Ký hiệu
|
Mô tả
|
Đơn vị
|
A
|
Diện tích nằm dưới đường cong nhiệt độ/thời
gian trung bình thực tế của lò nung
|
OC-phút
|
AS
|
Diện tích nằm dưới đường cong 'nhiệt
độ/thời gian' tiêu chuẩn
|
OC-phút
|
C
|
Độ co ngót dọc trục đo được khi bắt đầu bị làm
nóng
|
mm
|
C(t)
|
Độ co ngót dọc trục tại một thời điểm t của
quá trình thử nghiệm
|
mm
|
|
Tốc độ co dọc trục được xác định như sau:
|
mm/phút
|
dC
------
dt
|
C(t2) - C(t1)
------------
(t2 – t1)
|
|
d
|
Khoảng cách từ thớ biên của vùng chịu nén
thiết kế tới thớ biên của vùng chịu kéo thiết kế trên mặt cắt kết cấu của mẫu
thử bị uốn.
|
mm
|
D
|
Độ võng đo được khi bắt đầu bị làm nóng
|
mm
|
D(t)
|
Độ võng tại thời điểm t của quá trình thử
nghiệm
|
mm
|
|
Tốc độ biến dạng võng được tính như sau:
|
mm/phút
|
dD
----
dt
|
D(t2) - D(t1)
--------------
(t2 - t1)
|
|
h
|
Chiều cao ban đầu của mẫu thử chịu tải dọc
trục
|
mm
|
L
|
Chiều dài nhịp thông thuỷ của mẫu thử
|
mm
|
de
|
Độ lệch phần trăm (xem 6.1.2)
|
%
|
t
|
Thời gian tính từ khi bắt đầu bị làm nóng
|
phút
|
T
|
Nhiệt độ bên trong lò thử
|
oC
|
5. Thiết bị thử
5.1. Yêu cầu chung
Các thiết bị được dùng để tiến hành thử
nghiệm chủ yếu bao gồm những loại sau:
(a) một lò nung được thiết kế đặc biệt để tạo
cho mẫu thử các điều kiện thử được quy định trong các điều khoản phù hợp;
(b) thiết bị điều khiển cho phép điều chỉnh
nhiệt độ lò nung tuân theo quy định ở điều 6.1;
(c) thiết bị điều khiển và kiểm soát áp lực
khí nóng trong lò theo như quy định ở điều 6.2;
(d) một khung để đặt mẫu thử và có thể được
lắp đặt cùng với lò nung để đảm bảo các điều kiện về hơi nóng, áp lực và điều
kiện đỡ phù hợp;
(e) thiết bị gia tải và kiềm chế mẫu thử, bao
gồm việc điều khiển và việc kiểm soát các tải trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(g) thiết bị đo độ biến dạng của mẫu thử tại
vị trí đã được quy định trong các điều khoản phù hợp;
(h) thiết bị để đánh giá tính toàn vẹn của
mẫu thử, để xác định có phù hợp với các tiêu chuẩn tính năng đã được mô tả ở
điều 10 và để xác định thời gian thử nghiệm đã trôi qua.
5.2. Lò nung
Lò nung thử nghiệm phải được thiết kế để sử
dụng nhiên liệu dạng khí hoặc lỏng và phải có khả năng:
(a) nung nóng một mặt của cấu kiện ngăn cách
thẳng đứng hoặc nằm ngang;
(b) nung nóng cột ở tất cả các mặt;
(c) nung nóng bức tường ở nhiều mặt;
(d) nung nóng dầm ở ba hoặc bốn mặt, tuỳ yêu
cầu.
Ghi chú: Lò nung được thiết kế sao cho các tổ
hợp của hai cấu kiện trở lên có thể được thử nghiệm đồng thời, với điều kiện
mọi yêu cầu của mỗi cấu kiện riêng biệt phải được tuân thủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Thiết bị chất tải
Thiết bị chất tải phải có khả năng chất tải
lên các mẫu thử theo mức tải trọng như quy định ở điều
6.4. Có thể chất tải bằng thuỷ lực, bằng cơ
học hoặc sử dụng các quả nặng.
Thiết bị chất tải phải có khả năng mô phỏng
các điều kiện tải trọng đều, tải trọng tập trung, tải trọng đúng tâm hoặc tải
trọng lệch tâm phù hợp với kết cấu thử nghiệm. Thiết bị chất tải còn phải có
khả năng duy trì tải trọng thử nghiệm ở giá trị không đổi (trong khoảng r5% giá
trị yêu cầu) mà không làm thay đổi sự phân bố tải trọng trong suốt thời gian
chịu tải. Thiết bị này phải có khả năng theo dõi độ biến dạng tối đa và tốc độ
biến dạng của mẫu thử trong thời gian thử nghiệm.
Thiết bị chất tải không được phép ảnh hưởng
lớn tới sự truyền nhiệt qua mẫu thử hoặc cản trở việc sử dụng các lớp đệm phân
cách của cặp nhiệt kế. Thiết bị này không được ảnh hưởng tới phép đo nhiệt độ
bề mặt và/hoặc độ biến dạng và phải cho phép quan sát tổng thể mặt không tiếp
xúc trực tiếp với lửa. Tổng diện tích các điểm tiếp xúc giữa thiết bị chất tải
và bề mặt mẫu thử không được vượt quá 10% tổng diện tích bề mặt của mẫu thử nằm
ngang.
Trường hợp cần thiết phải chuẩn bị cho việc
duy trì đặt tải sau khi ngừng việc cấp nhiệt.
5.4. Khung để cố định và đỡ
Các khung đỡ và các thiết bị chuyên dụng khác
cần phải được sử dụng sao cho có thể tái tạo được các điều kiện biên và điều
kiện đỡ phù hợp với các mẫu thử nghiệm theo như quy định trong mục 6.5.
5.5. Dụng cụ đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1.1. Cặp nhiệt ngẫu lò nung
Cặp nhiệt ngẫu lò nung phải là các nhiệt kế
dạng lá, với một tổ hợp gồm một lá thép xếp nếp, nhiệt kế được gắn vào lá thép
này, và có chứa vật liệu cách nhiệt. Thiết bị đo và ghi số liệu phải có khả năng
hoạt động trong phạm vi giới hạn được quy định ở mục 5.6.
Lá thép phải được chế tạo từ các lá hợp kim
niken dài (150 ± 1)mm, rộng (100 ± 1)mm, dày (0,7 ± 0,1)mm được xếp nếp theo như
thiết kế trong hình 1.
Đầu đo phải làm bằng sợi hợp kim
niken-nhôm/niken-crom (kiểu K), như được định nghĩa trong IEC 60584-1, nằm
trong lớp vỏ cách nhiệt chứa trong hợp kim thép chịu nhiệt có đường kính danh
nghĩa là 1mm và đầu nóng được cách điện với lớp vỏ. Đầu nối nóng của cặp nhiệt
ngẫu phải được cố định tại tâm hình học của lá thép, vị trí được minh hoạ ở
hình 1, bằng một mảnh thép nhỏ làm từ vật liệu chế tạo ra lá thép nhiệt ngẫu.
Mảnh thép này có thể được hàn vào lá thép nhiệt ngẫu hoặc có thể được bắt vít
để dễ thay cặp nhiệt kế. Mảnh thép có kích thước xấp xỉ 18mmu6mm nếu được hàn
điểm vào lá thép nhiệt ngẫu và kích thước danh nghĩa là 25mmx6mm nếu được bắt
vít vào lá thép nhiệt ngẫu. Vít này phải có đường kính 2 mm.
Tổ hợp lá thép nhiệt ngẫu và nhiệt kế phải được
lắp vào một lớp đệm cách điện vô cơ có kích thước danh nghĩa là (97±1)mmx(97±1)mm
với (10±1)mm chiều dày và tỷ trọng (280±30) kg/m3.
Trước khi nhiệt kế dạng lá điện cực được sử
dụng lần đầu, nhiệt kế hoàn chỉnh phải được nung bằng cách đặt trong lò nung sơ
bộ ở 1000oC trong vòng 1 giờ.
Ghi chú: Có thể dùng cách khác thay cho việc
sử dụng lò thông thường bằng cách đặt mặt tiếp xúc của nhiệt kế hướng vào lò
nung chịu lửa trong thời gian 90 phút theo đường cong thời gian - nhiệt độ tiêu
chuẩn.
Khi nhiệt kế dạng lá được sử dụng hơn một
lần, cần có sổ để ghi chép tóm tắt cho mỗi lần sử dụng để kiểm tra quá trình
thực hiện và thời gian sử dụng. Nhiệt kế và lớp đệm cách điện phải được thay
sau 50 giờ sử dụng trong lò nung.
5.5.1.2. Cặp nhiệt ngẫu tại mặt không tiếp
xúc với lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm cách ly phải được gắn vào bề mặt mẫu thử
mà không dính kết đĩa đồng với bề mặt mẫu thử hoặc đĩa đồng với miếng đệm cách
ly.
1- cặp nhiệt kế có vỏ bọc với đầu nóng được
cách ly
2- mảnh thép được hàn điểm hoặc bắt vít
3- đầu nóng của cặp nhiệt ngẫu
4- vật liệu cách ly
5- mảnh hợp kim niken dày 0,7 ±0,1
6- mặt A
Hình 1. Minh hoạ
nhiệt kế kiểu lá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo nhiệt độ của bề mặt không tiếp xúc với
lửa trong thời gian thử nghiệm tại các vị trí được xem là có nhiệt độ cao hơn,
cần phải có sẵn một hoặc nhiều cặp nhiệt ngẫu dịch chuyển được có thiết kế như
hình 3 hoặc thiết bị đo nhiệt thay thế có thể đưa ra được độ chính xác và có
khoảng thời gian cần thiết bằng hoặc nhỏ hơn thiết kế được minh hoạ trong hình
3. Đầu đo của cặp nhiệt ngẫu gồm các dây hợp kim cặp nhiệt ngẫu có đường kính
1,0mm được hàn vào một đĩa đồng dày 0,5mm, đường kính 12mm. Tổ hợp cặp nhiệt
ngẫu này phải có tay nắm để có thể đo bất cứ điểm nào trên bề mặt không tiếp
xúc với lửa của mẫu thử.
1- Dây của cặp nhiệt ngẫu, đường kính 0,5 mm
2- Đĩa đồng, dày 0,2 mm
a- Đầu đo của đĩa
bằng đồng
b-Đĩa đồng và đệm
cách ly
Hình 2- cặp nhiệt
ngẫu và đệm cách ly của bề mặt không tiếp xúc với lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1.4. Cặp nhiệt ngẫu đo bên trong
Khi cần biết nhiệt độ bên trong của mẫu thử
hoặc của một thành phần đặc thù nào đó, cần sử dụng cặp nhiệt ngẫu có các đặc
tính phù hợp với vùng nhiệt độ được đo và với dạng vật liệu của mẫu thử.
5.5.1.5. Cặp nhiệt ngẫu đo nhiệt độ xung
quanh
Cặp nhiệt ngẫu được sử dụng để xác định nhiệt
độ xung quanh mẫu thử trong phạm vi phòng thí nghiệm tại thời điểm trước và
trong suốt quá trình thử nghiệm. Cặp nhiệt ngẫu cần có đường kính danh nghĩa là
3mm, cách nhiệt bằng khoáng chất, lớp vỏ được bọc bằng thép không gỉ kiểu K như
quy định trong IEC 60584 - 1. Đầu đo phải được bảo vệ để tránh nhiệt bức xạ và
các lực hút.
5.5.2. áp lực
áp lực trong lò phải được đo bằng một trong
các kiểu của bộ phận cảm biến trong hình 4. Thiết bị đo và ghi số liệu phải có
khả năng hoạt động trong phạm vi giới hạn cho phép quy định ở mục 5.6.
1. Đi tới máy biến áp lực
2. Lỗ hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểu 1. Cảm biến
dạng chữ “T”
1. Các lỗ hở có đường kính 3,0 mm
2. Các lỗ hở có đường kính 3,0 mm, được đặt
xoay quanh ống các góc 40o
3. Đầu hàn
4. ống thép không gỉ
b) Kiểu 2. Cảm biến
dạng ống
Hình 4: Các đầu cảm
biến áp suất
5.5.3. Tải trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.4. Biến dạng
Để đo độ biến dạng có thể dùng thiết bị đo
kiểu cơ khí, quang hoặc điện. Khi thiết bị này được sử dụng để đo các tiêu chí
tính năng (ví dụ đo độ võng hoặc độ co ngót) thì nó phải có khả năng hoạt động
với tần số ít nhất 1 lần đọc trên 1 phút. Cần có mọi cách phòng ngừa cần thiết
để tránh sai lệch chỉ số cảm biến do nung nóng.
5.5.5. Tính toàn vẹn
5.5.5.1. Đệm bông
Đệm bông được dùng trong phép đo độ toàn vẹn
phải làm từ sợi bông mới, xốp, không nhuộm, không lẫn loại sợi khác, dày 20mmu
diện tích 100mm2, nặng khoảng 3-4g, trừ trường hợp có các quy định
khác trong các tiêu chuẩn dành riêng cho từng cấu kiện. Đệm bông được xử lý trước
khi sử dụng bằng cách sấy trong lò sấy ở 100oC ± 5oC
trong thời gian ít nhất là 30phút. Sau đó đệm bông có thể được bảo quản trong
bình hút ẩm cho đến khi sử dụng. Khi sử dụng, đệm bông được gắn vào một vỉ lĐới
thép có tay nắm, như được mô tả ở hình 5.
Hình 5 - Giá kẹp đệm
bông
5.5.5.2. Thước căn khe chuẩn
Có hai loại thước căn khe chuẩn (hình 6) được
dùng để đo tính nguyên vẹn. Chúng được làm từ thanh thép không gỉ, hình trụ đường
kính 6mm r 0,1mm và 25mm ± 0,2 mm. Thước căn khe chuẩn có tay nắm cách nhiệt
với chiều dài thích hợp .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thanh thép không gỉ
2) Tay nắm được cách ly
Hình 6: Thước căn khe
chuẩn
5.6. Độ chính xác của thiết bị đo
Để thực hiện được các thử nghiệm chịu lửa,
thiết bị đo cần đáp ứng được các giới hạn sai số như sau:
a) Đo nhiệt độ Lò ±
15oC
bề
mặt tiếp xúc với lửa và không ± 4oC
tiếp
xúc với lửa
các
vị trí khác ± 10oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mức tải trọng ±
2,5% tải trọng thử nghiệm
d) Đo độ giãn nở và co ngót dọc trục ±
0,5 mm
e) Đo độ biến dạng khác ±
2 mm
6. Điều kiện thử
nghiệm
6.1. Nhiệt độ lò nung
6.1.1. Đường cong nhiệt độ nung
Nhiệt độ trung bình của lò nung, lấy từ cặp
nhiệt kế được quy định trong điều 5.5.1.1, phải được giám sát và kiểm soát theo
mối quan hệ sau (xem hình 7):
T = 345 log10(8t+1)+20
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là thời gian, phút.
Hình 7- Đường cong
tiêu chuẩn nhiệt độ / Thời gian
6.1.2. Dung sai
Độ lệch phần trăm de của phần biểu
đồ đường cong nhiệt độ trung bình được ghi bằng nhiệt kế lò nung quy định theo
thời gian, lấy trên phần biểu đồ đường cong tiêu chuẩn nhiệt độ/thời gian phải
nằm trong giới hạn:
a) de ≤ 15% với 5
< t ≤ 10;
b) de = 15 - 0,5(t-10)% với 10
< t ≤ 30;
c) de = 5 - 0,083(t-30)% với 30
< t ≤ 60;
d) de = 2,5%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
de là độ lệch phần trăm;
A phần diện tích bên dưới đường cong
“nhiệt độ”/“thời gian” trung bình thực tế của lò
AS là diện tích phần phía dưới
đường cong tiêu chuẩn nhiệt độ/thời gian
t là thời gian, phút.
Tất cả các diện tích đều được tính theo cùng
một phương pháp, nghĩa là lấy bằng tổng các phần diện tích có thời khoảng không
quá 1 phút với công thức a), 5 phút với công thức b), c) và d) và phải được
tính từ thời điểm không. Thời điểm bắt đầu thử nghiệm được mô tả ở mục 9.3.
Tại thời điểm bất kỳ sau 10 phút thử nghiệm
đầu tiên, nhiệt độ trong lò nung được ghi lại bởi một nhiệt kế bất kỳ không được
phép chênh lệch quá 100oC so với nhiệt độ tương ứng của đường cong
tiêu chuẩn nhiệt độ/thời gian
Với các mẫu thử có một lượng vật liệu dễ cháy
đáng kể thì độ lệch có thể cao hơn trong khoảng thời gian không quá 10 phút,
với điều kiện độ lệch vượt quá đó được xác định một cách rõ ràng là do hiện tượng
bùng cháy đột ngột của một lượng đáng kể vật liệu dễ cháy đã làm tăng nhiệt độ
lò nung trung bình.
6.2. Chênh lệch áp lực trong lò nung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ áp lực tuyến tính tồn tại theo suốt
chiều cao lò nung và mặc dù biểu đồ biến thiên chút ít tuỳ thuộc nhiệt độ lò
nung, giá trị trung bình là 8Pa/mét chiều cao vẫn có thể giả thiết để đánh giá
các điều kiện áp lực lò nung.
Giá trị áp lực lò nung tại một độ cao xác
định phải là giá trị trung bình danh nghĩa, không tính tới dao động của áp lực
gây ra do chuyển động không đều v.v... và phải được thiết lập tương ứng với áp
lực bên ngoài lò ở cùng độ cao. Giá trị trung bình của áp lực lò nung khống chế
phải được giám sát theo như quy định ở điều 9.4.2 và được khống chế là ±5Pa
trong 5 phút đầu và là ±3Pa trong 10 phút đầu tính từ lúc bắt đầu thử nghiệm.
6.2.2. Các cấu kiện thẳng đứng
Lò nung được vận hành sao cho áp lực 0 được
thiết lập tại độ cao 500 mm tính từ mức sàn danh nghĩa. Tuy nhiên, áp lực tại
đỉnh mẫu thử không được lớn hơn 20Pa, và chiều cao của mặt phẳng áp lực trung
hoà phải được điều chỉnh cho thích hợp.
6.2.3. Các cấu kiện nằm ngang
Lò nung phải được vận hành sao cho áp lực
20Pa được thiết lập tại độ cao 100mm về phía dưới mẫu thử hoặc phía dưới mức
trần danh nghĩa khi thử nghiệm dầm.
6.3. Chất tải
Phòng thử nghiệm phải chỉ rõ cơ sở xác định
tải trọng thử nghiệm. Tải trọng thử nghiệm có thể được xác định trên cơ sở của
một trong các yếu tố sau:
a) đặc tính thực của vật liệu của mẫu thử và phương
pháp thiết kế được xác định theo quy phạm kết cấu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) tải trọng sử dụng được xác định dựa vào
quy phạm sử dụng kết cấu đó hoặc được người chịu trách nhiệm đưa ra trong trường
hợp dùng vào mục đích riêng. Cần cho trước hoặc thiết lập mối quan hệ bằng thực
nghiệm giữa khả năng chịu tải sử dụng và tải trọng xác định được trên cơ sở
phân phối thuộc tính vật liệu có thể có mẫu thử và thuộc tính đặc trưng của vật
liệu ấn định cho mẫu thử.
6.4. Các điều kiện cố định và điều kiện biên
Mẫu thử phải được lắp đặt vào khung đỡ và cố
định sao cho các phương pháp được chấp nhận để đỡ biên hoặc các cạnh trong quá
trình thử là mô phỏng một cách tiêu biểu và rõ ràng. Các phương pháp này sẽ được
áp dụng cho bộ phận tương tự dùng trong thực tế.
Các điều kiện biên có thể tạo ra hạn chế
chống hiện tượng nở, co hoặc xoay. Cũng có thể làm cách khác, các điều kiện
biên có thể cho biến dạng được tự do. Mẫu thử có thể được thử với một trong các
điều kiện biên (được áp dụng cho tất cả hoặc chỉ một số cạnh mép). Nên lựa chọn
điều kiện này trên cơ sở phân tích kỹ lĐỡng các điều kiện diễn ra trong thực
tế.
Mẫu thử đại diện cho các bộ phận có các điều
kiện biên không chắc chắn hoặc không ổn định trong quá trình sử dụng phải được
đỡ tại các cạnh mép hoặc các đầu mút theo cách sao cho kết quả thiên về an
toàn.
Nếu giữ cố định trong quá trình thử, thì điều
kiện biên phải nêu được sự dịch chuyển tự do của bộ phận trước khi gặp sức
kháng co, nở hoặc xoay. Mô men và lực bên ngoài được truyền vào bộ phận nhờ sự
cố định trong quá trình thử phải được ghi chép lại.
6.5. Điều kiện không khí xung quanh
Lò phải được lắp đặt trong phòng thí nghiệm
với kích cỡ phù hợp để tránh nhiệt độ không khí xung quanh bộ phận ngăn cách
tăng lên hơn 10oC so với nhiệt độ ban đầu trong khi mẫu thử vẫn tuân
thủ theo tiêu chí cách nhiệt. Không khí trong phòng thí nghiệm phải đảm bảo
không có thông gió. Nhiệt độ không khí xung quanh từ 20oC ± 10oC
khi bắt đầu thử và phải được giám sát ở khoảng cách 1,0m ± 0,5m tính từ mặt
không tiếp xúc với lửa trong các điều kiện sao cho các cảm biến không chịu ảnh hưởng
của bức xạ nhiệt từ mẫu thử và/hoặc lò nung (đặc biệt trong trường hợp bộ phận
chỉ cần thoả mãn tiêu chí về tính toàn vẹn ).
6.6. Sự sai lệch với các điều kiện thử quy
định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Kiểm chuẩn
Khi đã có tiêu chuẩn kiểm chuẩn, thì cần kiểm
soát lò nung theo các thông số sau:
- điều kiện tiếp xúc nhiệt
- điều kiện áp lực
- hàm luợng oxy
sao cho tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn
này
7. Chuẩn bị mẫu thử
7.1. Cấu tạo mẫu
Vật liệu dùng để tạo mẫu thử và phương pháp
thi công, lắp đặt phải đại diện cho việc sử dụng các bộ phận trong thực tế.
Điều quan trọng là phải tiến hành chế tạo thông qua các tiêu chuẩn về tay nghề
thường áp dụng với công trình xây dựng, kể cả việc hoàn thiện bề mặt phù hợp
(nếu có). Không được có bất cứ sự thay đổi kết cấu nào (ví dụ sử dụng hệ thống
mối nối khác nhau) trong một mẫu thử đơn lẻ. Bất kỳ việc điều chỉnh nào để hoàn
thiện việc lắp đặt mẫu thử trong khung đỡ và khung cố định cụ thể đều phải làm
sao cho không ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mẫu thử và phải được mô tả đầy đủ
trong báo cáo kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử thường phải có kích thước thực. Khi
mẫu thử không thể có kích thước thực, thì kích thước mẫu thử phải phù hợp với
tiêu chuẩn thử nghiệm quy định cho từng loại bộ phận riêng biệt.
7.3. Số lượng mẫu thử
Phải thử ít nhất là một mẫu thử cho mỗi điều
kiện đỡ hoặc cố định cụ thể. Với các bộ phận ngăn cách của một kết cấu không
đối xứng dùng để chịu lửa từ một trong cả hai mặt, thì mẫu thử đại diện cho kết
cấu đó phải chịu sự tiếp xúc với lửa trừ khi chắc chắn là cho lửa tác động vào
một mặt nào đó thi nguy hại hơn. Các bộ phận ngăn cách của kết cấu không đối
xứng được dùng để chịu lửa từ một phía xác định duy nhất sẽ chỉ chịu tiếp xúc
lửa từ phía đó.
7.4. Làm khô mẫu thử
Vào thời điểm thử nghiệm, độ bền và lượng ẩm
trong mẫu thử phải gần đúng các điều kiện mong muốn trong khi sử dụng bình thường.
Nếu mẫu thử chứa ẩm hoặc có khả năng hấp thụ ẩm thì sẽ không được thử nghiệm trước
khi nó đạt tới điều kiện làm khô. Điều kiện này sẽ được coi như là điều kiện được
thiết lập ở trạng thái cân bằng do được bảo quản trong môi trường có độ ẩm tương
đối 50% và nhiệt độ 23oC.
Một trong các phương pháp có thể đạt được
điều kiện làm khô là bảo quản mẫu trong buồng kín (nhiệt độ thấp nhất 15oC,
độ ẩm tương đối tối đa 75%) trong khoảng thời gian cần thiết để đạt tới trạng
thái cân bằng độ ẩm. Trạng thái này đạt được sau khi tiến hành hai lần cân mẫu
trong khoảng 24 giờ mà khối lượng mẫu thử không chênh quá 0,1%.
Có thể thúc đẩy việc làm khô miễn là phương
pháp này không làm thay đổi thuộc tính của vật liệu thành phần hoặc sự phân bố
độ ẩm trong mẫu thử khiến cho nó làm ảnh hưởng tới khả năng chịu lửa của mẫu
thử. Việc làm khô bằng nhiệt độ cao phải thấp hơn các mức nhiệt độ tới hạn đối
với vật liệu.
Nếu sau khi làm khô mẫu thử không thể đạt được
điều kiện ẩm quy định nhưng đạt được độ bền thiết kế của thành phần hấp thụ thì
có thể đem mẫu thử thử nghiệm chịu lửa.
Các mẫu đại diện có thể được dùng để xác định
hàm lượng ẩm và được làm khô cùng với mẫu thử. Các mẫu đó phải được chế tạo sao
cho thể hiện được lượng hơi nước thoát từ mẫu thử có các mặt chịu lửa và độ dày
tương tự. Mẫu thử được làm khô để đạt tới hàm lượng ẩm ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Kiểm tra mẫu thử
Người có trách nhiệm phải cung cấp bản mô tả
của tất cả các chi tiết cấu tạo, bản vẽ và danh mục các thành phần chính, các
nhà cung cấp/nhà sản xuất và cách thức lắp đặt cho phòng thí nghiệm, trước khi
tiến hành phép thử. Tất cả mọi việc đều phải được hoàn tất đầy đủ trước khi thử
nghiệm để phòng thí nghiệm kiểm tra sự phù hợp của mẫu thử với những thông tin được
cung cấp, và bất cứ sự bất cập nào đều phải được xử lý trước khi tiến hành thử
nghiệm. Để đảm bảo rằng phần mô tả bộ phận, đặc biệt là phần cấu tạo, phù hợp
với bộ phận được thử nghiệm, phòng thí nghiệm phải kiểm tra khâu sản xuất cấu
kiện hoặc sẽ yêu cầu bổ sung một hoặc nhiều mẫu thử.
Trong trường hợp không thể kiểm tra được tính
phù hợp về tất cả các khía cạnh của kết cấu mẫu thử trước khi tiến hành thử
nghiệm và không có đủ bằng chứng tin cậy sau khi thử nghiệm. Nếu cần thiết phải
dựa vào thông tin do người có trách nhiệm cung cấp thì phải nêu rõ trong báo
cáo thử nghiệm. Tuy nhiên, phòng thí nghiệm phải đảm bảo sẽ đánh giá đầy đủ
thiết kế của mẫu thử và ghi chép chính xác các chi tiết kết cấu vào báo cáo thử
nghiệm. Các bước tiến hành bổ sung cho kiểm tra mẫu thử có thể tìm được trong
các phương pháp thử nghiệm với từng sản phẩm đặc thù.
8. Dụng cụ đo
8.1 Nhiệt độ
8.1.1. Cặp nhiệt ngẫu lò nung
Cặp nhiệt ngẫu dùng để đo nhiệt độ lò nung
phải được bố trí sao cho có thể cung cấp giá trị đọc đáng tin cậy về nhiệt độ
trung bình vùng lân cận mẫu thử. Số lượng và vị trí của các cặp nhiệt ngẫu cho
từng loại cấu kiện được quy định riêng trong phương pháp thử đặc thù.
Cặp nhiệt ngẫu phải được bố trí sao cho chúng
không tiếp xúc với ngọn lửa từ các buồng đốt của lò nung và phải cách ít nhất
450mm so với tường, sàn hoặc mái lò nung.
Khi bắt đầu thử, cặp nhiệt ngẫu phải cách mặt
tiếp xúc với lửa của bộ phận thử là (100±50)mm và phải được duy trì ở khoảng
cách này trong thời gian thử nghiệm (càng xa càng tốt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bắt đầu thử, lò nung phải có đủ cặp nhiệt
ngẫu (n chiếc) tuỳ theo yêu cầu của mỗi phương pháp thử. Nếu các cặp nhiệt ngẫu
bị hỏng, mà vẫn còn n-1 chiếc trong lò, thì phòng thí nghiệm không cần phải
thay thế, bổ sung. Còn nếu số cặp nhiệt ngẫu ít hơn n-1 chiếc trong quá trình
thử nghiệm thì phòng thí nghiệm phải thay thế để đảm bảo rằng còn lại ít nhất
là n-1 chiếc.
Cặp nhiệt ngẫu thường bị hỏng do rơi vỡ và
mất chính xác nếu bị sử dụng liên tục, sẽ kém nhạy theo thời gian. Trước mỗi
phép thử, phải kiểm tra xem chúng có còn hoạt động tốt không. Nếu có bất cứ dấu
hiệu nào về hư hại (hỏng hoặc vận hành không tốt) thì không được phép sử dụng
và phải thay bằng chiếc khác.
Vật đỡ cặp nhiệt ngẫu không được phép xuyên
hoặc gắn vào mẫu thử trừ khi có các quy định riêng về vị trí của đầu đo. Nếu
vật đỡ đầu đo xuyên qua hoặc bị gắn vào mẫu thử, nó sẽ được bố trí để chỉ ảnh hưởng
tối thiểu tới tính năng của mẫu thử đối với tiêu chí về mức hư hỏng tương ứng
hoặc thông tin bổ sung đang được xác định.
8.1.2. Cặp nhiệt ngẫu bề mặt không tiếp xúc
với lửa
Cặp nhiệt ngẫu bề mặt như mô tả ở 5.5.1.2 được
gắn vào mặt không tiếp xúc với lửa để đo mức tăng nhiệt độ tối đa và trung
bình.
Mức tăng nhiệt độ trung bình trên bề mặt
không tiếp xúc với lửa phải dựa trên các phép đo từ các này các cặp nhiệt ngẫu
bề mặt đặt tại tâm hoặc gần tâm mẫu thử và đặt tại tâm hoặc gần tâm một đoạn
phần tư mẫu thử. Với các kết cấu lượn sóng hoặc có gờ, số lượng cặp nhiệt ngẫu
có thể tăng lên để tương ứng với độ dày tối đa và tối thiểu. Khi bố trí các cặp
nhiệt ngẫu, phải tránh xa ít nhất là 50mm các cầu dẫn nhiệt, khe nối, mối nối
và mấu và tránh các chi tiết nối, như bulông, đinh vít,... cũng như các vị trí
mà cặp nhiệt ngẫu có thể phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí truyền qua mẫu
thử.
Phải gắn thêm các cặp nhiệt ngẫu bổ sung để
đo mức tăng nhiệt độ tối đa tại các vị trí có thể xuất hiện các chế độ nhiệt độ
cao. Không được đặt cặp nhiệt ngẫu tại các chi tiết liên kết như đinh vít hoặc
đinh móc có thể có nhiệt độ cao hơn nếu diện tích tổng hợp của lượng đinh đó
nhỏ hơn một phần trăm vùng nằm trong đường tròn đường kính 150mm. Các cặp nhiệt
ngẫu không được đặt trên các chi tiết liên kết có đường kính bề mặt nhỏ hơn 12mm
trừ khi chúng kéo dài xuyên qua tổ hợp. Đối với các chi tiết liên kết nhỏ hơn
12mm có thể sử dụng các thiết bị đo đặc biệt. Thông tin chi tiết hơn về các vị
trí đặt nhiệt kế bề mặt được cho trong phương pháp thí nghiệm thích hợp với
từng bộ phận riêng biệt.
Tôt nhất các cặp nhiệt ngẫu nên gắn vào bề
mặt mẫu thử bằng keo dán chịu nhiệt mà không có bất kỳ keo dán nào giữa đĩa
đồng và mẫu thử hoặc giữa đĩa đồng và miếng đệm và phải bảo đảm khe hở không
khí giữa chúng nếu có phải là nhỏ nhất. ở nơi không thể sử dụng keo dán có thể
dùng bu lông, đinh vít hoặc kẹp nhưng chỉ tiếp xúc với miếng đệm ở những chỗ
không cao hơn đĩa.
8.1.3. Cặp nhiệt ngẫu dịch chuyển được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4. Cặp nhiệt ngẫu bên trong
Khi sử dụng nhiệt kế bên trong theo điều
5.5.1.4. phải cố định sao cho không ảnh hưởng tới tính năng của mẫu thử. Đầu
nóng phải được gắn kết vào vị trí đặt thích hợp bằng phương tiện phù hợp kể cả
búa khoan vào tiết diện thép. Nên đặt càng xa càng tốt các dây của cặp nhiệt
ngẫu để phòng ngừa tình trạng dây nóng hơn đầu đo.
Ghi chú: Khi có thể được, đoạn dây đầu tiên
có chiều dài 50mm sát với cặp nhiệt ngẫu phải được đặt trong mặt phẳng đẳng
nhiệt.
8.2. Cảm biến áp lực
Cảm biến áp lực (xem mục 5.5.2) phải được đặt
ở những nơi mà chúng không bị va chạm trực tiếp của các dòng đối lưu từ ngọn
lửa hoặc đường dẫn thoát khí. Chúng được lắp đặt sao cho có thể đo và giám sát được
áp lực nhằm cung cấp các điều kiện như đã nêu trong mục 6.2. Cả hai ống đều phải
đặt nằm ngang trong lò nung và vì chúng cùng thoát qua tường lò, nên áp lực
liên quan đến cùng một chiều cao định vị từ bên trong tới bên ngoài lò. Nếu sử
dụng cảm biến hình chữ T thì các nhánh chữ “T” phải có hướng nằm ngang. Mọi
đoạn thẳng đứng nào của ống tới dụng cụ đo cũng đều phải được duy trì ở nhiệt
độ phòng.
8.2.1. Lò nung cho các cáu kiện thẳng đứng
Cảm biến áp lực thứ nhất được dùng để kiểm
soát áp lực lò nung và phải được đặt trong phạm vi 500mm so với mặt phẳng áp
lực trung hoà.
Cảm biến thứ hai có thể được dùng để cung cấp
thông tin về gradien áp lực thẳng đứng trong lò nung. Cảm biến này phải được
đặt trong phạm vi 500mm so với đỉnh mẫu thử.
8.2.2. Lò nung cho các cấu kiện nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Độ biến dạng
Dụng cụ để đo độ biến dạng của mẫu thử phải được
bố trí sao cho có thể cung cấp số liệu về độ biến dạng trong và sau quá trình
thử tính chịu lửa ở những nơi thích hợp.
8.4. Tính toàn vẹn
Các phép đo tính toàn vẹn của mẫu thử phải được
tiến hành bằng miếng đệm bông hoặc dụng cụ đo khe, sao cho phù hợp với bản chất
và vị trí của khe hở (đệm bông có thể không phù hợp để đánh giá tính toàn vẹn ở
những nơi xuất hiện các khe hở lớn tại vùng áp lực âm bên trong lò nung hoặc
những nơi không lắp đặt theo quy định như mô tả ở hình 5), cụ thể như sau:
8.4.1. Đệm bông
Đệm bông được dùng bằng cách đặt khung đỡ, tì
vào bề mặt mẫu thử, kề sát lỗ hở hoặc nơi ngọn lửa đang quan sát trong thời
gian 30giây hoặc cho đến khi đệm bông bốc cháy. Khi đó cần tiến hành điều chỉnh
về vị trí đặt để có thể đạt được hiệu quả tối đa từ khí nóng.
Tại những nơi có sự phân bố không đồng đều
trên bề mặt mẫu thử và tại vùng có lỗ hở, cần hết sức thận trọng để đảm bảo
rằng các chân của khung đỡ đủ duy trì khoảng cách giữa đệm và bất cứ phần nào
của mẫu thử trong quá trình thực hiện phép đo. Người thao tác có thể thực hiện
các “phép thử sàng lọc” để đánh giá tính toàn vẹn của mẫu thử.
Quá trình sàng lọc như vậy có thể dẫn đến
việc sử dụng đệm bông một cách có lựa chọn trong thời gian ngắn tại những vùng
có khả năng hỏng và/hoặc cho việc dịch chuyển một miếng đệm trên và quanh các
khu vực đó. Việc miếng đệm cháy thành than có thể là dấu hiệu cho thấy mẫu thử
sắp hỏng, nhưng phải sử dụng một miếng đệm mới theo cách thức đã mô tả để xác
nhận tính toàn vẹn đã bị hư hại.
Đối với các bộ phận hoặc các phần bộ phận
không đáp ứng tiêu chí cách nhiệt, khi nhiệt độ trên bề mặt không tiếp xúc với
lửa (gần khe hở) lớn hơn 300oC. thì không được sử dụng đệm bông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thước đo độ hở được sử dụng để đánh giá kích
cỡ khe hở tại bề mặt mẫu thử tại các khoảng thời gian (sẽ được xác định bằng
tốc độ biểu hiện của mức phá huỷ mẫu thử). Hai thước đo độ hở sẽ lần lĐợt được
sử dụng mà không cần dùng sức để xác định :
a) Thước đo độ hở 6mm có thể được xuyên qua
mẫu thử để chiếu thẳng vào lò, và có thể được dịch chuyển một khoảng là 150mm
dọc theo khe hở;
b) Thước đo độ hở 25mm có thể được truyền qua
mẫu thử để chiếu thẳng vào lò.
Bất kỳ sự gián đoạn nhỏ nào đối với dụng cụ
đo mà không có hoặc ít ảnh hưởng tới sự truyền khí nóng thông qua khe hở đều được
bỏ qua (ví dụ như các chi tiết liên kết qua mối nối kết cấu bị hở do bị cong
vênh).
9. Trình tự thử
nghiệm
9.1. Sử dụng thiết bị để cố định
Tuỳ theo thiết kế, thiết bị cố định thích hợp
được tạo ra bằng cách đặt mẫu thử bên trong một khung cứng. Phương pháp này áp
dụng cho các vách ngăn và một số kiểu sàn nhất định (nếu thích hợp). Trong
những trường hợp này, bất kỳ khe hở nào giữa các mép của mẫu thử và khung đều
phải được lấp đầy bằng loại vật liệu cứng.
Cũng có thể cố định nhờ hệ thống thuỷ lực
hoặc các hệ thống chất tải khác. Các momen và/hoặc lực cố định có thể được tạo
ra để chống lại hiện tượng co, nở hoặc xoay. Trong những trường hợp đó, giá trị
của các momen và lực cố định này đều là những thông tin có ích và phải được đo
tại các khoảng thời gian trong suốt quá trình thử nghiệm.
9.2. Chất tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu thử không bị phá huỷ và quá trình cấp
nhiệt dừng lại, tải trọng có thể được giải phóng ngay lập tức trừ trường hợp
cần phải giám sát khả năng chịu tải tiếp tục của mẫu thử. Trong trường hợp này,
bản báo cáo phải mô tả rõ ràng quá trình làm mát mẫu thử và quá trình này được
thực hiện bằng cách nhân tạo là di dời ra khỏi lò hay bằng cách mở lò.
9.3. Bắt đầu thử nghiệm
Trước 5 phút khi bắt đầu thử nghiệm, phải
tiến hành kiểm tra các chỉ số nhiệt độ ban đầu bằng nhiệt điện kế nhằm đảm bảo
tính đồng nhất và ghi lại các giá trị chuẩn.
Phải có được các giá trị chuẩn tương tự về độ
biến dạng và ghi chép lại điều kiện ban đầu của mẫu thử.
Khi tiến hành thử, nhiệt độ trung bình bên
trong ban đầu (nếu được sử dụng) và nhiệt độ bề mặt không tiếp xúc với lửa của
mẫu thử phải là 20oC ± 10oC và nằm trong khoảng 5oC
của nhiệt độ xung quanh ban đầu (xem mục 6.6).
Trước khi tiến hành thử nghiệm, nhiệt độ lò
nung không được dưới 50 oC. Thời điểm bắt đầu thử nghiệm là lúc mà
trình tự bắt đầu đi theo đường cấp nhiệt chuẩn. Thời gian phá huỷ được đo từ điểm
mốc này và tất cả các hệ thống thủ công hoặc tự động dùng để đo và quan sát đều
phải khởi động và hoạt động vào thời điểm này và lò nung phải được kiểm soát để
phù hợp với các điều kiện nhiệt độ quy định ở 6.1.
9.4. Đo và quan sát
Từ khi bắt đầu thử nghiệm cần tiến hành các
phép đo và hoạt động quan sát sau đây:
9.4.1. Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt kế lưu động phải được sử dụng như quy
định trong 8.1.3.
9.4.2. áp lực lò nung
áp lực lò nung phải được đo và ghi chép liên
tục hoặc vào các khoảng thời gian không quá 5phút tại điểm kiểm tra.
9.4.3. Biến dạng
Các hiện tượng biến dạng của mẫu thử phải được
đo và ghi lại kết quả trong suốt quá trình tiến hành thử nghiệm. Trong trường
hợp các mẫu thử chịu tải, công việc đo phải được tiến hành trước và sau khi đặt
tải thử nghiệm và tại các khoảng thời gian 1phút trong suốt thời gian nung. Tốc
độ biến dạng được tính toán dựa trên những phép đo này.
a) Với các mẫu thử chịu tải nằm ngang, phải
tiến hành đo tại vị trí được cho là ở đó xuất hiện độ võng tối đa (với bộ phận được
đỡ đơn giản, thường tiến hành đo tại giữa nhịp).
b) Với cấu kiện chịu tải thẳng đứng, độ giãn
dài (thể hiện mức tăng chiều cao của mẫu thử) sẽ được biểu diễn với dấu dương,
còn độ co (thể hiện mức giảm chiều cao của mẫu thử) sẽ được biểu diễn với dấu
âm.
9.4.4. Tính toàn vẹn
Tính toàn vẹn của các bộ phận ngăn cách được
đánh giá trong suốt quá trình tiến hành phép thử và sau đó phải được ghi chép
lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý tới thời điểm bốc cháy (được xác
định khi xuất hiện đốm sáng hay bùng cháy từ miếng đệm bông, khi áp dụng theo
cách đã nêu trong 8.4.1), cùng với vị trí xảy ra cháy (không tính trường hợp
miếng đệm bị cháy thành than).
b) Thước đo độ hở
c) Cần lưu ý tới thời gian khi có thể đưa thước
đo độ hở vào bất kỳ khe hở nào trong mẫu thử như mô tả ở mục 8.4.2, cùng với vị
trí khe hở;
d) Bốc cháy
Lưu ý thời điểm bắt đầu và thời gian diễn ra
cháy của bất cứ ngọn lửa nào trên bề mặt không tiếp xúc với lửa, cùng với vị
trí xuất hiện ngọn lửa.
9.4.5. Tải trọng và cách cố định
Với cấu kiện chịu tải, cần lưu ý tới thời
điểm mà mẫu thử không thể đỡ tải trọng thử nghiệm. Phải ghi lại bất kỳ một thay
đổi nào với momen và/hoặc lực đo được cần thiết để duy trì điều kiện cố định đã
sử dụng.
9.4.6. Phản ứng của mẫu thử
Cần tiến hành quan sát phản ứng của mẫu thử
trong quá trình thử nghiệm và ghi lại các hiện tượng đặc biệt như biến dạng,
nứt vỡ, nóng chảy hoặc làm mềm vật liệu, cháy thành than,... của vật liệu tạo
nên mẫu thử. Phải ghi vào báo cáo nếu có hiện tượng khói toả ra từ mặt không
tiếp xúc với lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thử nghiệm có thể phải dừng lại vì một
hoặc nhiều lý do sau:
a) an toàn cho con người hoặc có nguy cơ làm
hỏng thiết bị;
b) đạt tới mức chuẩn lựa chọn
c) yêu cầu của người chịu trách nhiệm
Phép thử có thể được tiếp tục sau khi bị phá
hỏng trong điều kiện
b) để có số liệu bổ sung.
10. Tiêu chí về tính
năng
10.1. Tiêu chí chung về tính năng
Mục này quy định các tiêu chí về tính năng được
xem xét trong việc đánh giá tính chịu lửa của các dạng kết cấu xây dựng đã được
thử nghiệm tính chịu lửa tiêu chuẩn. Các yêu cầu đặc biệt có thể được bổ sung
vào các tiêu chí về tính năng hoặc có thể thay đổi tuỳ theo chức năng của từng
bộ phận xây dựng cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Tiêu chí về tính năng đặc biệt
Tính chịu lửa của mẫu thử phải được đánh giá
dựa vào một hoặc nhiều tiêu chí về tính năng như đã nêu dưới đây.
Với một số cấu kiện xây dựng nhất định, cần
phải có tiêu chuẩn đặc biệt khác quy định riêng.
10.2.1. Khả năng chịu tải
Đây là khoảng thời gian mẫu thử liên tục duy
trì khả năng đỡ tải trọng thử nghiệm trong quá trình thử. Việc đỡ tải thử
nghiệm được xác định thông qua giá trị độ võng và tốc độ võng. Vì hiện tượng
võng với tốc độ tương đối nhanh có thể xảy ra cho đến khi đạt tới điều kiện ổn
định, tiêu chí về tốc độ võng chỉ được áp dụng khi vượt quá độ võng L/30.
Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, ta sẽ coi
việc không đỡ được tải trọng sẽ xảy ra phá huỷ khi cả hai mức chuẩn dưới đây
đều bị vượt quá.
a) Với cấu kiện chịu uốn:
Tốc độ võng giới hạn,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L- là khẩu độ thông thuỷ của mẫu thử,
tính theo milimet;
d- là khoảng cách từ thớ biên của
vùng chịu nén thiết kế tới thớ biên của vùng chịu kéo thiết kế của tiết diện
kết cấu, tính theo milimet.
b) Với cấu kiện chịu tải dọc trục
Độ co giới hạn dọc trục, C =
Tốc độ co giới hạn dọc trục,
trong đó h là độ cao ban đầu, tính theo
milimet.
10.2.2. Tính toàn vẹn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) làm bùng cháy đệm bông (như đã đề cập ở
8.4.1);
b) cho phép đưa thước đo độ hở vào (như đã đề
cập ở 8.4.2);
c) dẫn đến sự bốc cháy tại bề mặt không tiếp
xúc lửa với thời hạn trên 10giây.
10.2.3. Cách nhiệt
Đây là khoảng thời gian mà mẫu thử liên tục
duy trì chức năng ngăn cách trong quá trình thử nghiệm mà không làm tăng nhiệt
độ ở bề mặt không tiếp xúc với lửa, cụ thể là :
a) làm tăng nhiệt độ trung bình lên hơn 140độ
Kenvin so với nhiệt độ trung bình ban đầu;
b) làm tăng lên hơn 180độ Kenvin so với nhiệt
độ ban đầu tại bất cứ vị trí nào, kể cả nhiệt kế lưu động (nhiệt độ ban đầu là
nhiệt độ trung bình của mặt không tiếp xúc với lửa vào thời điểm bắt đầu thực
hiện phép thử).
11. Đánh giá kết quả
thử nghiệm
Việc thử nghiệm được xem là hợp lệ khi các bước
được tiến hành theo đúng các hướng dẫn trong phạm vi giới hạn đặc trưng cho các
yêu cầu liên quan đến các vấn đề trang bị dụng cụ thử nghiệm, các điều kiện thử
nghiệm, chuẩn bị mẫu thử, sử dụng các dụng cụ và trình tự thử nghiệm và phải
tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Biểu thị kết quả
thử nghiệm
12.1. Tính chịu lửa
Tính chịu lửa của mẫu thử sẽ được coi là
khoảng thời gian tính bằng phút mà tiêu chí về tính năng liên quan đáp ứng được.
12.2. Tiêu chí về tính năng
12.2.1. Tính toàn vẹn, tính cách ly và khả
năng chịu tải
Tiêu chí tính năng về “tính toàn vẹn” và
“tính cách ly” sẽ mặc nhiên được coi là không thoả mãn nếu tiêu chuẩn về “khả
năng chịu tải” không được thoả mãn.
12.2.2. Tính cách ly và tính toàn vẹn
Tiêu chí tính năng về “tính cách ly” sẽ mặc
nhiên được coi là không thoả mãn khi tiêu chí “tính nguyên vẹn” không được thoả
mãn.
12.3. Kết thúc thử nghiệm tr´ớc khi cấu kiện
bị phá huỷ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4. Biểu diễn kết quả thử nghiệm
Dưới đây là một ví dụ về phương pháp biểu
diễn kết quả thử nghiệm đối với bộ phận ngăn cách chịu tải, ở đây mức chuẩn
“toàn vẹn” và “cách ly” bị vượt quá và không tiếp tục tiến hành thử nghiệm theo
yêu cầu của người chịu trách nhiệm trước khi mẫu thử bị phá huỷ hoàn toàn.
Khả năng chịu tải ≥ 128 phút (thử
nghiệm phải dừng lại do người chịu trách nhiệm yêu cầu);
Tính toàn vẹn 120 phút;
Tính cách ly 110 phút”.
Ghi chú: Nếu không dùng đệm bông vì mẫu thử
có nhiệt độ cao ở mặt không tiếp xúc với lửa thì phải trình bày rõ tình huống
này xảy ra khi nào.
13. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải có nội dung như dưới
đây:
“Báo cáo này mô tả các chi tiết kết cấu, điều
kiện thử nghiệm và kết quả đạt được khi một cấu kiện xây dựng được thử nghiệm
theo trình tự xác định trong tiêu chuẩn này. Bất kỳ sai lệch đáng kể nào về
kích cỡ, chi tiết kết cấu, tải trọng, ứng suất, các điều kiện tại biên hoặc
cạnh mép đều có thể làm vô hiệu hoá kết quả thử nghiệm”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tên và địa chỉ của phòng thí nghiệm, số
hiệu tiêu chuẩn tham chiếu và ngày tháng thử nghiệm;
b) tên và địa chỉ của người chịu trách nhiệm,
sản phẩm và nhà sản xuất mẫu thử và bất kỳ thành phần nào của mẫu thử, nếu
biết; trong trường hợp không biết thì cũng phải nêu rõ trong báo cáo;
c) Trình tự tổ hợp và các chi tiết kết cấu
của mẫu thử, cùng với các bản vẽ thể hiện kích thước của các thành phần và nếu
có thể cả ảnh chụp.
d) Đặc tính tương ứng của các vật liệu được
sử dụng có liên quan tới khả năng chịu lửa của mẫu thử cùng với phương pháp xác
định các đặc tính, kể cả các thông tin liên quan đến độ ẩm và việc làm khô mẫu
thử (tuỳ từng trường hợp);
e) Với bộ phận chịu tải, tải trọng được dùng
cho mẫu thử và làm cơ sở để tính toán tải trọng thử nghiệm;
f) Các điều kiện đỡ và ngàm được dùng và lý
do lựa chọn các điều kiện đó;
g) Thông tin liên quan tới vị trí đặt các
nhiệt kế, thiết bị đo áp lực và độ biến dạng, cùng với phần mô tả theo bảng
biểu và/hoặc dạng đồ hoạ toàn bộ số liệu thu được bằng các thiết bị đó trong
quá trình tiến hành thử nghiệm;
h) Mô tả tính năng quan trọng của mẫu thử
trong thời gian thử nghiệm cùng với việc xác định thời điểm kết thúc thí nghiệm
trên cơ sở các tiêu chí (nêu ở mục10);
i) Tính chịu lửa của mẫu thử được thể hiện như
ở mục 12;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66