theo toàn bộ chiều dài của các nhà và công trình công
nghiệp, phải đảm bảo có lối vào cho xe chữa cháy: từ một bên, khi chiều rộng
nhà hoặc công trình nhỏ hơn 18 m và từ cả hai bên, khi chiều rộng của nhà hoặc
công trình lớn hơn 18 m.
Đối với những ngôi nhà có diện tích xây dựng lớn hơn 10.000
m2 hoặc rộng trên 100 m thì phải có lối vào cho xe chữa cháy từ mọi phía.
Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu có đường vào thì lối
vào cho xe chữa cháy được phép bố trí phần đường rộng 3,5 m cho xe chạy, nền
đường được gia cố bằng các vật liệu đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa
cháy và đảm bảo thoát nước mặt.
Khoảng cách từ mép lối vào cho xe chữa cháy đến tường của
ngôi nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m,
không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn
hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.
Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép đường
đến tường ngoài của ngôi nhà và công trình được tăng đến 60 m với điều kiện
ngôi nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm theo bãi quay xe chữa cháy
và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và
công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15
m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m.
CHÚ THÍCH:
1) Chiều rộng của tòa nhà và công trình lấy theo khoảng cách
giữa các trục định vị.
2) Đối với các hồ nước được sử dụng để chữa cháy, cần bố trí
lối vào với khoảng sân có kích thước mỗi chiều không nhỏ hơn 12 m.
3) Các trụ nước chữa cháy cần được bố trí dọc đường xe chạy,
đảm bảo khoảng cách đến mép đường không lớn hơn 2,5 m và khoảng cách đến tường
của tòa nhà không nhỏ hơn 5 m.
5.7. Đối với các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc
mép trên của tường ngoài (tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các
buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc
đi theo thang chữa cháy ngoài nhà.
Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính
nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của ngôi nhà, nhưng không được
ít hơn một lối ra:
- Cho mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 100 m chiều dài của
nhà có tầng áp mái;
- Cho mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 m2 mái của nhà
không có tầng áp mái thuộc các nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4;
- Cho mỗi 200 m chu vi của ngôi nhà nhóm F 5 đi theo các
thang chữa cháy.
Cho phép không bố trí:
- Các thang chữa cháy tại mặt chính của nhà nếu chiều rộng
nhà không quá 150 m và ở phía trước ngôi nhà có tuyến đường ống cấp nước chữa
cháy;
- Lối ra mái của các nhà một tầng có diện tích mái không lớn
hơn 100 m2.
5.8. Trong các tầng áp mái của nhà, trừ các nhà nhóm F 1.4, phải có các lối
ra mái qua các thang cố định và các cửa đi, cửa nắp hoặc cửa sổ có kích thước
không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m.
Các lối ra mái hoặc ra tầng áp mái từ các buồng thang bộ
phải được bố trí theo các bản thang có các chiếu thang ở trước lối ra, qua các
cửa ngăn cháy loại 2 kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m. Các bản thang và
chiếu thang nói trên có thể được làm bằng thép nhưng phải có độ dốc (góc
nghiêng) không lớn hơn 2 : 1 (63,5o) và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7
m.
Trong các nhà nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4 cao đến 15 m cho
phép bố trí các lối ra tầng áp mái hoặc ra mái từ các buồng thang bộ qua các
cửa nắp ngăn cháy loại 2 với kích thước 0,6 m x 0,8 m theo các thang leo bằng
thép gắn cố định.
5.9. Trong các tầng kỹ thuật, bao gồm cả các tầng hầm kỹ thuật và các tầng
áp mái kỹ thuật, chiều cao thông thuỷ của lối đi phải không nhỏ hơn 1,8 m;
trong các tầng áp mái dọc theo toàn bộ ngôi nhà -không nhỏ hơn 1,6 m. Chiều
rộng của các lối đi này phải không nhỏ hơn 1,2 m. Trong các đoạn riêng biệt có
chiều dài không lớn hơn 2 m cho phép giảm chiều cao của lối đi xuống 1,2 m, còn
chiều rộng tối thiểu là 0,9 m.
5.10. Trong các nhà có tầng gác áp mái phải có các cửa nắp trong các kết cấu
bao che các hốc của tầng áp mái.
5.11. Tại các điểm chênh lệch độ cao của mái lớn hơn 1 m (trong đó có cả điểm
chênh cao để nâng các cửa lấy sáng - thông gió) phải có thang chữa cháy.
Tại khu vực chênh lệch độ cao của mái hơn 10 m, nếu mỗi một
phần mái diện tích lớn hơn 100 m2 có cửa ra mái riêng thỏa mãn các yêu cầu của
5.7, hoặc độ cao phần thấp hơn của mái, xác định theo 5.7 không vượt quá 10 m
thì cho phép không bố trí thang chữa cháy.
5.12. Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P1 để lên độ cao đến 20 m và tại
các chỗ chênh lệch độ cao của mái từ 1 m đến 20 m. Phải sử dụng các thang chữa
cháy loại P2 để lên độ cao lớn hơn 20 m và tại các chỗ chênh lệch độ cao trên
20 m.
Các thang chữa cháy phải được làm bằng vật liệu không cháy,
đặt ở nơi dễ thấy và cách xa cửa sổ không dưới 1 m. Chiều rộng thang 0,7 m. Đối
với thang loại P1, từ độ cao 10 m trở lên phải có cung tròn bảo hiểm đường kính
0,35 m, tâm của cung tròn cách thang 0,45 m. Các cung tròn phải được đặt cách
nhau 0,7 m, ở nơi ra mái phải đặt chiếu tới có lan can cao ít nhất 0,6 m. Đối với
thang P2 phải có tay vịn và có chiếu nghỉ đặt cách nhau không quá 8 m.
5.13. Giữa các bản thang và giữa các lan can tay vịn của bản thang phải có
khe hở với chiều rộng thông thủy chiếu trên mặt bằng không nhỏ hơn 100 mm.
5.14. Trong mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao lớn hơn 28 m (trừ nhà
nhóm F 1.3) phải bố trí các thang máy đáp ứng yêu cầu để vận chuyển lực lượng
và phương tiện chữa cháy.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu kỹ thuật cụ thể của thang máy đảm bảo để
vận chuyển lực lượng và phương tiện chữa cháy có tiêu chuẩn quy định riêng.
5.15. Trong các nhà có độ dốc mái đến 12%, chiều cao đến diềm mái hoặc mép
trên của tường ngoài (tường chắn) lớn hơn 10 m, cũng như trong các nhà có độ
dốc mái lớn hơn 12% và chiều cao đến diềm mái lớn hơn 7 m phải có lan can, tay
vịn trên mái phù hợp tiêu chuẩn hiện hành. Các lan can, tay vịn loại này cũng
phải được bố trí cho các mái phẳng, ban công, lô gia, hành lang bên ngoài, cầu
thang bên ngoài loại hở, bản thang bộ và chiếu thang bộ mà không phụ thuộc vào
chiều cao nhà.
5.16. Các hệ thống cấp nước chữa cháy cho nhà phải bảo đảm để lực lượng và
phương tiện chữa cháy có thể tiếp cận và sử dụng ở mọi thời điểm.
5.17. Việc cấp nước chữa cháy cũng như trang bị và bố trí các phương tiện,
dụng cụ chữa cháy chuyên dụng khác cho nhà và công trình phải tuân theo quy
định của tiêu chuẩn TCVN 3890 : 2009 .
5.18. Phòng trực điều khiển chống cháy.
a) Các nhà cao trên 10 tầng, các nhà công cộng tập trung
đông người, gara, nhà sản xuất, kho có diện tích trên 18.000 m2 phải có phòng
trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại
phòng điều khiển.
b) Phòng trực điều khiển chống cháy phải:
- Có diện tích đủ để bố trí các thiết bị theo yêu cầu phòng
chống cháy của nhà nhưng không nhỏ hơn 6 m2;
- Có hai lối ra vào: một lối thông với không gian trống
ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn;
- Được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các bộ phận
ngăn cháy loại 1;
- Có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống
báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của ngôi nhà;
- Có bảng theo dõi điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết
bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy
của nhà.