BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
CHUNG CƯ
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và
thị trường bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung
cư như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 như sau:
1. Khoản 1
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quy chế này áp dụng đối với nhà chung cư có mục
đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở và sử dụng vào
các mục đích khác (bao gồm căn hộ dùng để ở, cơ sở lưu trú du lịch, công trình
dịch vụ, thương mại, văn phòng và các công trình khác) theo quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi chung
là Luật Nhà ở), bao gồm:
a) Nhà chung cư thương mại;
b) Nhà chung cư xã hội, trừ nhà chung cư quy định tại
Khoản 2 Điều này;
c) Nhà chung cư phục vụ tái định cư;
d) Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải
tạo, xây dựng lại;
đ) Nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ.”
2. Khoản 2
Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện
trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái
pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội”.
3. Bổ sung thêm Khoản 8 Điều 4 như sau:
“8. Khuyến khích chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị
quản lý vận hành, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, sử dụng, vận hành nhà chung
cư.”
4. Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Lập, bàn giao và lưu trữ hồ sơ nhà
chung cư
1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải lập và lưu trữ hồ
sơ về nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật Nhà ở.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ công trình
nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà chung cư
không còn hồ sơ lưu trữ thì phải lập lại hồ sơ hoàn công của công trình nhà
chung cư theo quy định của pháp luật.
3. Việc lưu trữ và bàn giao hồ sơ công trình nhà
chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy định
tại Khoản 2 Điều này; trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị
nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư (đối với trường hợp không
phải thành lập Ban quản trị) có văn bản yêu cầu bàn giao hồ sơ công trình nhà
chung cư thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao 02 bộ hồ sơ sao y từ bản chính
cho Ban quản trị. Hồ sơ bàn giao cho Ban quản trị gồm:
- Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo)
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình của nhà
sản xuất.
- Quy trình vận hành, khai thác công trình; quy
trình bảo trì công trình.
- Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình nhà chung cư của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập
trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công
cộng;
b) Sau khi nhận bàn giao hồ sơ công trình nhà chung
cư quy định tại Điểm a Khoản này từ chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư có
trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ này tại nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc văn
phòng của Ban quản trị (nếu có) hoặc tại địa điểm mà Hội nghị nhà chung cư thống
nhất; trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định của
Luật Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung cư phải cung cấp một bộ hồ sơ đã nhận bàn
giao của chủ đầu tư cho đơn vị quản lý vận hành, trừ trường hợp đơn vị quản lý
vận hành là chủ đầu tư.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành không còn thực
hiện quản lý vận hành nhà chung cư thì phải bàn giao lại hồ sơ này cho Ban quản
trị;
c) Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm a Khoản
này mà chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư thì Ban quản trị
nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
kiểm tra, nếu chủ đầu tư chưa bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư theo quy định
thì phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà chủ đầu
tư không bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng nhà ở
và buộc phải bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư cho Ban quản trị;
d) Trường hợp chủ đầu tư bàn giao hồ sơ công trình
nhà chung cư theo đúng quy định mà Ban quản trị không nhận thì trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày bàn giao, chủ đầu tư báo cáo về việc Ban quản trị
không nhận bàn giao và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư tiếp
nhận hồ sơ này. Ban quản trị phải chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan xảy
ra khi không nhận bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư theo quy định của pháp
luật.
4. Trước khi bàn giao hồ sơ công trình nhà chung
cư, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà
chung cư phải thực hiện việc kiểm đếm trang thiết bị, phân định thực tế phần sở
hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật
Nhà ở; việc bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư và bàn giao thực tế hiện
trạng phải được lập thành biên bản có xác nhận của các bên. Trường hợp không thực
hiện được việc kiểm đếm trang thiết bị, phân định rõ phần sở hữu chung thì chủ
đầu tư và Ban quản trị lập biên bản ghi nhận hiện trạng thiết bị, hiện trạng quản
lý sử dụng phần diện tích sở hữu chung của nhà chung cư.”
5. Điều 13
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Hội nghị nhà chung cư lần đầu
1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu
được quy định như sau:
a) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức
trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng
và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không
bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê
mua); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có
đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi
có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;
b) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi
có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người
mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc
chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của
từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà
chung cư.
2. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp hội
nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:
a) Đối với hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải
có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự. Trường hợp
không đủ số người tham dự quy định tại Điểm này thì trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu
tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ
chức hội nghị nhà chung cư;
b) Đối với hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải đảm
bảo số lượng đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này tham dự; trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định
thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi
trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư, trừ trường hợp
tòa nhà trong cụm tổ chức họp hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định tại Điểm
a Khoản này.
3. Chủ đầu tư (nếu là nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu) hoặc chủ sở hữu (nếu là nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm chuẩn
bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị
chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư hoặc chủ
sở hữu có thể tổ chức họp trù bị để chuẩn bị các nội dung cho hội nghị nhà
chung cư chính thức. Nội dung chuẩn bị tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu
bao gồm các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu
căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền bao gồm
các nội dung sau: Họ, tên và số điện thoại liên hệ (nếu có) của người ủy quyền
và người được ủy quyền, địa chỉ căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung
cư của người ủy quyền, các nội dung ủy quyền liên quan đến hội nghị nhà chung
cư, quyền và trách nhiệm của các bên ủy quyền và được ủy quyền, văn bản ủy quyền
phải có đầy đủ chữ ký của người ủy quyền và người được ủy quyền;
b) Dự thảo quy chế họp hội nghị nhà chung cư;
c) Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung nội quy quản
lý, sử dụng nhà chung cư (nếu có);
d) Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị nhà chung cư, đề
xuất tên gọi của Ban quản trị theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Quy
chế này, đề xuất danh sách, số lượng thành viên Ban quản trị, dự kiến Trưởng
ban, Phó ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có Ban quản trị); dự kiến
kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư cho các thành viên Ban quản trị;
đ) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì cần
chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, đề
xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản
lý vận hành nhưng chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành hoặc
có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành
và không ủy thác cho đơn vị khác quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải
có Ban quản trị thì phải đề xuất mô hình hoạt động của Ban quản trị, dự thảo
quy chế hoạt động và quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị;
e) Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể bơi,
phòng tập, sân tennis, khu spa, siêu thị và các dịch vụ khác (nếu có);
g) Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản lý,
sử dụng nhà chung cư cần báo cáo hội nghị nhà chung cư lần đầu.
4. Hội nghị nhà chung cư lần đầu quyết định các nội
dung sau đây:
a) Quy chế họp hội nghị nhà chung cư (bao gồm họp lần
đầu, họp thường niên và họp bất thường);
b) Quy chế bầu Ban quản trị nhà chung cư, tên gọi của
Ban quản trị, số lượng, danh sách thành viên Ban quản trị, Trưởng ban, Phó ban
quản trị (nếu nhà chung cư có thành lập Ban quản trị); kế hoạch bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban
quản trị;
c) Sửa đổi, bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà
chung cư (nếu có);
d) Các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều
này; đối với giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì hội nghị nhà chung
cư quyết định trên cơ sở quy định của Quy chế này và thỏa thuận với đơn vị quản
lý vận hành;
đ) Các khoản kinh phí mà chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư phải đóng góp trong quá trình sử dụng nhà chung cư;
e) Các nội dung khác có liên quan.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hội
nghị nhà chung cư lần đầu khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng
quá thời hạn 12 tháng và đã có đủ 50% số căn hộ được bàn giao theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng chủ đầu tư không tổ chức hội nghị nhà chung cư và
có đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức hội nghị;
b) Trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định
tại Khoản 2 Điều này;
c) Chủ đầu tư chấm dứt hoạt động do bị giải thể hoặc
phá sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị
nhà chung cư lần đầu thì kinh phí tổ chức hội nghị này do các chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư đóng góp.
6. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ hoặc nhận được văn bản đề nghị của chủ
đầu tư theo quy định tại Khoản 5 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu. Kết quả của hội nghị nhà chung cư lần đầu
do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức có giá trị áp dụng đối với các chủ sở hữu,
người đang sử dụng nhà chung cư như hội nghị nhà chung cư do chủ đầu tư tổ chức.”
6. Điều 16
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Thành phần tham dự và việc biểu quyết
tại hội nghị nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
nhà chung cư tham dự.
2. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu
thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn hộ đã
nhận bàn giao, đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có) và mời đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường
và hội nghị nhà chung cư thường niên thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ
sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư còn sở hữu
diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu nhà chung
cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3. Quyền biểu quyết tại hội nghị tòa nhà chung cư,
cụm nhà chung cư được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ,
chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc 1 m2
diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết.
4. Chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích
khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư đó
hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp và thay mặt chủ sở hữu biểu
quyết tại hội nghị nhà chung cư.
Đối với các căn hộ thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả
đối với căn hộ chưa có người sử dụng và căn hộ đã có người sử dụng) thì cơ quan
đại diện chủ sở hữu dự họp và thực hiện quyền biểu quyết. Trường hợp các căn hộ
đang có người sử dụng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền cho người sử dụng
tham gia dự họp thì người sử dụng căn hộ tham dự họp và thực hiện biểu quyết tại
hội nghị nhà chung cư đối với phần diện tích căn hộ đang sử dụng.
5. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm
nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc
bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các
thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cư.”
7. Khoản 5
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Các thành viên Ban quản trị nhà chung cư chịu
trách nhiệm thực hiện các công việc theo phân công tại quy chế hoạt động của
Ban quản trị đã được hội nghị nhà chung cư thông qua.”
8. Khoản 7
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Mức thù lao của các thành viên Ban quản trị nhà
chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp theo quyết định
của hội nghị nhà chung cư. Hội nghị nhà chung cư có thể tham khảo mức lương tối
thiểu vùng theo quy định của Nhà nước để xem xét, quyết định về mức thù lao
tương xứng với trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên Ban quản trị trên cơ sở
điều kiện cụ thể của từng tòa nhà, cụm nhà chung cư và từng địa phương, trừ trường
hợp thành viên Ban quản trị từ chối nhận thù lao.
Trường hợp nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành
theo quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này thì chủ sở hữu, người đang sử dụng
nhà chung cư có trách nhiệm đóng thù lao qua đơn vị này để chi trả cho các
thành viên Ban quản trị; khoản tiền này không phải hạch toán vào hoạt động kinh
doanh của đơn vị quản lý vận hành. Nếu nhà chung cư không có đơn vị quản lý vận
hành theo quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này thì thù lao này do Ban quản trị
nhà chung cư thu và chi trả cho từng thành viên.”
9. Khoản 2
Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khuyến khích các thành viên Ban quản trị nhà
chung cư tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận
hành nhà chung cư do các cơ sở đủ điều kiện thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư đã được Bộ Xây dựng
công nhận theo quy định.”
10. Khoản
2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm kiểm tra và ban hành Quyết định công nhận hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư kiểm tra hồ sơ và ban hành Quyết định
công nhận Ban quản trị nhà chung cư.”
11. Bổ sung thêm Điểm e Khoản 3 Điều 22 như sau:
“e) Thay thế Quyết định công nhận trước đó (nếu
có).”
12. Khoản
4 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Sau khi có Quyết định công nhận Ban quản trị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản trị được công
nhận có trách nhiệm lập tài khoản hoạt động của Ban quản trị; trường hợp nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị phải lập tài khoản quản lý kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này
và đăng ký con dấu theo quy định của pháp luật về đăng ký quản lý con dấu (tên
Ban quản trị nhà chung cư khắc trên con dấu phải trùng với tên Ban quản trị đã
được công nhận), trừ trường hợp Ban quản trị đã có con dấu và có tài khoản được
lập theo quy định.”
13. Khoản
5 Điều 22 được bổ sung như sau:
"5. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu
được hoạt động kể từ khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã công nhận. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được hoạt động kể từ
khi có con dấu được đăng ký theo quy định của pháp luật và có các tài khoản được
lập theo quy định của Quy chế này.
Đối với Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
đã có con dấu, có tài khoản được lập theo quy định mà không thuộc trường hợp đổi
tên Ban quản trị thì phải có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng nơi đã mở
tài khoản kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận Ban quản trị để
thực hiện các giao dịch với tổ chức tín dụng theo quy định.”
14. Điểm a
Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Mô hình hoạt động của Ban quản trị; mối quan hệ
giữa các thành viên Ban quản trị, giữa Ban quản trị với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có nhà chung cư và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình quản
lý, sử dụng, vận hành nhà chung cư.”
15. Khoản
2 Điều 25 được sửa đổi như sau:
“2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì
các đề xuất sau đây chỉ được thông qua khi có tối thiểu 50% tổng số thành viên
của Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư tán thành:
a) Đề xuất thay đổi đơn vị quản lý vận hành;
b) Quyết định lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì;
c) Đề xuất thay đổi giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư;
d) Các đề xuất, yêu cầu của Ban quản trị đối với chủ
đầu tư trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư;
đ) Các trường hợp khác do hội nghị nhà chung cư quyết
định.”
16. Khoản
3 Điều 25 được sửa đổi như sau:
“3. Đối với quyết định chi tiêu kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thực hiện biểu quyết theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp Ban quản trị tòa nhà chung cư quyết định
việc bảo trì phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư thì phải có tối thiểu 75% tổng
số thành viên Ban quản trị đồng ý;
b) Trường hợp Ban quản trị cụm nhà chung cư quyết định
việc bảo trì phần sở hữu chung của cả cụm nhà chung cư thì phải có tối thiểu
75% tổng số thành viên Ban quản trị cụm nhà chung cư đồng ý; nếu chỉ bảo trì phần
sở hữu chung của một hoặc một số tòa nhà trong cụm thì phải có tối thiểu 75% tổng
số thành viên Ban quản trị là đại diện của một hoặc một số tòa nhà đó đồng ý.”
17. Điểm c
Khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Chủ tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì đối với
nhà chung cư có mục đích để ở có thể do một thành viên Ban quản trị hoặc nhiều
thành viên Ban quản trị đứng tên đồng chủ tài khoản.
Chủ tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì đối với nhà
chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp có tối thiểu là 03 thành viên Ban quản trị
đứng tên đồng chủ tài khoản, số lượng thành viên tối đa do hội nghị nhà chung
cư quyết định. Các thành viên tham gia đồng chủ tài khoản này phải có ít nhất
01 đại diện chủ sở hữu khu căn hộ, 01 đại diện chủ sở hữu diện tích khác (nếu
có), 01 đại diện chủ đầu tư (nếu có) và một số thành viên khác do hội nghị nhà
chung cư quyết định (nếu có).
Kỳ hạn gửi tiền và việc đứng tên đồng chủ tài khoản
tiền gửi kinh phí bảo trì quy định tại Khoản này được quy định trong quy chế
thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư thông
qua.”
18. Điểm b
Khoản 4 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đối với phần kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư phải
nộp cho phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại thì chủ đầu tư chuyển phần
kinh phí theo tỷ lệ đã thống nhất với người mua, thuê mua trong hợp đồng mua
bán, thuê mua căn hộ quy định tại Khoản 5 Điều 108 của Luật Nhà
ở sang tài khoản do Ban quản trị lập quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này để
quản lý, bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà; đối với phần kinh phí còn lại
thì chủ đầu tư được tự quản lý và sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều
này.
Việc thỏa thuận tỷ lệ đóng góp kinh phí bảo trì nêu
trên có thể tham khảo theo nguyên tắc bằng tỷ lệ phần trăm (%) diện tích sàn
xây dựng của từng khu chức năng trong tòa nhà chung cư tính trên tổng diện tích
sàn xây dựng của tòa nhà chung cư đó.”
19. Khoản 2 Điều 37 được bổ sung như sau:
“2. Ban quản trị nhà chung cư phải thông báo công
khai tại hội nghị nhà chung cư thông tin về tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì
đã lập, không được thay đổi tài khoản này và định kỳ 06 tháng thông báo công
khai trên bảng tin của nhà chung cư về các khoản chi tiêu tiền gửi kinh phí bảo
trì (nếu có). Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
phải theo đúng quy định của Luật Nhà ở, Quy
chế này và phải có sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định để theo dõi, quản
lý.”
20. Điểm k
Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“k) Ban quản trị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư trong việc thực hiện các quyền và trách nhiệm
của mình liên quan đến quản lý, sử dụng, vận hành nhà chung cư theo quy định của
Luật Nhà ở và Quy chế này; chấp hành quyết
định giải quyết, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền,
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”
21. Bổ sung Khoản 5 Điều 45 như sau:
“5. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà
chủ đầu tư chưa thực hiện bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư thì thành phần
hồ sơ công trình nhà chung cư để bàn giao được thực hiện theo quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 5 của quy chế này.”
22. Khoản
2 Điều 48 được bổ sung như sau:
“2. Quyết định công nhận hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư công nhận Ban quản trị nhà chung cư theo
quy định của Quy chế này; nhận bàn giao hồ sơ công trình nhà chung cư theo quy
định tại Điểm d Khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.”
23. Khoản
2 Điều 49 được bổ sung như sau:
“2. Phối hợp với Ban quản trị nhà chung cư trên địa
bàn, theo dõi, kiểm tra, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong công tác quản
lý, sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, giải quyết.”
24. Khoản
4 Điều 49 được bổ sung như sau:
“4. Tổ chức hội nghị nhà chung cư và tham dự cuộc họp
hội nghị nhà chung cư theo quy định của Quy chế này; công nhận Ban quản trị nhà
chung cư theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
25. Thay thế cụm từ “Ủy ban
nhân dân cấp quận” tại Điểm c Khoản 4 Điều 21, Khoản 1 Điều
22 và Điều 48 bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” và thay thế cụm từ “Ủy
ban nhân dân cấp phường” tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 14, Khoản 5
Điều 15, Điểm b Khoản 1 Điều 39 và Điều 49 bằng cụm
từ “Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
nội dung tại Điều 3 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định
việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng
quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch
bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng như sau:
1. Khoản 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập
hoặc nhiều khối nhà có chung kết cấu xây dựng hoặc chung hệ thống kỹ thuật công
trình được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư
trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.”
2. Khoản 3
được sửa đổi như sau:
“c) Chủ đầu tư đã chấm dứt hoạt động do bị giải thể
hoặc phá sản.”
3. Khoản 6
được bổ sung như sau:
“1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì
thành viên Ban quản trị nhà chung cư phải là chủ sở hữu và đang sử dụng nhà
chung cư đó; trường hợp người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư không phải là chủ sở hữu nếu được chủ sở hữu căn hộ hoặc phần
diện tích khác đó ủy quyền tham dự hội nghị nhà chung cư thì có thể được bầu
làm thành viên Ban quản trị nhà chung cư. Khuyến khích những người có kinh nghiệm,
kiến thức trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, điện, điện tử, phòng cháy chữa
cháy, tài chính, luật tham gia Ban quản trị nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành
viên Ban quản trị nhà chung cư là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà
chung cư.”
4. Khoản 7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Số lượng, thành viên Ban quản trị nhà chung cư,
cụm nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tòa nhà chỉ có một khối nhà (block) độc
lập thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp tòa nhà có nhiều khối
nhà (block) quy định tại Khoản 2 Điều 3 của quy chế này thì mỗi khối nhà
(block) có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;
b) Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối
thiểu 06 thành viên Ban quản trị.”
5. Khoản 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà
chung cư
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là
chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có đủ điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định
tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở.
2. Khi chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu
thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường
hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không đủ điều kiện về chức năng,
năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở
thì phải thuê đơn vị có đủ điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực
hiện việc quản lý vận hành.
3. Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu,
việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì hội
nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc
thuê đơn vị có đủ điều kiện về chức năng, năng lực thực hiện quản lý vận hành;
b) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu
tư có đủ điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản
2 Điều 105 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia quản lý vận hành thì Ban
quản trị nhà chung cư và chủ đầu tư thương thảo để chủ đầu tư tiếp tục ký hợp đồng
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu
tư không có chức năng, năng lực hoặc có đủ chức năng, năng lực theo quy định tại
Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở nhưng không tham gia quản
lý vận hành hoặc chủ đầu tư tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được
các yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ thì hội nghị nhà chung cư
quyết định lựa chọn đơn vị khác có đủ điều kiện về chức năng, năng lực theo quy
định để thực hiện quản lý vận hành.
4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận
hành để quản lý vận hành phần sở hữu chung của tòa nhà. Đối với cụm nhà chung
cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung hoặc có nhiều đơn vị để thực
hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo quyết định của hội nghị cụm
nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận hành
riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý vận
hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng chung
cho cụm nhà chung cư.
5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký kết
hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cung cấp dịch vụ
theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.”
6. Khoản 9
được sửa đổi như sau:
“Điều 28. Công khai thông tin về đơn vị quản lý
vận hành chung cư
1. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
có nhu cầu công khai thông tin của đơn vị trên Cổng thông tin điện tử của Sở
Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đặt trụ sở chính hoặc của Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan biết thì gửi thông tin cần công khai (tên đơn vị, họ tên người đại diện
theo pháp luật, địa chỉ, số điện thoại liên lạc) tới Sở Xây dựng nơi đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư đặt trụ sở chính hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản để đăng tải.
2. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định
tại Khoản 1 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản, đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư thông báo đến Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận
hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để điều chỉnh
hoặc xóa thông tin.
3. Trường hợp cơ quan đăng tải thông tin hoặc cơ
quan có thẩm quyền khi tổ chức kiểm tra, thanh tra mà phát hiện đơn vị quản lý
vận hành đã chấm dứt hoạt động hoặc đã giải thể, phá sản hoặc không còn đủ điều
kiện để quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định thì đơn vị đó bị xóa thông
tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nơi đã đăng tải thông tin.”
7. Bãi bỏ khoản
4.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL; Cổng thông
tin điện tử Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, PC, QLN (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|