BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2016/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 03 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh
tế xây dựng, Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi Tiết về nội
dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức
đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu
xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, giá
ca máy và thiết bị thi công.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP) và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
2. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác vận dụng, áp dụng các quy định của Thông tư này.
Chương II
TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Nội dung tổng
mức đầu tư xây dựng
1. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng
theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP,
trong đó chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác
được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí quản lý dự án gồm các chi
phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc
quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng
đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo
sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc
công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;
- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ,
chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;
- Thực hiện, quản lý hệ thống thông
tin công trình;
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh
môi trường của công trình;
- Lập mới hoặc Điều chỉnh định mức xây
dựng của công trình;
- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ
số giá xây dựng công trình;
- Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu
kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Kiểm định chất lượng bộ phận công
trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
theo yêu cầu;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công
trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp
đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Khởi công, khánh thành (nếu có),
tuyên truyền quảng cáo;
- Xác định, cập nhật, thẩm định dự
toán gói thầu xây dựng;
- Thực hiện các công việc quản lý của
cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (nếu
có);
- Thực hiện các công việc quản lý
khác.
b) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm
các chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để thực hiện các
công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo
sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế
công nghệ của dự án;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết
kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
- Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng;
- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, giám sát
lắp đặt thiết bị;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá
xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn
giao thông;
- Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng (nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán
xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức xây dựng và
giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc khác;
- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê
tư vấn);
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện,
sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư
(nếu có);
- Kiểm định chất lượng bộ phận công
trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công
trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Thực hiện các công việc tư vấn khác.
c) Chi phí khác để thực hiện các công
việc gồm:
- Rà phá bom mìn, vật nổ;
- Bảo hiểm công trình trong thời gian
xây dựng;
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan
trắc biến dạng công trình;
- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu trong
quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng Mục công trình,
công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Nghiên cứu khoa học công nghệ liên
quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm Mục
đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy
thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị
sản phẩm thu hồi được);
- Các Khoản thuế tài nguyên, phí và lệ
phí theo quy định;
- Hạng Mục chung gồm các Khoản Mục chi
phí tại Điểm a Khoản 5 Điều 7 Thông tư này;
- Các chi phí thực hiện các công việc
khác.
2. Trường hợp yêu cầu xác định sơ bộ tổng
mức đầu tư xây dựng thì nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại Khoản
3 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
4. Đối với dự án, sử dụng vốn phát triển
chính thức (gọi tắt là ODA) thì ngoài các nội dung được tính toán trong tổng mức
đầu tư nói trên còn được bổ
sung các Khoản Mục
chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan,
bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ phù hợp với Điều kiện cụ thể và mặt bằng
giá thị trường khu vực xây dựng công trình.
Điều 4. Phương pháp
xác định tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định
theo một trong các phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP như sau:
a) Xác định từ khối lượng xây dựng
tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
b) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng
công trình
c) Xác định từ dữ liệu về chi phí các
công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện.
d) Kết hợp các phương pháp quy
định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được
xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP. Trường hợp chưa đủ Điều kiện xác định quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án hoặc đã xác định
được nhưng chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng công trình được công bố, sơ
bộ tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương
tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ đã, đang thực
hiện và Điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
3. Một số Khoản Mục chi phí thuộc nội
dung chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có
quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức
đầu tư xây dựng.
4. Phương pháp xác định tổng mức đầu
tư xây dựng, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của
Thông tư này.
Điều 5. Thẩm định, thẩm
tra và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều
6 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Mẫu báo cáo kết quả thẩm
định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông
tư này.
Điều 6. Điều chỉnh tổng
mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt
được Điều chỉnh đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản
1 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Việc bổ sung chi phí dự phòng do yếu
tố trượt giá quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP do chủ đầu tư tổ chức xác định khi chỉ số giá xây dựng bình
quân của các chỉ số giá xây dựng liên hoàn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công bố từ thời Điểm thực hiện dự án đến thời Điểm Điều chỉnh lớn hơn chỉ số
giá xây dựng sử dụng trong tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt.
3. Đối với các công trình chưa có
trong danh Mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố và công trình xây dựng
theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP thì chỉ số
giá xây dựng bình quân tại Khoản 2 Điều này được xác định căn cứ các chỉ số giá
xây dựng từ thời Điểm thực hiện dự án đến thời Điểm Điều chỉnh trên cơ sở
phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Điều
22 Thông tư này.
4. Phần giá trị tăng tổng mức đầu tư
xây dựng do bổ sung chi phí dự phòng trào quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này gồm
phần giá trị tăng do mức độ tăng thêm của chỉ số giá xây dựng đối với khối lượng
đã thực hiện đến thời Điểm Điều chỉnh và phần giá trị tăng do mức độ thay đổi
chỉ số giá xây dựng (kể cả mức độ biến động dự kiến trên thị trường) đối với khối
lượng còn lại phải thực hiện.
5. Việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
tổng mức đầu tư xây dựng Điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và 2 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Chương III
DỰ
TOÁN XÂY DỰNG
Mục 1. DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 7. Nội dung dự
toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình theo
quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP được
xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm
phục vụ thi công. Trong đó, chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.
- Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu
(kể cả vật liệu do chủ
đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
- Chi phí chung gồm chi phí quản lý của
doanh nghiệp, chi phí Điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công
nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí phục vụ cho quản
lý khác của doanh nghiệp.
- Thu nhập chịu thuế tính trước là Khoản lợi
nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng công
trình.
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định
của nhà nước.
2. Chi phí thiết bị của công trình, hạng
Mục công trình gồm các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
3. Chi phí quản lý dự án gồm các Khoản
Mục chi phí như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Thông tư
này.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm
các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 của
Thông tư này. Đối với dự án có nhiều công trình thì chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng của dự toán xây dựng công trình không gồm các chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng có liên quan đến toàn bộ dự án.
5. Chi phí khác trong dự toán xây dựng
công trình gồm các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 3 của Thông tư này. Trong đó:
a) Chi phí hạng Mục
chung gồm:
- Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và Điều hành thi công;
- Chi phí an toàn lao động và bảo vệ
môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh;
- Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà
thầu;
- Chi phí di chuyển lực lượng lao động
trong nội bộ công trường;
- Chi phí bơm nước, vét bùn không thường
xuyên;
- Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi
công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc quản lý của doanh nghiệp,
hợp đồng lao động dài hạn của doanh nghiệp) đến và ra khỏi công trường;
- Chi phí bảo đảm an toàn giao thông
phục vụ thi công (nếu có);
- Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do
bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu có);
- Chi phí xây dựng nhà bao che cho
máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện
trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm
trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy,
thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự);
b) Không tính lãi vay trong thời gian
xây dựng vào dự toán xây dựng công trình. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có
nhiều công trình thì chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không gồm
chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn
lưu động ban đầu
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm Mục đích kinh doanh; chi phí cho
quá trình chạy
thử
không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản
phẩm thu hồi được); các Khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã tính cho dự
án.
6. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự
phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Điều 8. Phương pháp
xác định dự toán xây dựng công trình
1. Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng có thể xác định theo
từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các
phương pháp nêu tại các Điểm a, b dưới đây.
a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng
công trình
- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết
bị thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và giá xây dựng
công trình. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải
thực hiện của công trình, hạng Mục công trình và giá xây dựng công trình được
quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này. Để đồng bộ với
dự toán gói thầu thì giá xây dựng để lập dự toán có thể là giá xây dựng đầy đủ.
- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán xây dựng đối
với từng loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông
tư này. Đối với công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế thì chi phí chung
được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại Thông tư này
và bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu của gói thầu đấu thầu quốc tế, bảo
đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được
tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung như hướng
dẫn tại Bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định
của nhà nước.
b) Tính theo khối lượng hao phí vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng.
- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết
bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng hao phí vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. Tổng khối lượng hao
phí các loại vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng Mục
công trình.
Việc xác định bảng giá vật liệu, nhân
công và máy thi công theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Bảng giá khối lượng hao phí và chi phí
vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại
bảng 3.4 và 3.5 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
- Chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Xác định chi phí thiết bị
a) Chi phí thiết bị được xác định theo
khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và
giá mua thiết bị tương ứng. Giá mua thiết bị theo báo giá của nhà cung cấp, nhà
sản xuất hoặc theo giá thị trường tại thời Điểm tính toán, hoặc của công trình
có thiết bị tương tự (công suất, công nghệ, xuất xứ) đã và đang thực hiện.
Đối với các thiết bị cần sản xuất, gia
công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần
sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng
loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào
báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản
xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.
b) Chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ được xác định bằng cách lập dự toán tùy theo yêu cầu cụ thể của công
trình.
c) Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm,
hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán
như đối với dự toán chi phí xây dựng.
3. Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định
trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố đã sử dụng tính
toán trong tổng mức đầu tư xây dựng hoặc bằng cách lập dự toán.
4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng
a) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng
công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng
công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư
xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì được xác
định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.
b) Trường hợp phải thuê chuyên
gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán
phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và thông
lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Chi phí khác được xác định trên cơ
sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc
bằng cách lập dự toán hoặc bằng giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với
quy định của pháp luật.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên
ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các
chi phí khác có liên quan thì bổ sung các chi phí này, bảo đảm nguyên tắc tính đúng,
tính đủ chi phí, phù hợp với Điều kiện cụ thể của công trình và mặt bằng giá thị
trường nơi xây dựng công trình.
6. Xác định chi phí dự phòng
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi
phí khác.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình (tính bằng
tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công
trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
7. Phương pháp xác định chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi
phí khác, chi phí dự phòng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
Điều 9. Thẩm định, thẩm
tra và phê duyệt dự toán xây dựng công trình
1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán
xây dựng công trình theo hướng
dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.
Điều 10. Điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt
được Điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1,
4 và thẩm quyền xác định, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công
trình Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3, 5 Điều 11
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng
công trình Điều chỉnh được hướng dẫn tại phần III Phụ lục số 2 của Thông tư này.
Mục 2. DỰ TOÁN GÓI THẦU
XÂY DỰNG
Điều 11. Dự toán gói
thầu thi công xây dựng
1. Nội dung và phương pháp xác định dự
toán gói thầu thi công xây dựng theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Trường hợp dự toán xây dựng công
trình đã phê duyệt được xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng chi Tiết của công
trình không đầy đủ, khi xác định dự toán gói thầu thi công xây dựng cần tổng hợp
theo đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ tương ứng với khối lượng
công tác xây dựng cần thực hiện của gói thầu theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Đơn giá xây dựng chi Tiết của
công trình không đầy đủ và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ theo
quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
3. Chi phí hạng Mục
chung của gói thầu thi công xây dựng gồm một, một số hoặc toàn bộ các chi phí
được xác định trong dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt phù hợp với phạm
vi công việc, yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu và được xác định bằng định
mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Tổng
chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng không được vượt chi phí hạng
Mục chung trong dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.
4. Chi phí dự
phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm:
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng
và chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được
xác định trên cơ sở thời gian thi công xây dựng của gói thầu và chỉ số giá xây
dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động
giá trong nước và
quốc tế.
c) Mức tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được
xác định chi phí dự phòng theo Điểm a, b Khoản này không vượt mức tỷ lệ % chi
phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
5. Dự toán gói thầu thi công xây dựng được
xác định theo hướng dẫn tại Mục 1 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.
Điều 12. Dự toán gói
thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình
1. Nội dung và phương pháp xác định dự
toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình theo quy định tại
Điều
14 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh
thiết bị gồm các Khoản Mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng và được
xác định bằng cách lập dự toán theo phương pháp xác định chi phí xây dựng quy định
tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu
mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm:
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí
mua sắm thiết bị; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt,
thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá
được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng
phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá
trong nước và quốc tế.
c) Mức tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được
xác định chi phí dự phòng theo Điểm a, b Khoản này không vượt mức tỷ lệ phần trăm
(%) chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình
đã được phê duyệt.
4. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết
bị lắp đặt vào công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần II Phụ lục
số 2 Thông tư này.
Điều 13. Dự toán gói
thầu tư vấn đầu tư xây dựng
1. Nội dung và phương pháp xác định dự
toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP .
2. Chi phí chuyên gia, chi phí quản lý,
chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng được xác
định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
được xác định bằng dự toán theo hướng dẫn như phương pháp xác định chi phí xây
dựng.
4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu
tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc
phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng định mức tỷ lệ
phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhưng tổng tỷ lệ phần trăm (%) chi
phí dự phòng không vượt mức tỷ lệ % chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố
của dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.
5. Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc thiết kế xây dựng của công trình xây dựng
từ cấp II trở lên được xác định trong chi phí khác của gói thầu. Đối với gói thầu
khảo sát xây dựng của công trình từ cấp
II trở lên, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng
là Khoản Mục chi phí riêng của dự toán gói thầu.
6. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng
được xác định theo hướng dẫn tại Mục 3 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.
Điều 14. Dự toán gói
thầu hỗn hợp
1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công
xây dựng (EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều
13 và Điều 11 của Thông tư này.
2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết
bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 12 và Điều 11 của Thông tư này.
3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật
tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC) và gói thầu lập dự án - thiết kế - mua
sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) theo quy định tại
Khoản
3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Thẩm quyền
xác định, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng
1. Việc tổ chức xác định, thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt dự toán các gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Dự toán gói thầu đã được phê duyệt
nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư tổ chức cập nhật bằng chỉ số
giá hoặc giá và các chế độ chính sách có liên quan khác, phê duyệt để thay thế
giá gói thầu đã duyệt trước thời Điểm mở thầu Khoảng 28 ngày.
3. Trường hợp dự toán gói thầu xây dựng
vượt dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Chương IV
ĐỊNH
MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG
Điều 16. Hệ thống và
phương pháp lập định mức xây dựng
1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế
- kỹ thuật và định mức chi phí được quy định tại Điều 17 và Điều
18 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
2. Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng
công trình:
a) Định mức dự toán xây dựng công trình
được lập theo trình tự sau:
- Lập danh Mục công tác, công việc hoặc
kết cấu xây dựng của công trình thể hiện các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, Điều
kiện thi công, biện pháp thi công và xác định đơn vị tính phù hợp.
- Xác định thành phần công việc từ khi
chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công
trình.
- Tính toán xác định hao phí vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công.
- Lập các Tiết định mức trên cơ sở tổng
hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công.
b) Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng
công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.
3. Định mức chi phí xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Điều 17. Quản lý định
mức xây dựng công trình
1. Bộ Xây dựng công bố định mức xây dựng
theo Điều 34 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP để các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng, vận dụng, tham khảo vào việc xác định và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xác định định mức dự
toán xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 Thông tư này tổ chức xây dựng, thống
nhất với Bộ Xây dựng định mức dự toán xây dựng cho các công việc có tính đặc
thù riêng chuyên ngành đặc thù của Bộ, của ngành và địa phương chưa có trong hệ
thống định mức dự toán xây dựng, hoặc đã có danh Mục nhưng theo công nghệ mới
theo quy định tại Khoản 1 Điều này để công bố cho chuyên ngành, địa phương và gửi
những định mức dự toán xây dựng đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý
theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
3. Chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo
hệ thống định mức dự toán xây dựng có cùng công nghệ và Điều kiện áp dụng đã được
công bố hoặc vận dụng định mức dự toán có cùng Điều kiện công nghệ và Điều kiện
áp dụng ở các công trình đã và đang thực hiện làm cơ sở xác định tổng mức đầu
tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Đối với các
công việc xây dựng đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố
nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật, Điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình hoặc chưa
có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố thì chủ đầu tư tổ chức
Điều chỉnh và bổ sung định mức dự toán xây dựng theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ sở
để tính chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Nhà thầu tư vấn
lập dự toán xây dựng theo thiết kế của công trình có trách nhiệm đề xuất định mức
dự toán xây dựng cho các công tác xây dựng mới hoặc định mức cần phải Điều chỉnh,
bổ sung để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu
tư.
Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 18. Nội dung và
phương pháp lập giá xây dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá
xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
a) Đơn giá xây dựng chi Tiết được tính
cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình gồm đơn giá xây dựng chi Tiết của
công trình không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
và thiết bị thi công) và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ (gồm
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự
toán xây dựng công trình và dự toán
gói thầu xây dựng.
b) Giá xây dựng tổng hợp được tính
cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và được
tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình tại Điểm a Khoản này gồm
giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ
(gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và
giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết
bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định
dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Phương pháp lập giá xây dựng công
trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư này.
Điều 19. Quản lý giá
xây dựng công trình
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và công bố giá vật liệu
xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số
giá xây dựng và đơn giá xây dựng công trình làm cơ sở quản lý giá xây dựng công
trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP.
2. Giá vật liệu xây dựng phải được công bố
định kỳ theo tháng, quý; phải đảm bảo cập nhật đủ chủng loại vật liệu được sử dụng
phổ biến. Mức giá vật liệu xây dựng được công bố phải tương ứng với tiêu chuẩn
chất lượng, nguồn gốc xuất xứ và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời Điểm
công bố (nêu rõ cự ly vận chuyển). Đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì các Sở Xây dựng cần phải trao đổi thông tin
trước khi công bố để tránh sự khác biệt quá lớn.
3. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định
và công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng; phải phù hợp với trình độ tay
nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công
trình; phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường
lao động của từng địa phương; phù hợp với đặc Điểm, tính chất công việc của
nhân công xây dựng; đáp ứng yêu cầu chi trả một số Khoản chi phí thuộc trách
nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và một số Khoản phải trả khác).
4. Đơn giá ca máy và thiết bị thi công được xác định
và công bố trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Xây dựng và phù hợp với mặt bằng giá thị trường địa phương ở thời Điểm
công bố.
5. Trách nhiệm quản lý giá xây dựng công
trình của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và nhà thầu
thi công xây dựng
a) Chủ đầu tư thực hiện xác định và quản
lý giá xây dựng theo quy định tại Điều 21 và Điều 31 Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP.
b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư
xây dựng thực hiện lập, thẩm tra giá xây dựng công trình và quản lý giá xây dựng
công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 va Điều 32 Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP.
c) Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện
quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP.
Mục 3. CHỈ SỐ GIÁ XÂY
DỰNG
Điều 20. Quy định
chung xác định chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng công bố theo loại
công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần
thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí gồm chỉ số giá vật liệu
xây dựng, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị xây dựng được
xác định trên cơ sở danh Mục và số lượng công trình đại diện để tính toán.
2. Chỉ số giá xây dựng được tính bình
quân trong Khoảng thời gian được lựa chọn, không gồm các chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho
sản xuất kinh doanh (nếu có). Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
3. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính toán chỉ
số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng, được tổng hợp các số liệu thống kê và được sử dụng cố định
đến khi có sự thay đổi thời Điểm gốc. Cơ cấu chỉ số giá để thanh toán hợp đồng
được xác định trên cơ sở cơ cấu dự toán gói thầu.
Điều 21. Phân loại chỉ
số giá xây dựng
1. Các chỉ số giá xây dựng được xác định
theo công trình, loại công trình gồm:
a) Chỉ số giá theo yếu tố chi phí gồm:
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công
trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá vật liệu xây dựng công trình.
- Chỉ số giá nhân công xây dựng công
trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá nhân công xây dựng công trình.
- Chỉ số giá máy và thiết bị thi công
xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình.
b) Chỉ số giá theo cơ cấu chi phí gồm:
- Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ảnh
mức độ biến động giá của phần xây dựng công trình.
- Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu
phản ảnh mức độ biến động giá của phần thiết bị của công trình.
- Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ
tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của một số loại chi phí như quản lý dự án,
tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình.
c) Chỉ số giá xây dựng theo loại công
trình là chỉ
tiêu
phản ảnh mức độ biến động giá của từng loại công trình xây dựng.
2. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm
các loại chỉ số giá theo quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Đối với công trình, gói thầu xây dựng
cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại Khoản 1 Điều
này căn cứ Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí và cơ cấu chi phí của
dự toán gói thầu.
Điều 22. Phương pháp
xác định chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng để công bố được
xác định theo trình tự như sau:
a) Xác định thời Điểm tính toán gồm thời Điểm
gốc, thời Điểm so sánh.
b) Lập danh Mục chỉ số giá cần xác định,
lựa chọn các yếu tố đầu vào.
c) Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính
toán.
d) Xác định chỉ số giá xây dựng công
trình gồm xác định cơ cấu chi phí, tính toán chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu
vào, theo yếu tố chi phí, theo cơ cấu chi phí và chỉ số giá xây dựng công
trình.
2. Chỉ số giá xây dựng cho công trình được
xác định trên cơ sở tiến độ và các Điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời
Điểm gốc và thời Điểm so sánh cho phù hợp. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để
Điều chỉnh dự toán là cơ cấu dự toán của công trình. Cơ cấu chi phí
xác định chỉ số giá để Điều chỉnh giá hợp đồng là cơ cấu chi phí của giá gói thầu.
3. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.
Điều 23. Quản lý chỉ
số giá xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn
ngân sách hàng năm của địa phương để giao Sở Xây dựng tổ chức thực hiện một số
công việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng của
địa phương tổ chức xác định để công bố kịp thời chỉ số giá xây dựng trên địa bàn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
b) Cập nhật, lưu trữ thường xuyên các
thông tin giá cả vật tư, vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết
bị thi công trên thị trường xây dựng tại địa phương và gửi về Bộ Xây dựng định
kỳ hàng tháng.
c) Công bố các chỉ số giá xây dựng theo
tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định
chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này tổ chức
xác định chỉ số giá xây dựng công trình theo quy định tại Khoản
4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng
nêu trên để Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư quyết định áp dụng. Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Công
ty Nhà nước quyết định áp dụng.
Điều 24. Công bố chỉ
số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm:
a) Chỉ số giá xây dựng quốc gia được Bộ
Xây dựng công bố theo quý và theo năm.
b) Các loại chỉ số giá xây dựng theo quy
định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này được Sở Xây dựng công
bố theo tháng, quý, năm theo các biểu 7.1, 7.2, 7.3 và 7.4 phần II Phụ lục số 7
của Thông tư này.
2. Thời Điểm công bố
a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được
công bố theo tháng, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng kế
tiếp sau.
b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được
công bố theo quý, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu
quý kế tiếp sau.
c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được
công bố theo năm, việc công bố được thực hiện đồng thời với chỉ số giá quý IV của
năm.
Chương V
GIÁ
CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Điều 25. Quy định
chung về xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết
bị thi công xây dựng.
2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công, các
định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng và mặt bằng giá
của địa phương.
3. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
của công trình cụ thể được xác định phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện
pháp tổ chức thi công xây dựng, loại máy thi công xây dựng (hoặc dự kiến) sử dụng
để thi công xây dựng công trình, tiến độ thi công xây dựng công trình và mặt bằng
giá tại khu vực xây dựng công trình.
Điều 26. Nội dung chi
phí trong giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
gồm toàn bộ hoặc một số Khoản Mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công Điều khiển và chi phí khác của
máy.
2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng chưa gồm chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp
điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số
loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray,
cần trục tháp và một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất
tương tự).
Điều 27. Phương pháp
xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
được xác định phù hợp với các loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu
kỹ thuật chủ yếu và theo trình tự sau:
a) Lập danh Mục máy và thiết bị thi công
xây dựng;
b) Xác định các định mức hao phí tính giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
c) Tính toán giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng.
2. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết
bị thi công xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 6 Thông tư này.
Điều 28. Quản lý giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở
Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này tổ chức xác định và công bố
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy
định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ
sở tham khảo, sử dụng khi xác định giá xây dựng và gửi về Bộ Xây dựng
để theo dõi, quản lý.
2. Chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng đã được công bố làm cơ sở xác định giá
xây dựng công trình. Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công xây dựng
không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu
sử dụng và Điều kiện thi công của công trình thì chủ đầu tư tổ chức xây dựng
giá ca máy và thiết bị thi công của công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 Thông
tư này.
3. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng
theo thiết kế xây dựng của công trình có trách nhiệm đề xuất giá ca máy và thiết
bị thi công xây dựng chưa được công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc
đã công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và Điều kiện thi công của
công trình để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ
đầu tư.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi
phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 và 36 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP.
Điều 30. Xử lý chuyển
tiếp
a) Việc thực hiện xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại Khoản
1 và 2 Điều 37 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
b) Đối với dự án đã phê duyệt trước ngày
có hiệu lực của Thông tư này nhưng chưa triển khai thực hiện, khi Điều
chỉnh dự án thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
và Thông tư này.
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01/5/2016 và thay thế các Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số
06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn phương pháp định xác
định giá ca máy và thiết bị thi công và Thông tư số 02/2011/TT-BXD
ngày 22/02/2011 hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng của
Bộ Xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải
quyết.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Vụ KTXD, Viện KTXD (300b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỦ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Phương pháp xác định
từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
được tính theo công thức sau:
VTM = GBT,TĐC + GXD
+ GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
(1.1)
Trong đó:
- VTM: tổng mức đầu tư xây
dựng của dự án;
- GBT, TĐC: chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- GXD: chi phí xây dựng;
- GTB: chi phí thiết bị;
- GQLDA: chi phí quản lý dự
án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng;
- GK: chi phí khác;
- GDP: chi phí dự phòng.
1.1. Xác định chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (GBT, TĐC) được xác định
theo khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các quy định
hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng
công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
1.2. Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng (GXD) bằng tổng
chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án được xác định theo
công thức sau:
(1.2)
Trong đó:
- GXDCTi: chi phí xây
dựng của công trình hoặc hạng Mục công trình thứ i thuộc dự án
(i
= 1 ÷ n);
- n: số công trình, hạng Mục công
trình thuộc dự án (trừ công trình làm lán trại để ở và Điều hành thi công).
Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục
công trình được xác định theo công thức sau:
(1.3)
Trong đó:
- QXDj: khối lượng
nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ
j của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (j=1÷m);
- Zj: giá xây dựng
tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận
công trình thứ j. Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng hợp không đầy
đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông
tư này;
- T: mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng theo quy định hiện hành.
1.3. Xác định chi phí thiết
bị
Căn cứ vào Điều kiện cụ thể và nguồn
thông tin, số liệu có được của dự án, chi phí thiết bị của dự án được xác định
như sau:
1.3.1. Trường hợp dự án có các nguồn thông
tin, số liệu chi Tiết về thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, số lượng,
chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và
giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết
bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công
trình thuộc dự án.
Dự án có thông tin về giá chào hàng đồng
bộ đối với thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị
(GTB) của dự án
có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ
trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất, nhà
cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và
chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho
công trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và
xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị
tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng,
nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị
khi sử dụng các báo giá nêu trên.
1.3.2. Trường hợp chi phí thiết bị của
dự án không xác định được theo hướng dẫn tại Điểm 1.3.1 nêu trên thì căn cứ vào
thông tin, dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị
công trình, thiết bị công nghệ của công trình, chi phí thiết bị của dự án được
xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc
năng lực phục vụ của công trình theo công thức (1.9) tại Điểm 2.2 Mục 2 của Phụ
lục này.
1.3.3. Trường hợp chi phí thiết bị của dự án
không xác định được theo hướng dẫn tại Điểm 1.3.1 và 1.3.2 nêu trên thì căn cứ
vào dữ liệu về giá của những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời Điểm
tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
Chi phí thiết bị của công trình được
xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở Mục 2 phần I Phụ lục số 2 của Thông
tư này.
1.4. Xác định chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng và các chi phí khác
Chi phí quản lý dự án (GQLDA),
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK)
được xác định theo định mức chi phí tỷ lệ như Mục 3, 4, 5 phần I Phụ lục số 2 của
Thông tư này hoặc bằng cách lập dự toán hoặc từ dữ liệu của các dự án tương tự
đã thực hiện. Trong trường hợp ước tính thi tổng các chi phí này (không bao gồm
lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) không vượt quá
15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VLđ) (đối với
các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay)
(đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo Điều kiện cụ thể, tiến độ thực
hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.
1.5. Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng (GDP) được
xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát
sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2)
theo công thức:
GDP = GDP1 + GDP2 (1.4)
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau:
GDP1 = (GBT,
TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV
+ GK) x kps (1.5)
Trong đó:
- kps: tỷ lệ dự
phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức
tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng
công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%.
Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps ≤ 5%.
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá
(GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình
của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây
dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo
khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí,
giá cả trong khu vực và quốc tế.
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt
giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:
(1.6)
Trong đó:
- T: độ dài thời gian thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, T>1 (năm);
- t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực
hiện dự án, t = 1÷T;
- Vt: vốn đầu tư trước dự
phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t;
- LVayt: chi phí lãi
vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t.
- IXDCTbq: Chỉ số giá
xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách
tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu
3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có biến
động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác
định theo công thức sau:
(1.7)
Trong đó:
T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm
tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq; T≥3;
In: Chỉ số giá xây dựng năm
thứ n được lựa chọn;
In+1: Chỉ số giá xây dựng
năm thứ n+1;
± ∆IXDCT: mức biến động
bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt
giá bình quân của năm đã tính và được
xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả
trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.
2. Phương pháp xác định
theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Trường hợp xác định tổng mức đầu
tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở
thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi
phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư
xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định
theo công thức 1.1 của Phụ lục này.
2.1. Xác định chi phí xây
dựng
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng
chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công
tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án được xác định
theo công thức (1.2) tại Mục 1.2 phần I của Phụ lục này. Chi phí xây dựng của
công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu
hoặc bộ phận công
trình
(GXDCT) được xác định theo công thức sau:
GXDCT = SXD
x P + CCT-SXD (1.8)
Trong đó:
- SXD: suất chi phí xây dựng
tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc
đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của
các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.
- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục
vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị
kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án.
- CCT-SXD: các Khoản Mục
chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá
xây dựng tổng hợp
tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công
trình thuộc dự án;
2.2. Xác định chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT)
được xác định theo công thức sau:
GTB
= STB x P + CCT-STB (1-9)
Trong đó:
- STB: suất chi phí thiết bị
công trình, thiết bị
công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ
Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu
suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;
- P: công suất sản xuất hoặc năng lực
phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng,
đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án xác định.
- CCT-STB: các Khoản Mục
chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công
trình của công trình, thuộc dự án.
2.3. Xác định các chi phí khác
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi
phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại Mục 1.1, 1.4, Mục 1.5 phần
I của Phụ lục này.
3. Phương pháp xác định
từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện
Các dự án tương tự là những dự án có
công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, quy mô, tính chất dự án,
công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự
án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định tổng mức đầu tư:
3.1. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu
về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự
đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:
V= (1.10)
Trong đó:
- n: số lượng công trình tương tự đã
hoặc đang thực hiện;
- i: số thứ tự của công trình tương tự
đã hoặc đang thực hiện;
- GTti: chi phí đầu
tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự
án đầu tư (i = 1÷n);
- Ht: hệ số qui đổi chi phí
về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng
chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số này.
- Hkv: hệ số qui đổi chi
phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia
trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng
giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán;
- CTti: những chi
phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục
công trình tương tự đã thực hiện thứ i.
Trường hợp tính bổ sung thêm những chi
phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng
chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của
dự án tương tự thì CTti >0. Trường
hợp giảm trừ những
chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của
dự án tương tự nhưng không phù
hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường
hợp giảm trừ thì CTti nhân với các
hệ số Ht và Hkv.
3.2. Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi
phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình tương tự đã và đang
thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các
công trình thì cần quy đổi các chi
phí này về thời Điểm lập dự án, địa Điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi
phí cần thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị
công nghệ, thiết bị công trình đã quy đổi, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại Mục 1.1, 1.4,
Mục 1.5 phần I của
Phụ lục này.
4. Phương pháp kết hợp để
xác định tổng mức đầu tư xây dựng
Đối với các dự án có nhiều công trình,
tùy theo Điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng
kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Bảng 1.1. TỔNG
HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Dự án: ……………………………..
Đơn vị
tính:...
TT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
|
|
|
GBT,TĐC
|
2
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
GXD
|
2.1
|
Chi phí xây dựng công trình chính
|
|
|
|
2.2
|
Chi phí xây dựng công trình phụ
trợ (trừ lán
trại).
|
|
|
|
|
…………………
|
|
|
|
3
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
GTB
|
4
|
Chi phí quản lý dự
án
|
|
|
GQLDA
|
5
|
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
|
|
|
GTV
|
5.1
|
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng
|
|
|
|
5.2
|
Chi phí thiết kế xây dựng công trình
|
|
|
|
5.3
|
Chi phí giám sát thi công xây dựng
|
|
|
|
|
…………………
|
|
|
|
6
|
Chi phí khác
|
|
|
GK
|
6.1
|
Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
|
|
|
|
6.2
|
Chi phí hạng Mục chung
|
|
|
|
|
…………………………….
|
|
|
|
7
|
Chi phí dự phòng (GDP1
+ GDP2)
|
|
|
GDP
|
7.1
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh
|
|
|
GDP1
|
7.2
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá
|
|
|
GDP2
|
|
TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7)
|
|
|
VTM
|
NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …,
số….
|
Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng
không bao gồm toàn bộ các Khoản Mục chi phí nêu tại Bảng 1.1 thì xác định theo
các Khoản Mục chi phí thực tế của dự án.
II. SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ cơ sở dữ liệu từ phương án thiết
kế sơ bộ của dự án về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ, sơ bộ tổng
mức đầu tư được ước tính như sau:
Công thức tổng quát ước tính sơ bộ
tổng mức đầu tư xây dựng:
VSb = GSbBT, TĐC
+ GSbXD + GSbTB + GSbQLDA
+ GSbTV + GSbK + GSbDP
(1.11)
Trong đó:
- VSb: sơ bộ tổng mức đầu
tư của dự án đầu tư xây dựng;
- GSbBT, TĐC: chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- GSbXD: chi phí
xây dựng;
- GSbTB: chi phí
thiết bị;
- GSbQLDA: chi phí quản
lý dự án;
- GSbTV: chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng;
- GSbK: chi phí khác;
- GSbDP: chi phí
dự phòng.
1. Chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
Căn cứ dự kiến về địa Điểm, diện tích
mặt đất cần sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc ước tính chi phí bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo diện tích đất cần sử dụng và các chế độ chính sách về
thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa Điểm dự
kiến có dự án và các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan.
Khi có thể xác định được khối lượng phải
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo hướng dẫn tại Mục 1.1 phần I của Phụ lục này.
2. Chi phí xây dựng
2.1. Căn cứ phương án thiết kế sơ bộ của dự
án thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự
án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính như sau:
Chi phí xây dựng của dự án (GSbXD) bằng tổng
chi phí xây dựng của các công trình thuộc dự án.
Chi phí xây dựng của công trình (GSbXDCT) được ước
tính theo công thức sau:
GSbXDCT = P x SXD x kĐCXD + CCT-SXD (1-12)
Trong đó:
- P: quy mô, công suất hoặc năng lực
phục vụ của công trình thuộc dự án;
- SXD: suất chi phí xây dựng
tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc
đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của
các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.
- kĐCXD: hệ số Điều chỉnh suất
chi phí xây dựng và được xác định bằng kinh nghiệm chuyên gia;
- CCT-SXD: các Khoản Mục
chi phí thuộc dự án chưa được tính trong suất chi phí xây dựng công trình.
2.2. Đối với phương án thiết kế sơ bộ của dự
án chỉ thể hiện ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, thông tin sơ bộ
về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của
dự án thì chi phí xây
dựng của dự án được ước tính từ dữ liệu chi phí xây dựng của các dự án tương tự
về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại Mục
3 phần I của Phụ lục này.
3. Chi phí thiết bị
3.1. Căn cứ phương án thiết kế sơ bộ thể hiện
được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi
phí thiết bị của dự án được ước tính như sau:
Chi phí thiết bị của dự án (GSbTB) bằng tổng
chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công
trình (GSbTBCT) được ước tính theo
công thức sau:
GSbTBCT
= P x STB x kĐCTB + CCT-STB (1.13)
Trong đó:
- STB: suất chi phí thiết bị
công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ
của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc
tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy
mô, tính chất dự án;
- kĐCTB: hệ số Điều
chỉnh suất chi phí thiết bị của công trình, kĐCTB được xác định, bằng
kinh nghiệm chuyên gia;
- CCT-STB: các Khoản Mục
chi phí thuộc công trình chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công trình.
3.2. Đối với phương án thiết kế sơ bộ chỉ
có sơ lược về dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị của dự án được
ước tính từ các dữ liệu chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy
mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 phần I của
Phụ lục này.
4. Chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
Chi phí quản lý dự án (GSbQLDA),
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GSbTV) và chi phí
khác (GSbK) được ước
tính không vượt quá 15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự
án.
Tỷ lệ ước tính chưa bao gồm phần chi
phí lãi vay và vốn lưu động (nếu có) thuộc chi phí khác trong thời gian thực hiện
của dự án.
5. Chi phí dự phòng
Xác định như quy định tại Điểm 1.5 Mục
I Phụ lục này và bổ sung ước tính chi phí phần khối lượng không lường trước được
của dự án
Bảng 1.2. TỔNG
HỢP SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Dự án: …………………………………………….
Đơn vị
tính:......
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
|
|
|
GSbBT,
TĐC
|
2
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
GSbXD
|
3
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
GSbTB
|
4
|
Chi phí quản lý dự
án
|
|
|
GSbQLDA
|
5
|
Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng
|
|
|
GSbTV
|
6
|
Chi phí khác
|
|
|
GSbK
|
7
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
GSbDP
|
|
TỔNG CỘNG
(1+2+3+4+5+6+7)
|
|
|
VSb
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng
…, số...
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Dự toán xây dựng công trình được xác định
theo công thức sau:
GXDCT = GXD
+ GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)
Trong đó:
- GXD: chi phí xây dựng;
- GTB: chi phí thiết bị;
- GQLDA: chi phí quản lý dự
án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng;
- GK: chi phí khác;
- GDP: chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được tổng
hợp theo Bảng 2.1 của Phụ lục này.
1. Xác định chi phí xây
dựng (GXD)
Chi phí xây dựng của công trình là toàn bộ
chi phí xây dựng của các hạng Mục công trình chính, công trình phụ trợ (trừ
công trình tạm để ở và Điều hành thi công), công trình tạm phục vụ thi công có
thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo
một trong các phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.
2. Xác định chi phí thiết
bị (GTB)
Chi phí thiết bị xác định theo công
trình, hạng Mục công trình gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm,
hiệu chỉnh thiết bị; chi phí liên quan khác được xác định theo công thức sau:
GTB
= GMS + GĐT + GLĐ (2.2)
Trong đó:
- GMS: chi phí mua sắm thiết
bị công trình và thiết bị công nghệ;
- GĐT: chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ;
- GLĐ: chi phí lắp đặt thiết
bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;
2.1. Chi phí mua sắm thiết
bị công trình và thiết bị công nghệ được xác định
theo công thức sau:
(2.3)
Trong đó:
- Qi: khối lượng hoặc số
lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n);
- Mi: giá tính cho một
đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i =
1÷n), được xác định theo công thức:
Mi = Gg + Cvc + CIk + Cbq + T (2.4)
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi
mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá
tính, đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm chi phí thiết kế và
giám sát chế tạo thiết bị;
- Cvc: chi phí vận chuyển một
đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi
mua hay từ cảng Việt Nam đến hiện trường công trình;
- Clk: chi phí lưu
kho, lưu bãi, lưu container một
đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt
Nam đối với thiết bị nhập khẩu;
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo
dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại
hiện trường;
- T: các loại thuế và phí có liên
quan.
Đối với những thiết bị chưa đủ Điều kiện
xác định được giá theo công thức (2.4) nêu trên thì có thể dự tính trên cơ sở lựa
chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng thiết
bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất
trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc
giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại
thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm
xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu
trên.
Đối với các loại thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối
lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một
đơn vị tính) phù
hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được
ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu
tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và
đang thực hiện.
2.2. Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự
tính tùy theo đặc Điểm cụ thể của từng dự án.
2.3. Chi phí lắp đặt thiết
bị và chi phí thí nghiệm,
hiệu chỉnh thiết bị được xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây
dựng.
Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng
2.2 của Phụ lục này.
3. Xác định chi phí quản
lý dự án (GQLDA)
3.1. Chi phí quản lý dự án được xác định
theo công thức sau:
GQLDA
= N x (GXDtt + GTBtt) (2.5)
Trong đó:
- N: định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi
phí quản lý dự án tương ứng với quy mô xây lắp và thiết bị của dự án (theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng);
- GXDtt: chi phí xây
dựng trước thuế giá trị gia tăng;
- GTBtt: chi phí thiết
bị trước thuế giá trị gia tăng.
3.2. Trường hợp chi phí quản lý dự án được
xác định theo hướng dẫn tại Điểm 3.1 trên không phù hợp thì được xác định bằng
cách lập dự toán. Phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Xác định chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng (GTV)
4.1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được
xác định theo công thức sau:
(2.6)
Trong đó:
- Ci: chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng thứ i (i=1÷n) được xác định
theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
- Dj: chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng thứ j (j=1÷m) được xác định
bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4.2. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu
tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đó ký kết.
5. Xác định chi phí khác
(GK)
Chi phí khác được xác định theo công
thức sau:
(2.7)
Trong đó:
- Ci: chi phí khác thứ i (i=1÷n) được xác định
theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
- Dj: chi phí khác
thứ j (j=1÷m) được xác định
bằng lập dự toán;
- Ek: chi phí khác thứ k
(k=1÷1);
- CHMC: Chi phí hạng Mục
chung
Chi phí hạng Mục chung được xác định
như sau:
CHMC
= (CNT + CKKL) x (1+T) + CK (2.8)
Trong đó:
a) CNT: chi phí nhà tạm tại hiện
trường để ở và Điều hành thi công.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và Điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê
nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và Điều hành thi công của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và Điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2% trên chi phí xây dựng và chi phí
lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng đối với các
công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện,
đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến
khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.
Đối với các trường hợp đặc biệt khác
(như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình trên biển, ngoài hải đảo,
các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu quốc tế)
nếu Khoản Mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công tính
theo tỷ lệ (%) trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ Điều kiện thực tế tổ chức
lập và phê duyệt dự toán chi phí này.
Phương pháp lập dự toán cho Khoản Mục
chi phí này như phương pháp xác định chi phí xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục
số 3 của Thông tư này. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được
tính theo công trình dân dụng.
Đối với trường hợp đấu thầu
thì Khoản Mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu.
b) CKKL: chi phí một số công
việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế gồm:
Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường
và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di
chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn
không thường xuyên, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng và
chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng
quy định tại bảng 2.4 của Phụ lục này.
c) CK: chi phí hạng Mục chung
còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng
lao động (có tay nghề thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp) đến và ra khỏi
công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi
phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình
(nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che
cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại
hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng,
trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết
bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự) và được xác định bằng phương
pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí.
Trường hợp xác định bằng dự toán thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.
d) T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
theo quy định.
Dự toán chi phí hạng Mục chung được tổng
hợp theo bảng 2.3 của Phụ lục này.
6. Xác định chi phí dự
phòng (GDP)
Chi phí dự phòng được xác định theo 2
yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng
chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng được xác định theo
công thức sau:
GDP = GDP1
+ GDP2 (2.9)
Trong đó:
- GDP1: chi phí dự
phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định theo công thức
sau:
GDP1 = (GXD
+ GTB + GQLDA + GTV + GK)
x kps (2.10)
- kps là hệ số dự phòng cho
khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của
công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình
và mức tỷ lệ là kps ≤ 5%.
- GDP2: chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:
(2.11)
Trong đó:
- T: thời gian xây dựng công trình xác
định theo (quý, năm);
- t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn
theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1÷T);
- GtXDCT: giá trị dự
toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong Khoảng thời
gian thứ t;
- IXDCTbq: chỉ số giá
xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định theo công thức
1.7 tại Phụ lục số 1 của Thông tư này
± ∆IXDCT: mức biến động
bình quân của
chỉ số giá xây dựng theo thời gian dựng công trình so với mức độ trượt giá bình
quân của đơn vị thời gian (quý, năm) đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo
xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng
kinh nghiệm chuyên gia.
Bảng 2.1. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình: ………………………………….
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
1
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
|
GXD
|
1.1
|
Chi phí xây dựng công trình
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí xây dựng công trình phụ trợ
(trừ lán trại).
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
|
GTB
|
3
|
Chi phí quản lý dự án
|
|
|
|
GQLDA
|
4
|
Chi tư vấn đầu tư
xây dựng
|
|
|
|
GTV
|
4.1
|
Chi phí thiết kế xây dựng công trình
|
|
|
|
|
4.2
|
Chi phí giám sát thi công xây dựng
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
5
|
Chi phí khác
|
|
|
|
GK
|
5.1
|
Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
|
|
|
|
|
5.2
|
Chi phí bảo hiểm công trình
|
|
|
|
|
5.3
|
Chi phí hạng Mục chung
|
|
|
|
dự toán
|
…
|
…
|
|
|
|
|
6
|
Chi phí dự phòng (GDP1
+ GDP2)
|
|
|
|
GDP
|
6.1
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh
|
|
|
|
GDP1
|
6.2
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá
|
|
|
|
GDP2
|
|
TỔNG CỘNG (1+
2 + 3 + 4 + 5+ 6)
|
|
|
|
GXDCT
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Bảng 2.2. TỔNG
HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ
Công trình:
…………………………………………………….
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
1
|
Chi phí mua sắm thiết
bị
|
|
|
|
GMS
|
1.1
|
…
|
|
|
|
|
1.2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
GĐT
|
3
|
Chi phí lắp đặt thiết
bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị
|
|
|
|
GLĐ
|
4
|
Chi phí khác có
liên quan
|
|
|
|
GK
|
|
TỔNG CỘNG
(1+2+3+4)
|
|
|
|
GTB
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Bảng 2.3. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG
Công trình: …………………………………………………
Đơn vị tính:
đồng
TT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
1
|
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường
để ở và Điều hành thi công
|
|
|
|
CNT
|
2
|
Chi phí một số công tác không xác định
được khối lượng từ thiết kế
|
|
|
|
CKKL
|
3
|
Các chi phí hạng Mục chung còn lại
|
|
|
|
CK
|
3.1
|
Chi phí
di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động đến
và ra khỏi công trường
|
|
|
|
|
3.2
|
Chi phí
bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công
|
|
|
|
|
3.3
|
Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ
thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình
|
|
|
|
|
…
|
….
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
(1+2+3)
|
|
|
|
CHMC
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Bảng 2.4. ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ MỘT SỐ CÔNG VIỆC THUỘC HẠNG MỤC CHUNG KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC KHỐI LƯỢNG
TỪ THIẾT KẾ
(Gồm các Khoản
Mục chi phí tại Điểm b, Khoản 5.1 Phụ lục số 2 của Thông tư
này)
Đơn vị tính:
%
STT
|
LOẠI CÔNG
TRÌNH
|
TỶ LỆ (%)
|
1
|
Công trình dân dụng
|
2,5
|
2
|
Công trình công nghiệp
|
2,0
|
Riêng công tác xây dựng trong đường
hầm thủy điện, hầm lò
|
6,5
|
3
|
Công trình giao
thông
|
2,0
|
Riêng công tác xây dựng trong đường
hầm giao thông
|
6,5
|
4
|
Công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
2,0
|
5
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
2,0
|
- Đối với công trình xây dựng có nhiều
hạng Mục công trình thì các hạng Mục công trình đều áp dụng định mức tỷ lệ trên
theo loại công trình.
- Đối với công trình có chi phí xây dựng
và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng
dưới 50 (tỷ đồng) thì định mức chi
phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng
từ thiết kế quy định tại bảng 2.4 nêu trên chưa bao gồm chi phí xây dựng phòng
thí nghiệm tại hiện trường.
- Riêng chi phí một số công việc thuộc
hạng Mục chung của các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm
lò đã bao gồm chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát
nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm và không bao gồm chi phí đầu
tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước,
giao thông phục vụ thi công trong hầm.
- Đối với công trình xây dựng thủy điện,
thủy lợi thì định mức tỷ lệ trên không bao gồm các chi phí:
+ Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước
kỹ thuật để thi công công trình;
+ Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác
bơm nước, vét bùn, bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ, hệ
thống điện phục vụ thi công;
+ Chi phí bơm thoát nước hố móng ngay
sau khi ngăn sông, chống lũ;
+ Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí
nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC).
II. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG
1. Dự toán gói thầu thi
công xây dựng
Dự toán gói thầu thi công xây dựng được
xác định theo công thức sau:
GGTXD = GXD + GHMC + GDPXD (2.12)
Trong đó:
- GGTXD: dự toán gói thầu thi
công xây dựng;
- GXD: chi phí xây dựng của
dự toán gói thầu thi công xây dựng;
- GHMC: chi phí hạng Mục chung của
gói thầu thi công xây dựng;
- GDPXD: chi phí dự
phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng
a) Chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi
công xây dựng được xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ
trợ (trừ lán trại), công trình tạm phục vụ thi công thuộc phạm vi gói thầu thi
công xây dựng, gồm khối lượng các công tác xây dựng và đơn giá xây dựng của các
công tác xây dựng tương ứng (gồm chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công,
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng)
Phương pháp xác định chi phí xây dựng
của dự toán gói thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông
tư này.
b) Chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi
công xây dựng gồm một, một số hoặc toàn bộ các chi phí được xác định trong hạng
Mục chung trong dự toán xây dựng công trình được phê duyệt phù hợp với phạm vi
công việc, yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu.
Phương pháp xác định các nội dung
trong chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Mục
5 phần I của Phụ lục này.
c) GDPXD: chi phí dự
phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định bằng 2 yếu tố: dự
phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho
yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu
thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:
GDPXD
= GDPXD1 + GDPXD2 (2.13)
Trong đó:
+ QDPXD1: chi phí dự phòng
cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh của dự toán gói thầu thi công xây dựng
được xác định theo công thức:
GDPXD1
= (GXD + GHMC) x kps (2.14)
kps là hệ số dự phòng cho
khối lượng công việc phát sinh, kps ≤ 5%.
+ GDPXD2: chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá của dự toán gói thầu thi công xây dựng
được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán
xây dựng công trình tại công thức (2.11) của Phụ lục số 2, trong đó GtXDCT là chi phí
xây dựng và chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng.
Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu
gói thầu thi công xây dựng theo bảng 2.5 của Phụ lục này.
2. Dự toán gói thầu mua
sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình
Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết
bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức sau:
GGTTB
= GMS + GĐT + GLĐ + GDPTB (2.15)
Trong đó:
- GGTTB: dự toán gói thầu
mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình;
- GMS: chi phí mua sắm thiết
bị thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
- GĐT: chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ;
- GLĐ: chi phí lắp đặt thiết
bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh;
- GDPTB: chi phí dự phòng
trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình.
a) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết
bị lắp đặt vào công trình được tính toán và xác định căn cứ nhiệm vụ công việc
phải thực hiện của gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, khối lượng công tác thực hiện
của gói thầu và giá vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình và các chi phí khác
có liên quan phù hợp với thời Điểm xác định dự toán gói thầu.
Phương pháp xác định các nội dung chi
phí trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình (chi
phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh) được xác định
theo hướng dẫn tại Mục
2 phần
I của Phụ lục này.
b) Chi phí dự phòng của dự toán gói thầu
mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định bằng 2 yếu tố: dự
phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho
yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu
mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức
sau:
GDPTB
= GDPTB1 + GDPTB2 (2.16)
Trong đó:
+ GDPTB1: chi phí dự phòng
cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết
bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức:
GDPTB1 = (GMS
+ GĐT + GLĐ + GK) x kps (2.17)
kps là hệ số dự phòng cho
khối lượng vật tư, thiết bị phát sinh, kps ≤ 5%.
+ GDPTB2: chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá của
dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết
bị lắp đặt vào công trình được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong dự toán xây dựng công trình tại công thức (2.11) của Phụ lục số 2,
trong đó GtXDCT là chi phí
mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh của gói thầu
mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện trong Khoảng thời
gian thứ t.
Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu
mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình như bảng 2.6 của Phụ lục này.
3. Dự toán gói thầu tư vấn
đầu tư xây dựng
3.1. Đối
với các công việc tư vấn xác định theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo dự toán người
- tháng (man - month) gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác,
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng.
3.2. Đối với các công việc tư vấn thí nghiệm
chuyên ngành thì được xác định như dự toán chi phí xây dựng tại Mục 1 phần II
Phụ lục này.
Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu
tư vấn đầu tư xây dựng như bảng 2.7 của Phụ lục này.
Bảng 2.5. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG
Dự án: …………………………
Gói thầu: …………………………
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
1
|
Chi phí xây dựng của
gói thầu
|
|
|
|
GXD
|
1.1
|
Công tác A
|
|
|
|
|
1.2
|
Công tác B
|
|
|
|
|
1.3
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí hạng Mục
chung
|
|
|
|
GHMC
|
2.1
|
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường
để ở và Điều hành thi công tại hiện trường
|
|
|
|
|
2.2
|
Chi phí một số công tác không xác định
được khối lượng từ thiết kế
|
|
|
|
|
2.3
|
Chi phí các hạng Mục chung còn lại
|
|
|
|
|
…
|
...
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí dự phòng (GDPXD1
+ GDPXD2)
|
|
|
|
GDPXD
|
3.1
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh
|
|
|
|
GDPXD1
|
3.2
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá
|
|
|
|
GDPXD2
|
|
TỔNG CỘNG (1+2+3)
|
|
|
|
GGTXD
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Bảng 2.6. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ LẮP ĐẶT VÀO CÔNG TRÌNH
Dự án: …………………………….
Gói thầu: ………………………….
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
1
|
Chi phí mua sắm thiết
bị
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí mua sắm thiết bị công
nghệ
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí mua sắm thiết bị công trình
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí lắp đặt,
thí nghiệm, hiệu chỉnh
(Xác định bằng cách lập dự toán như
đối với chi phí
xây dựng, bao gồm các chi phí hạng Mục chung và các chi phí khác có liên
quan)
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí dự phòng (GDPTB1
+ GDPTB2)
|
|
|
|
GDPTB
|
4.1
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh
|
|
|
|
GDPTB1
|
4.2
|
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá
|
|
|
|
GDPTB2
|
|
TỔNG CỘNG (1+2+3+4)
|
|
|
|
GGTTB
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Bảng 2.7. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Dự án: …………………………………..
Gói thầu: ……………………………….
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CÔNG VIỆC TƯ VẤN
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
1
|
Công việc tư vấn A
|
|
|
|
|
2
|
Công việc tư vấn B
|
|
|
|
|
…
|
...
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
GGTTV
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH
Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh áp dụng
cho trường hợp thiết kế thay đổi được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền. Đối
với gói thầu đã ký hợp đồng thì việc xác định dự toán xây dựng công trình Điều
chỉnh chỉ áp dụng cho công việc phát sinh phải lập dự toán theo quy định về quản
lý hợp đồng xây dựng
và phải phù hợp với các nội dung đã thỏa thuận tại hợp đồng xây dựng.
Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh
(GDC) được xác định bằng dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt
(GPD) cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị
tăng (hoặc giảm) là phần giá trị dự toán công trình Điều chỉnh (GPDC).
Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh xác định theo công thức sau:
GDC = GPD
± GPDC (2.19)
Phần dự toán công trình Điều chỉnh được
xác định do yếu tố thay đổi khối lượng và yếu tố trượt giá:
GPDC
= GPDCm + GPDCi (2.20)
Trong đó:
- GPDCm: Phần dự
toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng;
- GBSi: Phần dự
toán công trình Điều chỉnh do yếu tố trượt giá.
Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh
được tổng hợp như bảng 2.8 của Phụ lục này.
1. Phần dự toán công
trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng
Phần dự toán công trình Điều chỉnh do
yếu tố thay đổi khối lượng được xác định theo công thức sau:
GPDCm
= GPDCXDm + GPDCTBm + GPDCTVm
+ GPDCKm (2.21)
1.1. Phần chi phí xây dựng Điều chỉnh do yếu
tố thay đổi khối lượng (GPDCXDm) được xác định theo công
thức:
GPDCXDm (2.22)
Trong đó:
- Qi: khối lượng công tác
xây dựng thay đổi (tăng, giảm, phát sinh);
- Di: đơn giá xây dựng
tương ứng với khối lượng công tác xây dựng thay đổi tại thời Điểm Điều
chỉnh,
1.2. Phần chi phí thiết bị Điều chỉnh cho yếu
tố thay đổi khối lượng (GPDCTBm) được xác định theo công
thức:
GPDCTBm (2.23)
Trong đó:
- Qj: khối lượng
loại thiết bị thay đổi (tăng, giảm, phát
sinh);
- Dj: đơn giá thiết
bị tương ứng với khối lượng thiết
bị thay đổi tại thời Điểm Điều chỉnh.
1.3. Phần chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Điều chỉnh (GPDCTVm)
và phần chi phí khác Điều chỉnh GPDCKm) do yếu tố thay đổi khối lượng được
xác định như Mục 4, 5 phần I của Phụ lục này. Trong đó, khối lượng cần
tính toán xác định, là phần khối lượng thay đổi (tăng, giảm, phát sinh).
2. Phần dự toán công
trình Điều chỉnh
do yếu
tố biến động giá
Phần dự toán công trình Điều chỉnh do
yếu tố biến động giá được xác định theo công thức sau:
GPDCi (2.24)
Trong đó:
- : phần
chi phí xây dựng Điều chỉnh;
- : phần
chi phí thiết bị Điều chỉnh;
2.1. Xác định phần chi phí
xây dựng Điều chỉnh
2.1.1. Phương pháp bù trừ trực tiếp
a) Xác định chi phí vật liệu Điều chỉnh
(VL)
Phần chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL)
được xác định bằng tổng
chi phí Điều chỉnh của từng loại vật liệu thứ j (VLj) theo công
thức sau:
(2.25)
Phần chi phí Điều chỉnh loại vật liệu
thứ j được xác định theo
công thức
sau:
(2.26)
Trong đó:
- QJiVL: lượng hao
phí vật liệu thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);
- CLJVL: giá trị
chênh lệch giá của loại vật liệu thứ j tại thời Điểm
Điều
chỉnh
so với giá vật liệu xây dựng trong dự toán được duyệt;
Giá vật liệu xây dựng tại thời Điểm Điều
chỉnh được xác định trên cơ sở công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương phù
hợp với thời Điểm Điều chỉnh và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình. Trường
hợp giá vật liệu
xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường
tại nơi xây dựng công trình và
các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa
phương thì giá của các loại vật liệu này được xác định trên cơ sở lựa chọn mức
giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng
(trừ những loại vật liệu xây dựng lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có
duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công
trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật
liệu hoặc giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã
và đang được sử dụng ở công trình khác.
b) Xác định chi phí nhân công Điều chỉnh
(NC)
Chi phí nhân công Điều chỉnh được xác
định theo công thức sau:
(2.27)
Trong đó:
- QiNC: lượng hao
phí nhân công của công tác thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);
- CLiNC: giá trị
chênh lệch đơn giá nhân công của công tác thứ i tại thời Điểm Điều chỉnh so với
đơn giá nhân công trong dự toán được duyệt (i=1÷n).
Đơn giá nhân công tại thời Điểm Điều
chỉnh được xác định theo công bố giá nhân công của địa phương hoặc theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng phù hợp với quy định hiện hành.
c) Xác định chi phí máy thi công Điều chỉnh
(MTC)
Chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC)
được xác định bằng tổng chi phí Điều chỉnh của từng loại máy thi công thứ j
(MTCj) theo công thức sau:
(2.28)
Chi phí Điều chỉnh máy thi công thứ j
được xác định theo công thức sau:
(2.29)
Trong đó:
- QJiMTC: lượng hao
phí máy thi công thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng
xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);
- CLJMTC: giá trị
chênh lệch giá ca máy thi công thứ j tại thời Điểm Điều chỉnh so với giá ca máy thi
công trong dự toán được duyệt (i=1÷n).
Giá ca máy thi công tại thời Điểm Điều
chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.
Phần chi phí xây dựng Điều chỉnh được
tổng hợp như Bảng 2.9 của Phụ lục này.
2.1.2. Phương pháp theo chỉ số giá xây dựng
2.1.2.1. Trường hợp sử dụng chỉ
số giá phần xây dựng
Chi phí xây dựng Điều chỉnh () được xác định theo công thức sau:
(2.30)
Trong đó:
- GXD: chi phí xây dựng
trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;
- IXD: chỉ số giá phần xây
dựng tại thời Điểm Điều chỉnh.
- :
chỉ số giá phần xây dựng tại thời Điểm lập dự toán GXD
Chỉ số giá phần xây dựng công trình được xác định
theo quy định hiện hành.
2.1.2.2. Trường hợp sử dụng chỉ
số giá xây dựng theo các yếu tố chi phí (chỉ số giá vật liệu xây dựng công
trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình, chỉ số giá máy thi công xây dựng
công trình)
2.1.2.2.1. Xác định chi phí vật
liệu Điều chỉnh (VL)
Chi phí vật liệu Điều chỉnh được xác định
theo công thức sau:
(2.31)
Trong đó:
- GVL: chi phí vật liệu
trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;
- PVL: tỷ trọng
chi phí vật liệu xây dựng công trình cần Điều chỉnh trên chi phí vật liệu trong
dự toán được duyệt;
- IVL: chỉ số giá
vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;
- :
chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GVL
Chỉ số giá vật liệu xây dựng công
trình được xác định theo quy định hiện hành.
2.1.2.2.2. Xác định chi phí nhân
công Điều chỉnh (NC)
Chi phí nhân công Điều chỉnh được xác
định theo công thức sau:
(2.32)
Trong đó:
- GNC: chi phí nhân công
trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;
- INC: chỉ số giá
nhân công xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;
- :
chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GNC
Chỉ số giá nhân công xây dựng công
trình được xác định theo quy định hiện hành.
2.1.2.2.3. Xác định chi phí máy thi
công Điều chỉnh (MTC)
Chi phí máy thi công Điều chỉnh được
xác định theo công thức sau:
(2.33)
Trong đó:
- GMTC: chi phí máy thi
công trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;
- IMTC: chỉ số giá máy thi công xây
dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;
- : chỉ số giá máy thi công xây
dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GMTC
Chỉ số giá máy thi công xây dựng công
trình được xác định theo quy định hiện hành.
Chi phí xây dựng Điều chỉnh được tổng hợp
như Bảng 2.9 của Phụ lục này.
2.1.3. Phương pháp kết hợp
Tùy theo các Điều kiện cụ thể của từng
công trình có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên để xác định chi phí xây dựng Điều chỉnh
cho phù hợp.
2.2. Xác định phần chi phí
thiết bị Điều chỉnh ()
Chi phí thiết bị Điều chỉnh được xác định
bằng tổng của các chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh , chi phí lắp đặt thiết bị Điều chỉnh, chi phí thí nghiệm
hiệu chỉnh thiết bị Điều chỉnh và các chi phí Điều chỉnh khác.
2.2.1. Chi phí mua sắm thiết
bị Điều chỉnh ()
Chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh được
xác định theo công thức sau:
(2.34)
Trong đó:
- : chi phí thiết bị trong dự
toán được duyệt;
- : chi phí thiết bị tại thời Điểm
cần Điều chỉnh.
2.2.2. Chi phí lắp đặt thiết
bị Điều chỉnh và chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị Điều chỉnh được xác định
như chi phí xây dựng Điều chỉnh.
Bảng 2.8. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH
Công trình: ………………………………............................................................................
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC
THUẾ
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
|
GIÁ TRỊ SAU
THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
I
|
Dự toán xây dựng
công trình đã được phê duyệt
|
|
|
|
GPD
|
II
|
Phần dự toán xây dựng
công trình Điều chỉnh
|
|
|
|
GPDC
|
II.1
|
Phần dự toán công trình Điều chỉnh,cho
yếu tố thay đổi khối lượng
|
|
|
|
GPDCm
|
II.2
|
Phần dự toán công trình Điều chỉnh cho yếu
tố biến động giá
|
|
|
|
GBSi
|
|
TỔNG CỘNG (I+II)
|
|
|
|
GDC
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Bảng 2.9. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN PHẦN CHI PHÍ XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH
Công trình:
………………………………………………………………….........................
Đơn vị tính: đồng
STT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
GIÁ TRỊ
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
VL
|
|
|
2
|
Chi phí nhân công
|
NC
|
|
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
MTC
|
|
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+MTC
|
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
(T+C+TL)
|
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G + GTGT
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số
06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
Chi phí xây dựng được xác định cho
công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi
công theo một trong các phương pháp sau:
I. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG VÀ
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Xác định theo khối lượng
và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình
1.1. Khối lượng các công tác xây dựng được
xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn
kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng
Mục công trình.
1.2. Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình có thể là
đơn giá không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
và thiết bị thi công) hoặc đơn giá đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế
tính trước). Để đồng bộ
với dự toán gói thầu thì đơn giá áp dụng có thể là đơn giá đầy đủ.
Đơn giá xây dựng chi Tiết của công
trình được tổng hợp theo bảng 3.3 của Phụ lục này.
2. Xác định theo khối lượng
và giá xây dựng tổng hợp
2.1. Khối lượng công tác xây dựng được xác
định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ
thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng
Mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm, loại công tác xây dựng để tạo
thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.
2.2. Giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng
với danh Mục và nội dung của khối lượng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết
cấu, bộ phận của công trình.
Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá
xây dựng tổng hợp không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy và thiết bị thi
công) hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế
tính, trước) được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Để đồng bộ với
dự toán gói thầu thì đơn giá áp dụng có thể là đơn giá đầy đủ.
Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp
theo bảng 3.3 của Phụ lục này.
Phương pháp lập giá xây dựng công
trình hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
Chi phí xây dựng tính theo khối lượng
và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp
không đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH
KHÔNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP KHÔNG ĐẦY ĐỦ
Ngày ….. tháng….. năm……
Công trình: ………………………………..............................................................
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
GIÁ TRỊ
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và thiết bị thi công
|
|
|
M
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
(T+C+TL)
|
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G + GTGT
|
|
GXD
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Trong đó:
- Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy
và thiết bị thi công được xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp
không đầy đủ:
+ Qj là khối lượng một nhóm
danh Mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;
+ Djvl, Djnc,
Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi
công trong giá xây dựng tổng hợp một nhóm danh Mục công tác hoặc một đơn vị kết
cấu, bộ phận thứ j của công trình;
- Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy
và thiết bị thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng
chi Tiết của công trình không đầy đủ:
+ Qj là khối lượng công tác
xây dựng thứ j;
+ Djvl, Djnc,
Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi
công trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đối với công tác xây dựng
thứ j;
Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí
nhân công (Djnc), chi phí máy và thiết bị thi công (Djm)
trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng
hợp không đầy đủ được tính toán và tổng hợp theo Bảng 3.4 của Phụ lục này.
+ Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9 của Phụ lục
này;
+ G: chi phí xây dựng công trình, hạng
Mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước thuế;
+ TGTGT-XD: mức thuế suất
thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng;
+ Knc: hệ số nhân công làm đêm (nếu
có) và được xác định như sau:
Knc = 1+ tỷ lệ khối lượng công việc phải
làm đêm * 30% (đơn giá nhân công của công việc làm việc vào ban đêm).
+ Km: hệ số máy thi công làm đêm (nếu
có) và được xác định như sau:
Km = 1 - g + g* Knc
Trong đó: g là tỷ lệ tiền lương bình
quân trong giá ca máy.
Khối lượng công việc phải làm đêm được
xác định theo yêu cầu tiến độ thi công xây dựng của công trình và được chủ đầu
tư thống nhất.
Chi phí xây dựng tính theo khối lượng
và đơn giá xây dựng chi Tiết của
công trình đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác định và tổng hợp
theo Bảng
3.2 dưới
đây.
Bảng 3.2. TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH
ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP ĐẦY ĐỦ
Đơn vị tính:...
STT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
GIÁ TRỊ
|
KÝ HIỆU
|
1
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
|
|
G
|
2
|
Thuế giá trị gia tăng
|
G x TGTGT-XD
|
|
GTGT
|
3
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G + GTGT
|
|
GXD
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Trong đó:
- Trường hợp chi phí xây dựng được xác định
trên cơ sở khối lượng và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ:
+ Qi là khối lượng một nhóm
công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình (i=1÷n);
+ Di là giá xây dựng tổng
hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi
phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc
một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.
- Trường hợp chi phí xây dựng được xác định
trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ:
+ Qi là khối lượng công tác
xây dựng thứ i của công trình (i=1÷n);
+ Di là đơn giá xây dựng
công trình đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi
công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây
dựng thứ i của công trình.
+ G: chi phí xây dựng công trình trước
thuế;
+ TGTGT-XD: mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;
+ GXD: chi phí xây dựng
công trình sau thuế;
Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ
phận, phần việc, công tác thì chi phí xây
dựng sau thuế trong dự toán công trình, hạng Mục công trình được xác định theo
công thức sau:
(3.1)
Trong đó:
- gi: chi phí xây dựng sau
thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng Mục công trình
(i=1÷n).
Trên cơ sở mức độ tổng hợp hoặc chi Tiết
của các khối lượng công tác xây dựng xác định theo Mục 1 và 2 của phần này có
thể kết hợp sử dụng đơn
giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp để xác định chi
phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.
Bảng 3.3. TỔNG
HỢP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Tên công trình: ………………………………............................................................
PHẦN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA
CÔNG TRÌNH
Stt. (Tên công tác xây dựng)
Đơn vị tính:.....
MÃ HIỆU ĐƠN
GIÁ
|
MÃ HIỆU VL,
NC, M
|
THÀNH PHẦN HAO PHÍ
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KHỐI LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ
|
THÀNH TIỀN
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
DG.1
|
|
Chi phí VL
|
|
|
|
|
V.1
|
|
|
|
|
|
V.2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
VL
|
|
Chi phí NC (theo
cấp bậc thợ bình quân)
|
công
|
|
|
NC
|
|
Chi phí MTC
|
|
|
|
|
M.1
|
|
ca
|
|
|
|
M.2
|
|
ca
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
M
|
PHẦN GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP
Stt. (Tên nhóm loại công tác xây dựng,
đơn vị kết cấu, bộ phận của
công trình)
Đơn vị tính:...
MÃ HIỆU ĐƠN
GIÁ
|
THÀNH PHẦN
CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KHỐI LƯỢNG
|
THÀNH PHẦN
CHI PHÍ
|
TỔNG CỘNG
|
VẬT LIỆU
|
NHÂN CÔNG
|
MÁY
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
[8]
|
DG.1
|
|
|
|
|
|
|
|
DG.2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
VL
|
NC
|
M
|
å
|
Ghi chú:
- Mã hiệu đơn giá, mã hiệu vật liệu, nhân công,
máy thi công có thể bằng chữ, bằng số hoặc kết hợp chữ, số và được thống
nhất với mã hiệu định mức được cơ quan có thẩm quyền công bố.
- Trường hợp xác định giá xây dựng tổng hợp đầy
đủ thì bao gồm cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG
HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG
Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết
bị thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên cơ sở tổng khối lượng
hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cần thiết và bảng giá vật
liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công tương ứng.
1. Xác định tổng khối lượng
hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công
Tổng khối lượng hao phí các loại vật
liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật
liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng
của công trình, hạng Mục công trình như sau:
- Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của
công trình, hạng Mục công trình như Mục 1.1 phần I của Phụ lục này.
- Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng
theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng Mục
công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy và thiết bị thi
công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.
- Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công cho công trình, hạng Mục công trình bằng
cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết
bị thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.
Khi tính toán cần xác định rõ số lượng,
đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp
bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo
thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy và thiết bị thi công
của công trình.
2. Xác định bảng giá vật liệu, giá
nhân công, giá máy và thiết bị thi công
Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy
và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở giá thị trường nơi xây dựng công
trình hoặc theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
- Xác định chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp trên cơ sở tổng khối
lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá vật
liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công tương ứng theo Bảng 3.4 và Bảng
3.5 của Phụ lục này.
Chi phí xây dựng tính theo tổng khối
lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định và tổng
hợp theo Bảng 3.6 của Phụ lục này.
Bảng 3.4. HAO
PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
Stt
|
Mã hiệu
|
Tên công
tác
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Mức hao phí
|
Khối lượng
hao phí
|
Vật liệu
|
Nhân công
|
Máy
|
Vật liệu
|
Nhân công
|
Máy
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
[8]
|
[9]
|
[10]
|
[11]
|
001
|
ĐM.001
|
Công tác thứ 1
|
m3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.001
|
Cát mịn
|
m3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.002
|
Gạch chỉ
|
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
N.001
|
Nhân công 3/7
|
công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
N.002
|
Nhân công 3,5/7
|
công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
M.001
|
Máy trộn vữa 80 lít
|
ca
|
|
|
|
|
|
|
|
|
M.002
|
Vận thăng 0,8T
|
ca
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
002
|
ĐM.002
|
Công tác thứ 2
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 3.5. TỔNG
HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Đơn vị tính:
...
Stt
|
Mã hiệu
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Giá
|
Thành tiền
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]=[5]x[6]
|
I
|
|
Vật liệu
|
|
|
|
|
I.1
|
V.001
|
Cát mịn
|
m3
|
|
|
|
I.2
|
V.002
|
Gạch chỉ
|
viên
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
VL
|
II
|
|
Nhân công
|
|
|
|
|
II.1
|
N.001
|
Nhân công 3/7
|
công
|
|
|
|
II.2
|
N.002
|
Nhân công 3,5/7
|
công
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
NC
|
III
|
|
Máy thi công
|
|
|
|
|
III.1
|
M.001
|
Máy trộn vữa 80 lít
|
ca
|
|
|
|
III.2
|
M.002
|
Vận thăng 0,8T
|
ca
|
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
M
|
Ghi chú:
Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng của
công trình, hạng Mục công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong Bảng 3.4 của Phụ lục
này).
Bảng 3.6. TỔNG
HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
GIÁ TRỊ
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
Lấy từ Bảng
3.5
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
Lấy từ Bảng
3.5
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và thiết bị thi công
|
Lấy từ Bảng
3.5
|
|
M
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
(T+C+TL)
|
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G + GTGT
|
|
GXD
|
NGƯỜI LẬP
(ký,
họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký,
họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…
|
Trong đó:
- Định mức tỷ lệ chi phí chung theo Bảng 3.7 và
3.8 của Phụ lục này;
- Định mức thu nhập chịu thuế tính trước theo Bảng
3.9 của Phụ lục này;
- G: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công
trình trước thuế;
- TGTGT-XD: mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;
- GXD: chi phí xây dựng công trình,
hạng Mục công trình sau thuế.
- Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ
lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng. Định mức
tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định theo chi phí xây dựng trước thuế trong tổng
mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt theo hướng dẫn tại Bảng 3.7.
Bảng 3.7: ĐỊNH
MỨC TỶ LỆ (%) CHI PHÍ CHUNG
Đơn vị tính:
%
TT
|
Loại công
trình thuộc dự án
|
Chi phí xây
dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt (tỷ đồng)
|
≤15
|
≤100
|
≤500
|
≤1000
|
>1000
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
1
|
Công trình dân dụng
|
6,5
|
6,0
|
5,6
|
5,4
|
5,2
|
|
Riêng công trình tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử, văn hóa
|
10,0
|
9,0
|
8,6
|
8,4
|
8,2
|
2
|
Công trình công nghiệp
|
5,5
|
5,0
|
4,6
|
4,4
|
4,2
|
|
Riêng công trình xây dựng đường hầm
thủy điện, hầm lò
|
6,5
|
6,3
|
6,0
|
5,8
|
5,7
|
3
|
Công trình giao
thông
|
5,5
|
5,0
|
4,6
|
4,4
|
4,2
|
|
Riêng công trình hầm giao thông
|
6,5
|
6,3
|
6,0
|
5,8
|
5,7
|
4
|
Công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
5,5
|
5,0
|
4,6
|
4,4
|
4,2
|
5
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
5,0
|
5,0
|
4,1
|
3,9
|
3,7
|
Ghi chú:
- Trường hợp quy mô chi phí xây dựng trước thuế
nằm trong Khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.7 thì định mức tỷ lệ chi phí chung
(Kc) được xác định bằng
phương pháp nội suy theo công thức sau:
(3.2)
Trong đó:
+ Gt: chi phí xây dựng trước
thuế trong tổng mức đầu tư được duyệt;
+ Ga: giá trị chi phí xây dựng
cận trên giá trị cần tính định mức;
+ Gb: giá trị chi
phí xây dựng cận dưới giá trị cần tính định mức;
+ Ka: Định mức tỷ lệ chi
phí chung tương ứng với Ga;
+ Kb: Định mức tỷ lệ chi
phí chung tương ứng với Gb.
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều loại
công trình thì định mức tỷ lệ (%) chi phí chung trong dự toán công trình được xác
định theo loại công trình tương ứng với mức chi phí xây dựng trước thuế trong tổng
mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt.
- Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công
trình phải tự tổ
chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi
công xây dựng công trình thì chi phí chung tính trong dự toán xác định giá vật
liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và chi phí máy thi công.
- Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ
lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí nhân công trong dự toán xây dựng của các
loại công tác xây dựng, lắp đặt của công trình theo hướng dẫn tại Bảng 3.8.
Bảng 3.8: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Đơn vị tính: %
TT
|
Loại công
tác
|
Chi phí
nhân công trong chi phí trực tiếp (tỷ đồng)
|
≤15
|
≤100
|
>100
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Công tác duy tu sửa chữa đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội
địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa
|
66
|
60
|
56
|
2
|
Công tác đào, đắp đất công trình
nông nghiệp và phát triển nông
thôn hoàn toàn bằng thủ công
|
51
|
45
|
42
|
3
|
Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ
trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm hiệu chỉnh,
điện đường dây và trạm biến áp,
thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng
|
65
|
59
|
55
|
Ghi chú:
- Trường hợp quy mô chi phí nhân công trong chi
phí trực tiếp nằm trong Khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.8 thì định mức tỷ lệ
chi phí chung tính trên chi phí nhân công được xác định bằng phương pháp nội
suy theo công thức (3.2) nêu trên.
- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi,
biên giới, trên biển và hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung quy định tại Bảng
3.7 và 3.8 được Điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 tùy Điều kiện cụ thể của
công trình.
Bảng 3.9. ĐỊNH
MỨC THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính:
%
STT
|
LOẠI CÔNG
TRÌNH
|
THU NHẬP CHỊU
THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
1
|
Công trình dân dụng
|
5,5
|
2
|
Công trình công nghiệp
|
6,0
|
3
|
Công trình giao thông
|
6,0
|
4
|
Công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
5,5
|
5
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
|
5,5
|
6
|
Công tác lắp đặt thiết bị
công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm
hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết
cấu xây dựng
|
6,0
|
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi
phí xây dựng.
- Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng Mục
công trình thì các hạng
Mục công trình có công năng riêng biệt áp dụng định mức tỷ lệ thu nhập chịu thuế
tính trước theo loại công trình phù hợp.
- Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công
trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi
để phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu thuế tính trước tính
trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi phí trực tiếp và chi
phí chung.
Trường hợp dự án yêu cầu lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập
chịu thuế tính trước được xác định theo tỷ lệ quy định tại cột [3] theo hướng dẫn
tại Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Bảng 3.9 của Thông tư này.
Đối với công trình an ninh quốc phòng
thì tùy thuộc loại hình công trình tương ứng để áp dụng định mức tỷ lệ chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước quy định tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9 của Phụ
lục này cho phù hợp.
PHỤ
LỤC SỐ 4
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
Giá xây dựng công trình bao gồm
đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp.
Đơn giá xây dựng chi Tiết của công
trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp cần
thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác xây dựng.
Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị nhóm
loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, đơn vị bộ phận của công trình.
Đơn giá xây dựng được xác định trên cơ
sở giá thị trường hoặc xác định từ định mức dự toán xây dựng của công trình.
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG
CHI TIẾT CỦA CÔNG
TRÌNH
1. Cơ sở xác định đơn
giá xây dựng chi Tiết của công trình
Cơ sở xác định đơn giá xây dựng chi Tiết
của công trình:
- Danh Mục các công tác xây dựng của công trình
cần lập đơn giá;
- Định mức dự toán xây dựng theo danh Mục cần lập
đơn giá;
- Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị tăng)
đến hiện trường công trình;
- Giá nhân công xây dựng của công trình;
- Giá ca máy và thiết bị thi công của công
trình.
2. Xác định đơn giá xây
dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ
2.1. Xác định chi phí vật liệu
(VL)
Chi phí vật liệu được xác định theo
công thức:
(4.1)
Trong đó:
- Vi: lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một
đơn vị khối lượng công tác xây dựng;
- : giá của một đơn vị vật liệu thứ i
(i=1÷n) được xác định
phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu được quy định, theo
yêu cầu sử dụng vật liệu của công trình và tính đến hiện trường công trình. Giá
của một đơn
vị
vật liệu xây dựng thứ i được xác định theo công bố giá vật liệu xây dựng của địa
phương phù hợp với thời Điểm lập đơn giá và giá thị trường tại nơi xây dựng
công trình.
Trường hợp giá vật liệu xây dựng theo
công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi
xây dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật
liệu xây dựng của địa phương thì giá của các loại vật liệu này được xác định
trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà
cung ứng vật liệu xây dựng (trừ những loại vật liệu xây dựng lần đầu xuất hiện
trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử
dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật của vật liệu hoặc tham khảo giá của loại vật liệu xây dựng có
tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.
Đối với những loại vật liệu xây dựng
mà thị trường trong nước không có phải nhập khẩu thì giá các loại vật liệu này
xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất
hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ
hàng hóa.
Đối với công trình sử dụng vốn ODA, trường
hợp khi xác định giá những loại vật liệu mà thị trường trong nước có mà cần phải
nhập khẩu theo quy định tại hiệp định vay vốn của nhà tài trợ thì giá các loại
vật liệu nhập khẩu xác định theo báo giá nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng, xuất xứ hàng hóa và mặt bằng giá trong khu vực.
Trường hợp giá vật liệu chưa được tính
đến hiện trường công trình thì giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác
định theo hướng dẫn tại Mục 2.4 của phụ lục này.
- Kvl: hệ số tính chi phí vật liệu
khác (nếu có) so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác định trong định mức dự
toán xây dựng công trình.
2.2. Xác định chi phí nhân
công (NC)
Chi phí nhân công được xác định theo
công thức:
NC = N x Gnc (4.2)
Trong đó:
- N: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công
trực tiếp sản xuất theo cấp bậc thợ bình quân cho một đơn vị khối lượng công
tác xây dựng;
- Gnc: đơn giá nhân công của công
nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2.3. Xác định chi phí
máy thi công (MTC)
Chi phí máy thi công được xác định bằng
công thức sau:
(4.3)
Trong đó:
- Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết
bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng
công tác xây dựng;
- Gimtc: giá ca máy của
loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi
công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo Phụ lục số 6 của Thông tư
này;
- Kmtc: hệ số tính chi phí
máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công chủ
yếu xác định trong định mức
dự toán xây dựng công trình.
2.4. Phương pháp
xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình (Gvl)
Giá vật liệu đến hiện trường công
trình được xác định theo công thức:
Gvl = Gng + Cv/c + Cbx + Cvcnb
+ Chh (4.4)
Trong đó:
- Gng: giá vật liệu tại
nguồn cung cấp (giá vật liệu trên phương tiện vận chuyển);
- Cv/c: chi phí vận chuyển đến công
trình;
- Cbx: chi phí bốc
xếp (nếu có);
- Cvcnb: chi phí vận chuyển nội
bộ công
trình (nếu có).
- Chh: chi phí hao
hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có);
Bảng tính giá vật liệu đến hiện trường
công trình được tổng hợp theo hướng
dẫn tại bảng 4.1. Trong đó chi phí vận chuyển vật liệu đến công trình xác định
trên cơ sở phương án vận chuyển (cự ly, cấp đường vận chuyển, loại, tải trọng
phương tiện vận chuyển) phù hợp với Điều kiện thi công xây dựng công trình.
Một số loại vật liệu xây dựng mua với
số lượng lớn mà nhà sản xuất hoặc cung cấp không tính (chiết khấu) chi phí vận chuyển
thì không tính chi phí vận chuyển vào giá vật liệu đến hiện trường của các loại
vật liệu này.
Bảng 4.1. BẢNG
TÍNH GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN HIỆN TRƯỜNG CÔNG TRÌNH
Stt
|
Loại vật liệu
|
Đơn vị tính
|
Giá vật liệu
đến công trình
|
Chi phí vận
chuyển nội bộ công trình (nếu có)
|
Chi phí hao
hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có)
|
Giá vật liệu
đến hiện trường công trình
|
Giá vật liệu
tại nguồn cung cấp
|
Chi phí vận
chuyển đến công trình
|
Chi phí bốc
xếp (nếu có)
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
[8]
|
[9] = [4]+[5]+[6]+[7]+[8]
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Xác định đơn giá xây
dựng chi Tiết đầy đủ của công trình
- Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân công và chi phí máy thi công của đơn giá xây dựng chi Tiết đầy đủ của
công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần I của Phụ lục này.
- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công
trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Định mức tỷ lệ chi phí chung
theo hướng dẫn tại bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) trên
chi phí trực tiếp và chi phí chung trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công
trình. Thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại bảng 3.9 Phụ lục số 3 của
Thông tư này.
II. Phương pháp xác định
giá xây dựng tổng hợp công trình
1. Cơ sở xác định giá
xây dựng tổng hợp
- Danh Mục nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị
kết cấu, bộ phận của công trình;
- Đơn giá xây dựng công trình tương ứng với nhóm loại công
tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.
2. Xác định giá xây dựng
tổng hợp không đầy đủ
Trình tự xác định giá xây dựng tổng hợp
không đầy đủ theo trình tự sau:
- Bước 1. Xác định danh Mục nhóm loại công tác
xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình cần lập giá xây dựng tổng hợp,
một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, đơn vị tính và nội dung thành phần
công việc phù hợp.
- Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng
loại công tác xây dựng cấu thành giá xây dựng tổng hợp.
- Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VLi),
nhân công (NCi), máy thi công (Mi) tương ứng với khối lượng
xây dựng (q) tính từ hồ sơ thiết kế của từng loại công tác xây lắp cấu thành
giá xây dựng tổng hợp theo công thức:
VLi = q x vl; NCi
= q
x nc; Mi = q x m (4.8)
- Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng Khoản Mục
chi phí trong giá xây dựng tổng hợp theo công thức:
(4.9)
Trong đó:
- VLi, NCi, Mi: là chi phí vật
liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của công tác xây dựng thứ i (i=1÷n) cấu thành
trong giá xây dựng tổng hợp.
3. Xác định giá xây dựng
tổng hợp đầy đủ
- Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân công và chi phí máy thi công của giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác
định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần II của Phụ lục này.
- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công
trong giá xây dựng tổng hợp. Định mức tỷ lệ chi phí chung theo hướng dẫn tại bảng
3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong giá xây dựng
tổng hợp. Thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại bảng 3.9 Phụ lục số
3 của Thông tư này.
PHỤ
LỤC SỐ 5
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số
06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH MỚI
Định mức dự toán xây dựng mới của công
trình được xác định theo trình tự sau:
Bước 1. Lập danh Mục công tác, công việc
xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình chưa có trong danh Mục định mức dự
toán được công bố
Danh Mục công tác, công việc xây dựng
hoặc kết cấu mới đảm bảo yêu cầu thể hiện rõ đơn vị tính khối lượng và yêu cầu
về kỹ thuật, Điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của công tác, công việc hoặc
kết cấu xây dựng.
Bước 2. Xác định thành phần công việc
Thành phần công việc thể hiện các bước
công việc thực hiện của từng công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công
nghệ thi công từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với Điều kiện, biện
pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác hoặc kết cấu xây dựng.
Bước 3: Tính toán hao phí vật liệu,
nhân công và máy thi công
1. Tính toán hao phí vật
liệu
1.1. Xác định thành phần hao phí vật liệu
Thành phần hao phí vật liệu là những vật
liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy
phạm kỹ thuật về thiết kế - thi công - nghiệm thu theo quy định và những vật liệu
khác để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Thành phần
hao phí vật liệu gồm:
1.1.1. Vật liệu chính: là những loại
vật liệu cơ bản tham gia cấu thành nên một đơn vị sản phẩm theo thiết kế và có
tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu.
- Đơn vị tính được xác định theo quy định trong
hệ thống đơn vị đo lường thông thường hoặc bằng hiện vật.
1.1.2. Vật liệu khác: là những loại
vật liệu tham gia cấu thành nên một đơn vị sản phẩm theo thiết kế nhưng có tỷ
trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu.
- Đơn vị tính được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) so với chi phí của các loại vật liệu chính trong chi phí vật liệu.
1.2. Tính toán mức hao phí vật liệu
Mức hao phí vật liệu là lượng hao phí
cần thiết theo yêu cầu thiết kế để hoàn thành một đơn vị khối lượng của công
tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.
1.2.1. Công thức tính toán hao phí vật liệu
chính như sau:
a) Vật liệu không luân chuyển
VL1 = QV x (1 + Ht/c) (5.1)
Trong đó:
- QV: lượng hao phí của vật liệu cần thiết
theo yêu cầu thiết kế tính trên đơn vị tính định mức.
- Ht/c: tỷ lệ hao hụt
vật liệu trong thi công theo hướng dẫn trong định mức sử dụng vật liệu được
công bố. Đối với những vật liệu mới, tỷ lệ hao hụt vật liệu trong thi công có
thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được công bố; theo tiêu chuẩn,
chỉ dẫn của nhà sản xuất; theo hao hụt thực tế hoặc theo kinh nghiệm của chuyên
gia.
b) Vật liệu luân chuyển
Lượng hao phí vật liệu phục vụ thi
công theo thiết kế biện pháp tổ chức thi công được xác định theo kỹ thuật thi
công và số lần luân chuyển theo định mức sử dụng vật liệu được công bố hoặc tính toán đối
với trường hợp chưa có trong định mức sử dụng vật liệu.
Công thức tính toán
VL2
= QVLC x (1 + Ht/c) x KLC (5.2)
Trong đó:
- QVLC: lượng hao
phí vật liệu luân chuyển.
- Ht/c: được xác định
như công thức (5.1).
- KLC: hệ số bù vật liệu
khi luân chuyển được xác định theo định mức sử dụng vật liệu do Bộ Xây dựng
công bố.
+ Đối với vật liệu có số lần luân chuyển,
tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định trong định mức sử dụng vật liệu được công bố.
Hệ số KLC được xác định
theo công thức sau:
(5.3)
Trong đó:
h: tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2
trở đi, trường hợp không bù
hao hụt
h
= 0.
n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.
1.2.2. Xác định hao phí vật liệu khác
Đối với các loại vật liệu khác được định
mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí các loại vật liệu chính định
lượng trong định mức dự toán xây dựng và được xác định theo loại công việc,
tham khảo theo số liệu kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức dự toán của
công trình tương tự.
2. Tính toán hao phí
nhân công
Hao phí nhân công được xác định trên số
lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp theo cấp bậc bình quân (không bao gồm công
nhân Điều khiển máy và thiết bị thi công xây dựng) thực hiện để hoàn thành đơn
vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc
theo nhiều chu kỳ.
Mức hao phí nhân công
được tính toán theo
phương pháp sau:
2.1. Theo dây chuyền công
nghệ tổ chức thi công
Mức hao phí nhân công cho một đơn vị
khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được xác định theo tổ chức
lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với Điều kiện, biện pháp thi công của công
trình.
Công thức xác định mức hao phí nhân
công như sau:
(5.4)
Trong đó:
- NC: mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối
lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.
- TNC: số ngày công cần thực
hiện để hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.
- Q: khối lượng cần thực hiện của công tác,
công việc hoặc kết cấu xây dựng.
- Kcđ: hệ số chuyển đổi sang định mức
dự toán xây dựng. Hệ số này phụ thuộc vào nhóm công tác, công việc (đơn giản
hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công), yêu cầu kỹ thuật, Điều
kiện thi công, chu kỳ làm việc liên tục hoặc gián đoạn, khối lượng thực hiện
công việc liên tục của công tác. Kcđ = 1,05÷1,3 được xác định
theo kinh nghiệm chuyên gia.
2.2. Theo số liệu thống
kê của công trình đã và đang thực hiện có Điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Mức hao phí nhân công cho một đơn vị
khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được tính toán trên cơ sở phân
tích các số liệu tổng hợp, thống kê.
Mức hao phí nhân công được xác định
theo công thức (5.4)
2.3. Theo số liệu khảo
sát thực tế
Mức hao phí nhân công cho một đơn vị
khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được tính toán trên cơ
sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công
nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời
gian, địa Điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...) và tham khảo
các quy định về sử dụng công nhân.
Công thức xác định mức hao phí nhân
công như sau:
NC = å (tgđm
x Kcđ)
x Ktgn (5.5)
- tgđm: là mức hao phí
nhân công trực tiếp từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công việc của từng công đoạn
hoặc theo dây chuyền công nghệ thi công cho một đơn vị khối lượng công tác,
công việc hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (giờ công).
- Kcđ: được xác định theo công thức
(5.4).
- Ktgn = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định
mức giờ công sang định mức ngày công.
2.4. Phương pháp kết hợp
Căn cứ Điều kiện cụ thể, có thể kết hợp
3 phương pháp trên để xác định hao phí nhân công cho công tác, công việc hoặc kết
cấu xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố.
3. Tính toán hao
phí máy thi công
3.1. Xác định thành phần hao phí máy thi
công
Thành phần hao phí máy thi công là những
máy, thiết bị thi công được xác định theo thiết kế tổ chức thi công để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng. Thành phần
hao phí máy thi công bao gồm:
3.1.1. Máy thi công chính: là những máy
thi công chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công trên đơn vị khối
lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.
3.1.2. Máy khác: là những loại
máy thi công có tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công trên đơn vị khối
lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.
- Đơn vị tính được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) so với tổng chi phí của các loại máy và thiết bị thi công chính trong
chi phí máy và thiết bị thi công.
3.2. Xác định mức hao phí máy và thiết bị thi
công
Mức hao phí máy và thiết bị thi công
là lượng hao phí cần thiết theo yêu cầu dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để
hoàn thành một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.
Tính toán hao phí
máy thi công chính
Công thức tổng quát xác định mức hao
phí máy thi công chính như sau:
(5.6)
Trong đó:
- Kcđ: hệ số chuyển đổi sang định mức
dự toán xây dựng. Hệ số này phụ thuộc vào nhóm công tác, công việc (đơn giản
hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công), yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi
công, chu kỳ làm việc liên tục hoặc gián đoạn, khối lượng thực hiện công việc
liên tục của công tác. Kcđ =1,05÷1,3 được xác định theo kinh nghiệm chuyên
gia.
- Kcs: hệ số sử dụng công suất là hệ
số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của tổ hợp máy trong dây chuyền
liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng suất máy thi công của các bước
công việc và có sự Điều chỉnh, phù hợp khi trong dây chuyền dùng loại máy có
năng suất nhỏ nhất, Kcs ≥ 1.
- QCM: định mức năng suất máy thi
công trong một ca.
Định mức năng suất máy thi công được
xác định theo phương pháp như sau:
3.2.1. Theo dây chuyền công
nghệ tổ chức thi
công
Định mức năng suất máy thi công xác định
theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công
hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy hoặc
xác định theo công thức sau.
QCM
= NLT
x Kt (5.7)
Trong đó:
- NLT: năng suất lý thuyết trong một
ca
- Kt: hệ số sử dụng thời gian trong
một ca làm việc của máy thi công.
3.2.2. Theo số liệu thống
kê của công trình đã và đang thực hiện có Điều kiện, biện pháp thi
công tương tự
Định mức năng suất máy thi công được
xác định trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tổng hợp từ công trình cho một
đơn vị tính để hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng
theo nhiều chu kỳ của dây chuyền công nghệ tổ chức thi công tương tự và được
xác định theo công thức sau.
(5.8)
Trong đó:
- mTK: khối lượng công
tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cần thực hiện theo số liệu thống kê, tổng
hợp.
- tCM: thời gian hoàn thành khối lượng
công tác, tổng hợp, công việc
hoặc kết cấu xây dựng theo số liệu thống kê, tổng hợp (giờ máy).
- Ktgm = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định
mức giờ máy sang định mức ca máy.
3.2.3. Theo số liệu khảo sát
thực tế
Định mức năng suất máy thi công được
tính toán theo số liệu khảo sát (theo thời gian, địa Điểm, khối lượng thực hiện
trong nhiều chu kỳ...) của từng loại máy hoặc tham khảo các quy định về năng suất
kỹ thuật của máy và các quy định về sử dụng máy thi công và được xác định theo
công thức sau:
(5.9)
Trong đó:
- mKS: khối lượng công tác, công việc
hoặc kết cấu xây dựng cần thực hiện theo số liệu khảo sát thực tế.
- tCM: thời gian hoàn thành
khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo số liệu khảo sát thực
tế (giờ máy).
- Ktgm = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định
mức giờ máy sang định mức ca máy.
3.2.4. Phương pháp kết hợp
Căn cứ Điều kiện cụ thể, có thể kết hợp
3 phương pháp trên
để xác định hao phí máy thi công cho công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng
chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố.
Xác định hao phí máy
và thiết bị thi công khác
Đối với các loại máy và thiết bị thi
công khác được định mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí các loại
máy chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác định theo loại công việc
theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức dự toán công trình tương tự.
Bước 4. Lập các Tiết định mức trên cơ
sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công
Tập hợp các Tiết định mức trên cơ sở tổng
hợp các Khoản Mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công.
Mỗi Tiết định mức gồm 2 phần:
1. Thành phần công việc: Thuyết minh rõ,
đầy đủ nội dung các bước công việc theo thứ tự từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc
hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng, bao gồm cả Điều kiện và
biện pháp thi công cụ thể.
2. Bảng định mức các Khoản Mục hao phí:
Mô tả rõ tên, chủng loại, quy cách vật liệu chính trong công tác, công việc hoặc
kết cấu xây dựng, và các vật liệu khác; cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; tên,
công suất của các loại máy, thiết bị thi công chính và một số máy, thiết bị
khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện hoàn thành công tác, công
việc hoặc kết cấu xây dựng.
Trong bảng định mức, hao phí vật liệu
chính được tính bằng hiện vật, các vật liệu khác tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
so với chi phí vật liệu chính; hao phí nhân công tính bằng ngày công theo cấp bậc
công nhân xây dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị thi công chính được tính bằng
số ca máy, các loại máy khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí
của các loại máy, thiết bị thi công chính.
Các Tiết định mức xây dựng mới được tập
hợp theo nhóm, loại công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng và thực hiện mã hóa
thống nhất.
II. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH
Khi sử dụng định mức dự toán được công
bố, định mức dự toán công trình tương tự nhưng do Điều kiện thi công hoặc biện
pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc cả ba yếu tố này có một
hoặc một số thông số chưa phù hợp với quy định trong định mức dự toán được công
bố, định mức dự toán của công trình tương tự thì Điều chỉnh các thành phần hao
phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho phù hợp với công trình theo các bước
như sau:
Bước 1: Lập danh Mục định mức dự toán
cần Điều chỉnh.
Bước 2: Phân tích, so sánh về yêu cầu
kỹ thuật, Điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể với nội dung trong định
mức dự toán được công bố.
Bước 3: Điều chỉnh hao phí vật liệu, nhân
công, máy thi công
1. Điều chỉnh hao phí vật
liệu
- Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản
phẩm theo yêu cầu thiết kế
thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán Điều chỉnh.
- Đối với vật liệu phục vụ thi công thì Điều chỉnh
các yếu tố thành phần trong định mức dự toán công bố, định mức dự toán công
trình tương tự theo tính toán từ thiết kế biện pháp thi công hoặc theo
kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.
2. Điều chỉnh hao phí
nhân công
Điều chỉnh thành phần, hao phí nhân
công căn cứ theo Điều kiện tổ chức thi công của công trình hoặc theo kinh nghiệm
của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.
3. Điều chỉnh hao phí
máy thi công
Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết
bị thi công theo Điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định
mức dự toán đã công bố, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán Điều
chỉnh mức hao phí theo Điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên
gia hoặc các tổ chức chuyên môn.
PHỤ
LỤC SỐ 6
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY
DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số
06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I. NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
(sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc
theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.
Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số Khoản
Mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng,
chi phí nhân công Điều khiển và chi phí khác của máy.
Giá ca máy được xác định theo công thức:
CCM
= CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK
(đồng/ca) (6.1)
Trong đó:
- CCM: giá ca máy (đồng/ca)
- CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca)
- CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca)
- CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng
(đồng/ca)
- CNC: chi phí nhân công Điều khiển (đồng/ca)
- CCPK: chi phí khác (đồng/ca)
II. XÁC ĐỊNH CÁC NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG
GIÁ CA MÁY
1. Xác định chi phí khấu
hao
Trong quá trình sử dụng máy, máy bị
hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc tính toán, và phân
bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của
máy được tính trong giá ca máy.
Chi phí khấu hao trong giá ca máy được
xác định theo công thức:
(6.2)
Trong đó:
- CKH: chi phí khấu hao trong giá ca
máy (đồng/ca)
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)
- GTH: giá trị thu hồi (đồng)
- ĐKH: định mức khấu hao của máy
(%/năm)
- NCA: số ca làm việc của máy trong
năm (ca/năm)
* Xác định nguyên giá của máy
+ Nguyên giá của máy để tính giá ca
máy công trình, được xác định theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên
thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.
+ Nguyên giá của máy là toàn bộ các
chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời Điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm
theo), thuế nhập khẩu (nếu có),
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu
tại 1 công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các Khoản
chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.
+ Nguyên giá để tính giá ca máy công
trình được xác định
theo báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác
liên quan để đưa máy vào
trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc tham khảo nguyên giá máy từ các công trình
tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên
thị trường tại thời Điểm tính giá ca máy.
+ Nguyên giá của máy không bao gồm các
chi phí như quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này và
các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn
bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi
công xây dựng tương tự khác từ lần thứ 2 trở đi. Các chi phí này được xác định
bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí hạng Mục chung trong dự toán xây
dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng.
* Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của
máy sau khi thanh lý. Giá trị thu hồi được tính như sau:
+ Đối với máy có nguyên giá từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10%
nguyên giá;
+ Không tính giá trị thu hồi với máy
có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
* Xác định số ca làm việc của máy trong năm
Số ca làm việc của máy trong năm được
xác định như sau:
+ Thu thập, tổng hợp các số liệu thống
kê về thời gian sử dụng máy trong thực tế;
+ Xử lý số liệu thống kê về thời gian
sử dụng máy đã thu thập, xác định số ca làm việc trong năm của máy theo số liệu
thống kê đã được xử lý.
+ Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số
ca làm việc của máy trong năm theo Điều kiện cụ thể của công trình;
+ Xác định số ca làm việc của máy trong năm
theo Điều kiện cụ thể của công trình.
Trong quá trình xác định số
ca làm việc của máy trong năm theo số liệu thống kê đã được xử lý có thể tham
khảo số ca làm việc của các loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố.
Hồ sơ số liệu về thời gian sử dụng
máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy,
các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu
thống kê về thời Tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy,...
Định mức khấu hao của máy được xác định
trên cơ sở:
- Hướng dẫn của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Định mức khấu hao của loại máy tương tự do Bộ
Xây dựng công bố;
- Mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng
máy theo Điều kiện cụ thể của công trình.
2. Xác định chi phí sửa
chữa
Chi phí sửa chữa máy là các Khoản chi
phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử
dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy.
Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được
xác định theo công thức:
(6.3)
Trong đó:
- CSC: chi phí sửa chữa
trong giá ca máy (đồng/ca)
- ĐSC: định mức sửa chữa của máy (%
năm)
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)
- NCA: số ca làm việc của máy trong
năm (ca/năm)
Định mức sửa chữa cho một năm sử dụng
máy được xác định trên cơ sở quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định
kỳ, quy trình vận hành máy, chất lượng máy, Điều kiện sử dụng máy và mặt bằng
giá bảo dưỡng, sửa chữa máy trên thị trường.
Định mức sửa chữa của máy được xác định
trên cơ sở:
- Ước tính tổng số các chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa máy tương ứng với tổng số ca máy định mức trong cả đời máy;
- Quy đổi tổng số chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy;
- Phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
máy theo số năm đời máy.
- Định mức sửa chữa của loại máy tương tự do Bộ
Xây dựng công bố;
Trong chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm
chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn
mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.
3. Xác định chi phí
nhiên liệu, năng lượng
Nhiên liệu, năng lượng cho một ca làm
việc của máy là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian làm
việc của máy để tạo ra động
lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.
Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên
liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí
nhiên liệu chính.
Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong
giá ca máy được xác định theo công thức:
(6.4)
Trong đó:
- CNL: chi phí nhiên liệu,
năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca).
- ĐNL: định mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca.
- GNL: giá nhiên liệu loại
i.
- Kp: hệ số chi phí nhiên liệu phụ
loại i.
- n: số loại nhiên liệu sử dụng trong một ca
máy.
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
trong một ca làm việc của máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với thời
gian làm việc thực tế của máy trong ca, suất tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của
máy và Điều kiện cụ thể của công trình hoặc theo loại máy tương tự do Bộ Xây
dựng công bố;
Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một
ca máy làm việc có giá trị tùy theo từng loại máy và Điều kiện cụ thể của công trình. Hệ
số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị trong Khoảng như sau:
- Động cơ xăng: 1,01 đến 1,03
- Động cơ diesel: 1,02 đến 1,05
- Động cơ điện: 1,03 đến 1,07
Trường hợp xác định giá ca máy của các
loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số
loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật
liệu trong đơn giá thì không tính trong giá ca máy.
Định mức tiêu hao nhiên liệu chính của
các loại máy nhưng tham gia thực hiện các loại công tác có thời gian (số giờ)
làm việc thực tế của máy trong ca khác nhau thì xây dựng các định mức tiêu hao
nhiên liệu theo nguyên tắc phù hợp với số giờ thời gian làm việc thực tế của
máy trong ca của từng loại công tác.
4. Xác định chi phí nhân
công Điều khiển
Chi phí nhân công Điều khiển trong một
ca làm việc của máy được xác định trên cơ sở quy định về số lượng, thành phần,
nhóm, cấp bậc công nhân Điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và các quy định
về đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân cấp tỉnh.
Chi phí nhân công Điều khiển trong giá
ca máy được xác định theo công thức:
(6.5)
Trong đó:
- N: số lượng công nhân theo cấp bậc Điều khiển
máy loại i trong 1 ca máy.
- CTL: đơn giá ngày công cấp
bậc công nhân Điều khiển máy loại i.
- n: số lượng, loại công nhân Điều khiển máy
trong 1 ca máy.
Số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc
công nhân Điều khiển máy xác định theo loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;
Trường hợp xác định giá ca máy của các
loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số
loại công tác khác) mà chi phí nhân công Điều khiển máy đã tính vào chi phí
nhân công trong đơn giá thì không tính chi phí nhân công Điều khiển trong giá
ca máy.
5. Xác định chi phí khác
Chi phí khác trong giá ca máy là các Khoản
chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công
trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và
phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại;
di chuyển máy trong nội bộ công trình và các Khoản chi phí có liên quan trực tiếp
đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung
chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng.
Chi phí khác trong giá ca máy được xác
định theo công thức:
(6.6)
Trong đó:
- CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca).
- GK: định mức chi phí khác của máy (% năm).
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng).
- NCA: số ca làm việc của
máy trong năm (ca/năm).
Định mức chi phí khác của máy được xác
định trên cơ sở:
- Tổng hợp các Khoản chi phí quản lý máy theo
tài liệu thu thập được trong thực tế của loại máy cần tính.
- Rà soát để loại bỏ các Khoản chi không hợp
lý, bổ sung các Khoản chi cần thiết nhưng chưa có do đặc thù của thời Điểm phát
sinh số liệu trong các tài liệu.
- Phân bổ chi phí cho từng máy, loại máy.
- Quy đổi giá trị Khoản chi phí này theo tỷ lệ
% so với giá tính khấu hao của máy.
- Phân bổ chi phí quản lý máy cho số năm đời
máy.
- Định mức chi phí khác của loại máy tương tự
do Bộ Xây dựng công bố;
Định mức chi phí khác của máy được xác
định theo nguyên tắc phù hợp với từng loại máy, cỡ máy và Điều kiện khai
thác, sử dụng máy tương ứng với Điều kiện cụ thể của công trình.
6. Xác định giá ca máy
chờ đợi
Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của
các loại máy đã được huy động đến công trình để thi công xây dựng công trình
nhưng chưa có việc để làm nhưng
không do lỗi của nhà thầu.
Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu
hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công Điều khiển (được tính
50% chi phí nhân công Điều khiển) và chi phí khác của máy.
PHỤ
LỤC SỐ 7
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I. TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Việc xác định chỉ số giá xây dựng công
trình được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định thời Điểm
tính toán
1. Thời Điểm được lựa chọn để tính toán
các chỉ số giá xây dựng để công bố:
a) Thời Điểm gốc được xác định theo công
bố hiện hành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được cố định trong Khoảng
thời gian là 5 năm.
b) Thời Điểm so sánh là các tháng, quý và
năm công bố so với
thời Điểm gốc.
c) Khi có sự thay đổi về thời Điểm gốc cần
tính toán lại các năm đã công bố (theo năm) so với thời Điểm gốc mới (tối thiểu
là 1 năm trước thời Điểm gốc mới).
2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng
cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các Điều kiện
thực hiện công việc để lựa chọn thời Điểm gốc,
thời Điểm so sánh cho phù hợp.
Bước 2. Lập danh Mục các loại công
trình, lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào.
a) Việc lựa chọn số lượng và danh Mục loại
công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản
lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
quy định về phân loại, cấp công trình.
b) Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho
loại công trình thì phải lựa chọn, lập danh Mục các công trình đại diện cho loại
công trình đó. Số lượng công
trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc Điều kiện cụ thể từng
địa phương nhưng
không ít hơn 3 công trình.
c) Trường hợp xác định chỉ số giá xây
dựng cho một công trình cụ thể thì công trình đó là công trình đại diện.
d) Các yếu tố chi phí đầu
vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng
chủ yếu cho công trình hoặc loại
công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu
để tính toán chỉ số giá xây dựng được xác định theo nguyên tắc chi phí
cho loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu đó phải chiếm tỷ trọng
lớn (trên 80%)
trong chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng của công
trình.
Bước 3. Thu thập và xử lý số liệu, dữ
liệu tính toán.
a) Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để
xác định cơ cấu chi phí:
- Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng
công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi Tiết
các Khoản Mục chi phí;
- Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng vật liệu, lao động, máy và thiết bị
thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời Điểm tính toán.
b) Các yêu cầu về thông tin giá thị trường
của các yếu tố đầu vào:
- Giá vật liệu
xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục 2 phần I Phụ lục số 4 Thông
tư này. Danh Mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất
về chủng loại, quy cách, xuất xứ.
- Giá nhân công xây dựng được xác định theo hướng
dẫn tại Điểm 2.2 Mục 2 phần I Phụ lục số 4 Thông tư này
- Giá ca máy thi công xây dựng được xác định
theo hướng dẫn tại Điểm
2.1 Mục
2 phần I Phụ lục số 4 Thông tư này. Danh Mục máy và thiết bị thi công sử dụng để
tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất
xứ.
c) Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây
dựng:
- Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu
chi phí:
+ Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập
được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu
và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi
theo cơ cấu dự toán quy định tại thời Điểm gốc.
+ Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có)
phải được quy đổi về mặt bằng
chi phí ở thời Điểm gốc.
- Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu
vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được
kiểm tra, rà soát,
hiệu chỉnh, cụ thể:
+ Giá các loại vật liệu xây dựng đầu
vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác.
+ Giá các loại nhân công đầu vào được
kiểm tra về sự phù hợp với loại cấp bậc công nhân thực hiện công việc.
+ Giá ca máy của các loại máy và thiết
bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất, xuất xứ.
Bước 4. Xác định chỉ số giá xây dựng.
4.1. Xác định các chỉ số
giá xây dựng theo yếu tố chi phí
4.1.1. Chỉ số giá vật liệu
xây dựng công trình (KVL) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng
chi phí từng loại vật liệu chủ yếu nhân với chỉ số giá loại vật liệu chủ yếu
tương ứng đó. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm so sánh như
sau:
(7.1)
Trong đó:
- Pvlj: tỷ trọng chi phí
bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại
vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
- KVLj: chỉ số giá loại vật
liệu xây dựng thứ j;
- m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình quân (Pvlj) của loại vật
liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng
bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các
công trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu
xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu
xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa
chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu
trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:
(7.2)
Trong đó:
- : tỷ trọng
chi phí loại vật liệu
xây dựng chủ yếu thứ j của
công trình đại diện i;
- : chi phí loại
vật liệu xây dựng
chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.
Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu được
quy định bao gồm: Xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, gỗ xây dựng, gạch xây, gạch
ốp lát, thép xây dựng, vật liệu bao che, vật liệu điện, vật liệu nước, nhựa đường,
vật liệu hoàn thiện.
Tùy theo đặc Điểm, tính chất cụ thể của
từng công trình xây dựng, loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bổ sung để tính
toán cho phù hợp.
Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (KVLj)
được tính bằng bình quân các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong
nhóm vật liệu đó.
Chỉ số giá của từng loại vật liệu
trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại
vật liệu xây dựng đó tại thời Điểm so sánh so với thời Điểm gốc.
4.1.2. Chỉ số giá nhân
công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng
bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của
công trình hoặc loại công trình.
Tùy theo đặc Điểm, tính chất cụ thể của
từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ
yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.
Giá nhân công xây dựng được xác định
trên cơ sở đơn giá nhân công sử dụng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
bố tại thời Điểm tính toán, phù hợp với mặt bằng giá nhân công thị trường.
Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng
loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của
công nhân xây dựng tại thời Điểm so sánh với thời Điểm gốc.
4.1.3. Chỉ số giá máy thi
công xây dựng công trình (KMTC) được xác định bằng
tổng các tích của tỷ trọng chi phí của từng loại máy thi công xây dựng chủ yếu
nhân với chỉ số giá của loại máy thi công xây dựng chủ yếu đó, cụ thể như sau:
(7.3)
Trong đó:
- PMk: tỷ trọng chi phí của
máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng
chủ yếu của các công trình đại diện;
- KMk: chỉ số giá của máy thi công
xây dựng chủ yếu thứ k
- f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.
Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công
xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công
xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí
máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng
chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như
sau:
(7.4)
Trong đó:
- : tỷ trọng
chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;
- : chi phí máy
thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
Các máy thi công xây dựng chủ yếu được
quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công
tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy
làm đường.
Tùy theo đặc Điểm, tính chất cụ thể của
từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể bổ sung để
tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời Điểm so sánh so với thời
Điểm gốc.
4.2. Xác định các chỉ số
giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
4.2.1. Chỉ số giá phần xây
dựng
(IXD) xác định bằng tích của chỉ số giá phần chi phí trực tiếp nhân
với hệ số liên quan đến các Khoản Mục chi phí còn lại tính trên thành phần chi
phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng.
IXD = ITT x H (7.5)
Trong đó:
- ITT: chỉ số giá phần
chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng của công trình đại diện;
- H: hệ số các Khoản Mục chi phí còn lại trong
chi phí xây dựng gồm chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị
gia tăng được tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí
xây dựng của công trình đại diện.
Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (ITT) được xác định
bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu xây dựng, nhân
công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp với các chỉ số giá vật liệu,
nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng, được xác định theo công thức sau:
ITT
= PVL x KVL
+ PNC x KNC
+ PMTC x KMTC (7.6)
Trong đó: PVL, PNC,
PMTC - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện;
Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng
1.
KVL, KNC, KMTC: chỉ số giá vật
liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng
công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các thành phần của công
thức (7.6) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân
công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL, KNC,
KMTC) xác định theo hướng dẫn tại Mục 4.1 nêu trên.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL,
PNC, PMTC) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân
công (PNC), máy
thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng
bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công,
máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí
này của công trình đại diện
đó. Công thức xác định như sau:
(7.7)
(7.8)
(7.9)
Trong đó:
- PVLi, PNCi, PMTCi: tỷ trọng
chi phí vật liệu, nhân
công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;
- GVLi, GNCi, GMTCi: chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại
diện thứ i;
- GTti: tổng của
chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ
i.
Chi phí vật liệu,
chi phí nhân
công, chi phí máy thi
công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực
hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân
công, giá ca máy và thiết bị thi công.
Hệ số
liên quan đến các Khoản Mục chi
phí còn lại (H) trong chi phí xây dựng
được xác định bằng tỷ số của tổng tích các hệ số Khoản Mục tính trên vật liệu,
nhân công, máy thi công nhân với tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời Điểm so
sánh và tổng tích của hệ số đó với tỷ trọng chi phí của chúng tại thời Điểm gốc.
Hệ số H có thể được xác định như sau:
(7.10)
Trong đó:
-: hệ số các Khoản
Mục chi phí còn lại (chi phí chung, chi phí chịu
thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) trong chi phí xây dựng được tính trên
chi phí VL, NC, MTC tại thời Điểm so sánh;
- : hệ số các Khoản Mục chi phí còn lại
(chi phí chung,
chi
phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) trong chi phí xây dựng được
tính trên chi phí VL, NC, MTC tại thời Điểm gốc;
- : tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công,
máy thi công tại thời Điểm so sánh.
Tỷ trọng chi phí của từng loại chi phí
vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp tại thời Điểm so sánh
xác định bằng tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời Điểm gốc nhân với chỉ số giá
của nó chia cho chỉ số giá phần chi phí trực tiếp.
(7.11)
(7.12)
(7.13)
Hệ số liên quan đến các Khoản Mục chi phí còn lại
trong chi phí xây dựng gồm: chi phí chung, chi phí thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được
xác định căn cứ vào hướng dẫn việc lập dự toán chi phí xây dựng ban hành tại
thời Điểm gốc và thời Điểm so sánh và loại công trình.
4.2.2. Chỉ số giá phần thiết
bị công trình (ITB) được xác định
bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi
phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị chủ yếu đó (nếu có) nhân với
hệ số biến động các
chi phí tương ứng nói trên của các công trình đại diện lựa chọn.
ITB
= PSTB x KSTB
+ PLĐ x KLĐ (7.14)
Trong đó:
- PSTB, PLĐ: tỷ trọng
bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;
- KSTB, KLĐ: hệ số biến động
chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm,
hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.
Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết
bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại
thời Điểm so sánh với thời Điểm gốc.
Giá thiết bị xác định theo phương pháp
Điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn,
giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở
tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu
sản xuất thiết bị.
Các loại thiết bị chủ yếu là những loại
thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ đối với
các công trình xây dựng dân dụng: hệ thống thang máy, hệ thống Điều hòa v.v.; đối với
các công trình xây dựng công nghiệp: dây chuyền công nghệ sản xuất chính v.v.
Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết
bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần
xây dựng.
4.2.3. Chỉ số giá phần chi
phí khác (ICPK) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng
bình quân các Khoản Mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của các công trình đại
diện nhân với hệ số biến động các Khoản Mục chi phí tương ứng, được xác định
theo công thức sau:
(7.15)
Trong đó:
- PKMKs: tỷ trọng bình quân của Khoản
Mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các Khoản Mục chủ yếu thuộc phần
chi phí khác của các công trình đại diện;
- KKMKs: hệ số biến động chi phí của
Khoản Mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;
- e: số Khoản Mục chi phí chủ yếu thuộc
chi phí khác của các công trình đại diện.
Các Khoản Mục chi phí chủ yếu trong
chi phí khác của công trình đại diện là những Khoản Mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí khác của công trình đại diện, ví dụ đối với công trình xây dựng
dân dụng, những Khoản Mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác như chi phí khảo
sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, chi phí quản lý dự án,...
Đối với những Khoản Mục chi phí chiếm
tỷ trọng <
1,5%
trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để
tính.
Đối với một số Khoản Mục chi phí khác
tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của
chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị
tương ứng.
Đối với một số Khoản Mục chi phí khác
tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến
động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết
bị.
4.3. Xác định chỉ số giá
xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công trình được
xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết
bị, chi phí khác với các Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí
khác tương ứng của các công trình đại diện lựa chọn.
Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được
tính theo công thức sau:
I = PXD
IXD + PTB ITB + PCPK ICPK (7.16)
Trong đó:
- PXD, PTB, PCPK:
tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công
trình đại diện lựa chọn; Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
- IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá phần
xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.
Cách xác định các thành phần của công
thức (7.16) như sau:
- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần
chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại
Điểm 4.2 Phụ lục này.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết
bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được
xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí
xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định
bằng bình quân số học của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết
bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công
trình.
Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của
công trình. Công thức xác định như sau:
(7.17)
(7.18)
(7.19)
Trong đó:
- PXDi, PTBi, PCPKi: tỷ trọng
chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công
trình đại diện thứ i;
- GXDi, GTBi, GCPKi: chi phí xây
dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;
- GXDCTi: tổng các
chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định
từ các số liệu thống kê thu thập.
II. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
CỦA ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH, THÀNH PHỐ)
Bảng 7.1: CHỈ
SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá
tháng (quý, năm) so với
|
Năm gốc 20....
|
Tháng (quý,
năm) trước
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
1.1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
1.2
|
Công trình công cộng
|
|
|
...
|
…
|
|
|
2
|
Công trình công nghiệp
|
|
|
2.1
|
Công trình năng lượng
|
|
|
2.2
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
|
…
|
….
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
3.1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
3.2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
…
|
….
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
4.1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
4.2
|
Công trình cầu
|
|
|
....
|
...
|
|
|
5
|
Công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
|
|
5.1
|
Công trình thủy
lợi
|
|
|
5.2
|
….
|
|
|
Bảng 7.2: CHỈ
SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá
tháng (quý, năm) so với
|
Năm gốc 20....
|
Tháng (quý,
năm) trước
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
1.1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
1.2
|
Công trình công cộng
|
|
|
...
|
....
|
|
|
2
|
Công trình công nghiệp
|
|
|
2.1
|
Công trình năng lượng
|
|
|
2.2
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
|
...
|
...
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
3.1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
3.2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
…
|
….
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
4.1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
4.2
|
Công trình cầu
|
|
|
....
|
…
|
|
|
5
|
Công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
|
|
5.1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
5.2
|
….
|
|
|
Bảng 7.3: CHỈ
SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá
tháng (quý, năm) so với
|
Năm gốc
20....
|
Tháng (quý,
năm) trước
|
Vật liệu
|
Nhân công
|
Máy TC
|
Vật liệu
|
Nhân công
|
Máy TC
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
...
|
....
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Công trình năng lượng
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Công trình cầu
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
….
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 7.4: CHỈ
SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại vật liệu
|
Chỉ số giá
tháng (quý, năm) so với
|
Năm gốc
20....
|
Tháng (quý,
năm) trước
|
1
|
Xi măng
|
|
|
2
|
Cát xây dựng
|
|
|
3
|
Đá xây dựng
|
|
|
4
|
Gạch xây
|
|
|
5
|
Gỗ xây dựng
|
|
|
6
|
Thép xây dựng
|
|
|
7
|
Nhựa đường
|
|
|
8
|
Gạch lát
|
|
|
9
|
Vật liệu tấm lợp, bao che
|
|
|
10
|
Kính xây dựng
|
|
|
11
|
Sơn và vật liệu sơn
|
|
|
12
|
Vật tư ngành điện
|
|
|
13
|
Vật tư, đường ống nước
|
|
|
...
|
….
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 8
MẪU
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH/ THẨM TRA/ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)
I. BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH/THẨM TRA
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Báo cáo kết quả thẩm định/thẩm tra tổng mức
đầu tư xây dựng được tổng hợp như mẫu 8.1 sau đây.
Mẫu 8.1. Báo cáo kết
quả thẩm định / thẩm tra
tổng mức đầu tư
xây dựng
ĐƠN VỊ THẨM
ĐỊNH / THẨM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu văn
bản)
V/v:
thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư ……….
|
..., ngày
... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Dự án: ……………………………………………..
Địa Điểm:
…………………………………………………………………………………
Kính gửi: ……………………………………………..
Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc người
quyết định đầu tư (đối với
đơn vị thẩm định)
hoặc theo đề nghị của (người quyết định đầu tư / chủ đầu tư) (đối
với đơn vị tư vấn thẩm tra)
về việc thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng (tên dự án). Sau khi nghiên
cứu hồ sơ (tên cơ quan, đơn vị thẩm định / thẩm tra) có ý kiến như sau:
1. Khái
quát về dự án
- Tên
dự án, công trình; địa Điểm xây dựng, quy mô,...
công trình;
- Chủ
đầu tư; các đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án,...;
- Quá
trình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
2. Các
cơ sở pháp lý và tài liệu sử dụng trong thẩm định / thẩm
tra
- Luật xây dựng;
- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Các văn bản khác của nhà nước, của các Bộ,
ngành, địa phương...;
- Các hồ sơ, tài liệu của dự án đầu tư gồm...
3. Nhận xét về chất lượng
hồ sơ tổng mức đầu tư xây dựng
- Nhận xét về phương pháp lập tổng mức đầu tư
xây dựng được lựa chọn tính toán;
- Nhận xét về các cơ sở để xác định các Khoản Mục
chi phí trong tổng mức đầu tư;
- Kết luận về đủ hay không đủ Điều kiện thẩm định
/ thẩm tra.
4. Nguyên tắc thẩm định/thẩm
tra
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức
đầu tư xây dựng với đặc Điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án;
- Kiểm tra sự đầy đủ của các khối lượng sử dụng
để xác định tổng mức đầu tư xây dựng; sự hợp lý, phù hợp với quy định, hướng dẫn
của nhà nước đối với các chi
phí sử dụng để tính toán,
xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;
- Xác định giá trị tổng mức đầu tư
xây dựng sau khi thực hiện thẩm định/thẩm tra. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh
giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng
xác định sau thẩm định/thẩm tra.
5. Kết quả thẩm định/thẩm
tra
Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu
trên thì giá trị tổng mức đầu tư xây dựng (tên dự án) sau thẩm định/thẩm tra
như sau:
Đơn vị
tính:...
TT
|
Nội dung
chi phí
|
Giá trị đề
nghị thẩm định/thẩm tra
|
Giá trị thẩm
định/thẩm tra
|
Tăng, giảm
|
1
|
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
|
|
|
|
2
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
|
3
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
|
4
|
Chi phí quản lý dự án
|
|
|
|
5
|
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
|
|
|
|
6
|
Chi phí khác
|
|
|
|
7
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
(có phụ lục
chi Tiết
kèm theo)
6. Nguyên nhân tăng, giảm
và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án:
6.1 Nêu và phân tích nguyên nhân tăng, giảm
đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu.
6.2 Đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư
của dự án theo các chỉ tiêu trên cơ sở
giá trị tổng mức đầu tư xây dựng được thẩm định/thẩm tra.
7. Kết luận và kiến nghị
NGƯỜI THẨM
ĐỊNH/THẨM TRA
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- …
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số ...
|
Nơi nhận
-
-
-
-
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
(ký
tên, đóng dấu)
|
II. BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH/THẨM TRA DỰ
TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra dự
toán xây dựng công trình được tổng hợp như mẫu 8.2 sau đây.
Mẫu 8.2. Báo
cáo kết quả thẩm định/ thẩm tra dự toán xây dựng công trình
ĐƠN VỊ THẨM
ĐỊNH / THẨM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu
văn bản)
V/v:
thẩm định / thẩm tra dự
toán công trình ………..……….
………………………………
|
..., ngày
... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
/ THẨM TRA
DỰ
TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình:
……………………………………………………………………………………….
Địa Điểm:
……………………………………………………………………………………..
Kính gửi: …………………………………….
Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo phân cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu
tư (đối với đơn vị thẩm định) hoặc theo đề nghị của
chủ đầu tư hoặc theo hợp đồng (số hiệu hợp đồng) (đối với đơn vị tư vấn thẩm tra) về việc thẩm
định / thẩm tra dự toán xây dựng công trình (tên công trình). Sau khi nghiên cứu
hồ sơ (tên cơ quan, đơn vị thẩm định / thẩm tra) có ý kiến như sau:
1. Căn cứ thẩm định / thẩm tra
- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của
các Bộ, ngành, địa phương...;
- Các hồ sơ, tài liệu về dự án đầu tư, thiết kế,
dự toán xây dựng công trình gồm...
2. Giới thiệu chung về
công trình
- Tên công trình;
- Chủ đầu tư;
- Các đơn vị tư vấn lập thiết kế, lập dự toán
công trình;
3. Nhận xét về chất lượng
hồ sơ dự toán xây dựng công trình
- Nhận xét phương pháp lập dự toán được lựa chọn;
- Nhận xét về các cơ sở để xác định các Khoản Mục
chi phí trong trong dự toán xây dựng công trình;
- Kết luận về đủ hay không đủ Điều kiện thẩm định
/ thẩm tra.
4. Nguyên tắc thẩm định/thẩm
tra
- Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng,
chủng loại và số
lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị
tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ;
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng,
vận dụng định mức dự toán, giá xây dựng của công trình và
quy định khác có liên quan trong việc xác định các Khoản Mục chi phí của dự
toán xây dựng công trình;
- Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình
sau thẩm định/thẩm tra và kiến nghị giá trị dự toán xây dựng để cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các Khoản Mục chi phí, phân
tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm
định/thẩm tra.
5. Kết quả thẩm định /
thẩm tra
Theo các căn cứ và nguyên tắc nêu trên
thì giá trị dự
toán xây dựng công trình sau thẩm định / thẩm tra như sau:
Đơn vị
tính:...
Stt
|
Nội dung
chi phí
|
Giá trị đề
nghị thẩm định/thẩm tra
|
Giá trị thẩm
định/thẩm tra
|
Tăng, giảm
|
1
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
|
3
|
Chi phí quản lý dự án
|
|
|
|
4
|
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
|
|
|
|
5
|
Chi phí khác
|
|
|
|
6
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
(có phụ lục
chi Tiết kèm theo)
6. Nguyên nhân tăng,
giảm:
(Nêu và phân tích nguyên nhân tăng, giảm
đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu).
7. Kết luận và kiến nghị
NGƯỜI THẨM
ĐỊNH/THẨM TRA
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- …
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số ...
|
Nơi nhận
-
-
-
-
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
(ký
tên, đóng dấu)
|
III. BÁO CÁO THẨM TRA DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG
Báo cáo kết quả thẩm tra dự toán gói
thầu xây dựng được tổng hợp như mẫu 8.3 sau đây.
Mẫu 8.3. Báo cáo kết quả thẩm
tra dự toán gói thầu xây dựng
ĐƠN VỊ THẨM
TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu
văn bản)
V/v:
/ thẩm tra dự
toán gói thầu xây dựng ………..……….
………………………………
|
..., ngày
... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO KẾT
QUẢ THẨM TRA
DỰ
TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG
Gói thầu:
…………………………………………………………………………..
Công trình:
………………………………………………………………………
Địa Điểm:
……………………………………………………………………………
Kính gửi: ……………………………………..
Theo đề nghị của (chủ đầu tư) hoặc
theo hợp đồng (số hiệu hợp đồng) về việc thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng
(tên gói thầu xây dựng). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên đơn vị thẩm tra) có ý kiến
như sau:
1. Căn cứ thẩm tra
- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của
các Bộ, ngành, địa phương...;
- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến gói thầu
gồm...
2. Giới thiệu chung về
gói thầu xây dựng
- Tên gói thầu;
- Tên công trình;
- Chủ đầu tư;
- Các đơn vị tư vấn lập thiết kế, lập dự toán
gói thầu xây dựng;
3. Nhận xét về chất lượng
hồ sơ dự toán gói thầu xây dựng
- Nhận xét phương pháp xác định dự toán gói thầu
xây dựng được lựa
chọn;
- Nhận xét về các cơ sở để xác định các Khoản Mục
chi phí trong trong dự toán gói thầu xây dựng;
- Kết luận về đủ hay không đủ Điều kiện thẩm
tra.
4. Nguyên tắc thẩm tra
- Theo nội dung cơ cấu và kiểm tra phương pháp
xác định các Khoản Mục chi phí của loại gói thầu xây dựng tại phần II Phụ lục số
2 của Thông tư này
- Về giá trị dự toán gói thầu xây dựng.
5. Kết quả thẩm tra
Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu
trên thì giá trị dự toán gói thầu xây dựng sau thẩm tra như sau:
Đơn vị tính:
...
Stt
|
Nội dung
chi phí
(Theo cơ cấu
Khoản Mục chi phí của loại gói thầu xây dựng)
|
Giá trị đề
nghị
|
Giá trị thẩm
tra
|
Tăng, giảm
|
1
|
………
|
|
|
|
2
|
………
|
|
|
|
3
|
………
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
(có phụ lục chi Tiết
kèm theo)
6. Nguyên nhân tăng, giảm:
Nêu và phân tích nguyên nhân tăng, giảm
đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu.
7. Kết luận và kiến nghị
NGƯỜI THẨM
TRA
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- …
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ
hành nghề định giá XD hạng …, số ...
|
Nơi nhận
-
-
-
-
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ THẨM TRA
(ký
tên, đóng dấu)
|
IV. BÁO CÁO KẾT QUẢ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Báo cáo kết quả tư vấn xác định chỉ số
giá xây dựng công trình xây dựng được tổng hợp như mẫu 8.4 sau đây:
Mẫu 8.4. Báo
cáo kết quả tư vấn xác định chỉ số giá xây dựng công trình
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu
văn bản)
V/v: Thông báo kết quả
chỉ số giá xây dựng công trình…
|
..., ngày
... tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TƯ VẤN
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình: ……………………………………………………
Địa Điểm:
……………………………………………………………………….
Kính gửi:
…………………………………………………………….
Thực hiện hợp đồng (số hiệu hợp đồng)
về việc tư vấn tính toán chỉ số giá xây dựng công trình/gói thầu (tên công
trình). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên đơn vị tư vấn) có ý kiến như sau:
1. Căn cứ xác định chỉ số
giá xây dựng công trình/ gói thầu.
- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
- Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của
các Bộ, ngành, địa phương, hồ sơ liên quan đến công trình/gói thầu...
2. Nguyên tắc và phạm vi
xác định chỉ số giá xây dựng.
- Thời Điểm gốc xác định chỉ số giá xây dựng.
- Thời Điểm so sánh tính chỉ số giá xây dựng.
- Về cơ sở để xác định chỉ số giá vật liệu
xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng (phương pháp xác định,
nguyên tắc lựa chọn yếu tố đầu vào,...).
- Chỉ số giá xây dựng được áp dụng cho công
trình (tên công trình/gói thầu).
3. Kết quả xác định chỉ
số giá xây dựng.
Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu
trên thì kết quả xác định chỉ số giá xây dựng công trình (tên công trình) như
sau:
Thời Điểm gốc
tháng....(100%)
Đơn vị tính: %
STT
|
Chỉ số giá
xây dựng
|
Tháng.../năm....
|
Tháng/năm...
|
Tháng/năm...
|
1
|
Vật liệu
|
|
|
|
|
Xi măng
|
|
|
|
|
Cát
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
2
|
Máy thi công
|
|
|
|
3
|
Nhân công
|
|
|
|
4. Kết luận và kiến nghị.
NGƯỜI THỰC HIỆN
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- (ký, họ tên)
- …
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng
chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số ...
|
Nơi nhận
-
-
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ TƯ
VẤN
(ký
tên, đóng dấu)
|