BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QCVN 06:2021/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ
CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01/8/2007 của
Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số
78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ và môi trường,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà
và công trình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05/7/2021 và thay thế
Thông tư số 01/2020/TT-BXD ngày 06/4/2020 ban hành QCVN 06:2020/BXD về An toàn
cháy cho nhà và công trình.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
-
Bộ Khoa học công nghệ để đăng ký;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
-
Cổng thông tin điện
tử Bộ Xây dựng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
-
Lưu: VT, KHCN&MT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|
QCVN
06:2021/BXD
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
National
Technical Regulation on Fire Safety of Buildings and Constructions
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ
CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO
NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
6. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
7. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
8. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
9. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A Quy định bổ sung
về an toàn cháy đối với một số nhóm nhà cụ thể
Phụ lục B Phân loại vật liệu
xây dựng theo các đặc trưng cháy
Phụ lục C Phân hạng nhà
và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ
Phụ lục D Các quy định bảo
vệ chống khói cho nhà và công trình
Phụ lục E Yêu cầu về khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà và công trình
Phụ lục F Giới hạn chịu lửa
danh định của một số cấu kiện kết cấu
Phụ lục G Quy định về khoảng
cách đến các lối ra thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát nạn
Phụ lục H Một số quy định
về số tầng giới hạn (chiều cao PCCC cho phép) và diện tích khoang cháy của nhà
Phụ lục I (tham khảo) Một
số hình vẽ minh họa nội dung các quy định
Lời nói đầu
QCVN
06:2021/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng chủ trì biên soạn, Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây
dựng ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
QCVN
06:2021/BXD thay thế QCVN 06:2020/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
01/2020/TT-BXD , ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
National
Technical Regulation on Fire
Safety of Buildings and Constructions
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1 Phạm vi điều
chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho gian
phòng, nhà và các công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp
dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi
công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ
phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng.
1.1.2. Các phần 3, 4, 5 và 6 của Quy chuẩn này không áp dụng cho các nhà có
công năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho
chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng
như các chất tự cháy; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình quốc
phòng; phần ngầm của công trình tàu điện ngầm; công trình hầm mỏ; và các nhà có
đặc điểm tương tự).
1.1.3. Phần 5 của quy chuẩn này cũng không áp dụng cho các đối tượng sau: cơ
sở, nhà và công trình bảo quản và chế biến ngũ cốc; trạm xăng; cơ sở năng lượng
(nhà và công trình nhiệt điện, thủy điện, cơ sở lò hơi cung cấp nhiệt, nhà máy
điện tuabin khí, diesel và hơi-khí, các cơ sở điện lưới).
1.1.4. Phần 5 của quy chuẩn này cũng không áp dụng đối với các hệ thống chữa
cháy cho các đám cháy do các kim loại cũng như các chất và vật liệu hoạt động
hóa học mạnh, khi phản ứng với nước sẽ gây nổ, tạo ra khí cháy, gây tỏa nhiệt mạnh,
ví dụ như: các hợp chất nhôm - chất hữu cơ, các kim loại kiềm, các hợp chất
lithium-chất hữu cơ, chì azua, các hydride nhôm, kẽm, magiê, axít sunfuric,
titan clorua, nhiệt nhôm.
1.1.5. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài
liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn này.
Cùng
với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các yêu cầu phòng cháy chữa
cháy quy định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác được quy định áp dụng
cho từng đối tượng nhà và công trình. Khi chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ
thể theo các yêu cầu của quy chuẩn này thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ
thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét
lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài trên
nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt
Nam về phòng cháy, chữa cháy cùng các quy định về áp dụng tiêu chuẩn của nước
ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có
liên quan về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, khi có các quy định
yêu cầu kỹ thuật cụ thể khác với yêu cầu của quy chuẩn này, thì áp
dụng quy định của quy chuẩn này.
1.1.6. Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ thuật của nhà, kết cấu, cấu kiện
và vật liệu xây dựng phải nêu rõ các đặc tính kỹ thuật về cháy của chúng theo
quy định của quy chuẩn này.
1.1.7. Khi thiết kế và xây dựng nhà và công trình, ngoài việc tuân thủ quy
chuẩn này, còn phải tuân thủ các quy chuẩn và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc
khác theo quy định của pháp luật hiện hành, như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp
nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, cơ
khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi ngã, va đập.
1.1.8. Nhà hoặc công trình xây dựng dùng cho việc sản xuất sản phẩm, hàng
hóa thuộc nhóm F5.1 và F5.2 như quy định tại 2.6.5 (không bao gồm các bãi đỗ xe
ô tô, xe máy xe đạp không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa) có không quá 1 tầng
hầm (còn gọi là Nhà công nghiệp), bên cạnh việc bảo đảm các quy định đã nêu
trong quy chuẩn này còn phải tuân thủ các quy định bổ sung về an toàn cháy nêu
tại A.1 của Phụ lục A.
1.1.9. Các nhà thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150
m (có không quá 3 tầng hầm),
các nhà thuộc nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng F1.3 có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m (có không quá 3 tầng
hầm) bên cạnh việc bảo đảm những quy định tại các Phần 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, còn phải tuân thủ các quy định bổ sung
về an toàn cháy tương ứng nêu tại A.2 và A.3 của Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Bệnh viện và trường phổ
thông chỉ cho phép bố
trí các công
năng chính từ tầng bán hầm
hoặc tầng hầm 1 (trong
trường hợp không có tầng
bán hầm) trở lên. Tầng hầm 1 là tầng hầm trên cùng hoặc ngay
sát tầng bán hầm.
1.1.10. Đối với các nhà chưa có các tiêu chuẩn về phòng cháy, chống cháy cũng
như các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.3, F4.3 và nhà hỗn
hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, các nhà đặc
biệt phức tạp và khác thường; thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ
sung các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình
phù hợp với các đặc điểm riêng về phòng chống cháy của các nhà đó, trên cơ sở
tài liệu chuẩn hiện hành được phép áp dụng. Các yêu cầu và giải pháp này phải
được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ (PCCC và CNCH) có
thẩm quyền thẩm duyệt.
1.1.11. Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ Xây dựng chỉ cho phép thay thế
một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể khi có luận chứng gửi
Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế hoặc phải trình bày đủ các
cơ sở tính toán để đảm bảo an toàn cháy cho công trình cụ thể này. Luận chứng
này phải được thẩm duyệt bởi Cục Cảnh sát PCCC và CNCH trước khi gửi Bộ Xây dựng.
1.1.12. Khi thay đổi công
năng hoặc thay đổi các giải pháp bố trí mặt bằng - không gian và kết cấu của
các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng của các nhà đó thì phải áp dụng quy
chuẩn này và tài liệu chuẩn trong phạm vi những thay đổi đó.
1.1.13. Đối với nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao từ 6 tầng trở xuống
hoặc có không quá 1 tầng hầm, không bắt buộc áp dụng quy chuẩn này mà thực hiện
theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.
Trường
hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định của
quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu
hộ có thẩm quyền thẩm duyệt như đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy
chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu
tư xây dựng, quản lý và sử dụng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
Các
tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn này. Trường hợp
các tài liệu viện dẫn được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng phiên bản
mới nhất.
TCVN
3890:2009, Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình. Trang
bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
TCVN
9310-4:2012, Phòng cháy chữa cháy - Từ vựng - Phần 4: Phương tiện chữa cháy.
TCVN
9310-8:2012, Phòng cháy chữa cháy - Từ vựng - Phần 8: Thuật ngữ chuyên dùng
cho chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật liệu nguy hiểm.
TCVN
9311-1:2012, Thử nghiệm chịu lửa - Các bộ phận kết cấu của tòa nhà - Phần 1:
Yêu cầu chung.
TCVN
9311-3:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà - Phần 3: Chỉ dẫn
về phương pháp thử và áp dụng số liệu thử nghiệm.
TCVN
9311-4:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà - Phần 4: Các
yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng chịu tải.
TCVN
9311-5:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà - Phần 5: Các
yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách nằm ngang chịu tải.
TCVN
9311-6:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà - Phần 6: Các
yêu cầu riêng đối với dầm.
TCVN
9311-7:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà - Phần 7: Các
yêu cầu riêng đối với cột.
TCVN
9311-8:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà - Phần 8: Các
yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng không chịu tải.
TCVN 9383:2012, Thử
nghiệm khả năng chịu lửa - Cửa đi và cửa chắn ngăn cháy.
1.4. Giải thích từ ngữ
Trong
quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.4.1
An toàn cháy cho nhà, công trình (hạng mục
công trình)
Bảo
đảm các yêu cầu về tính chất vật liệu và cấu tạo kết cấu xây dựng, về các giải
pháp kiến trúc, quy hoạch, các giải pháp kỹ thuật và công nghệ phù hợp với đặc điểm
sử dụng của công trình, nhằm ngăn ngừa cháy (phòng cháy), hạn chế lan truyền, đảm
bảo dập tắt đám cháy (chống cháy), ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm có hại đối với
con người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản khi có cháy xảy ra.
1.4.2
Bãi
đỗ xe chữa cháy
Đoạn
đường có mặt hoàn thiện chịu được tải trọng lớn bố trí dọc theo chu vi hoặc một
phần chu vi của nhà, cho phép phương tiện chữa cháy triển khai các hoạt động chữa
cháy.
CHÚ THÍCH: So với đường cho xe chữa
cháy thì bãi đỗ cho xe chữa cháy được thiết kế để chịu tải trọng lớn hơn và có
chiều rộng lớn hơn để triển khai các phương tiện chữa cháy trong quá trình hoạt
động.
1.4.3
Bảo
vệ chống cháy
Tổng
hợp các biện pháp tổ chức và các giải pháp kỹ thuật, nhằm ngăn ngừa tác động của
các yếu tố nguy hiểm cháy lên con người và hạn chế thiệt hại vật chất do cháy
gây ra.
1.4.4.
Bậc chịu lửa
Đặc
trưng chịu lửa của nhà chia thành các bậc từ I đến V được xác định bằng giới hạn
chịu lửa của các kết cấu xây dựng chính (điều 2.6.2).
1.4.5
Bộ
phận ngăn khói
Bộ
phận được dùng để định luồng, chứa và/hoặc ngăn cản sự lan truyền của khói (sản
phẩm khí của đám cháy).
CHÚ THÍCH: Các bộ phận ngăn khói còn
có thể được gọi là: màn ngăn khói, màn kín khói, màn chặn khói (Smoke Curtains,
Smoke Blinds, Smoke Screens).
1.4.6
Cấp
nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng
Đặc
trưng phân nhóm của cấu kiện xây dựng, dựa trên các mức khác nhau của thông số
kết quả thử nghiệm gây cháy cho vật liệu cấu thành của cấu kiện xây dựng theo
các tiêu chuẩn quy định.
CHÚ THÍCH: xem 2.3 và Phụ lục B.
1.4.7
Cấp
nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
Cấp
nguy hiểm cháy kết cấu của nhà được xác định theo cấp nguy hiểm cháy của các cấu
kiện xây dựng chủ yếu của nhà.
1.4.8
Chiều
cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC)
Chiều
cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC) của nhà được xác định bằng khoảng
cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa
(cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng, không kể tầng kỹ thuật trên
cùng. Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì chiều cao PCCC được xác định bằng một nửa
tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến
trần của tầng trên cùng. Trong trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì
chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho
xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của tường chắn mái.
1.4.9
Chiều
cao tia nước đặc
Lấy
bằng 0,8 lần chiều cao tia nước phun theo phương thẳng đứng.
1.4.10
Diện
tích sàn cho phép tiếp cận
Diện
tích mặt sàn của tất cả các khu vực được bao che trong một nhà hoặc phần nhà,
bao gồm cả diện tích các kênh dẫn, sàn giếng thang máy, nhà vệ sinh, buồng
thang bộ, diện tích chiếm chỗ bởi đồ dùng, máy móc, thiết bị cố định hoặc di động
và cả các diện tích sinh hoạt hở ngoài trời ở phía trên hoặc phía dưới tầng 1 của
nhà.
1.4.11
Đường
cho xe chữa cháy
Đường
được thiết kế cho các phương tiện chữa cháy đi đến và di chuyển trong phạm vi của
một cơ sở để thực hiện các hoạt động chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
1.4.12
Giới
hạn chịu lửa
Thời
gian (tính bằng giờ hoặc bằng phút) từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt
tiêu chuẩn các mẫu cho tới khi xuất hiện một trong các trạng thái giới hạn của
kết cấu và cấu kiện.
1.4.13
Gian
lánh nạn
Khu
vực bố trí trong tầng lánh nạn dùng để sơ tán tạm thời khi xảy ra sự cố cháy.
1.4.14
Gian
kỹ thuật
Gian phòng bố trí các thiết bị kỹ thuật
của tòa nhà hoặc tầng nhà. Các gian kỹ thuật có thể bố trí trên toàn bộ hoặc một
phần của tầng kỹ thuật.
1.4.15
Hành
lang bên
Hành
lang mà ở một phía có thông gió với bên ngoài, không bị chắn, liên tục theo chiều
dài, với chiều cao thông thủy tính từ đỉnh của tường chắn ở mép hành lang lên
phía trên không nhỏ hơn 1,2 m.
1.4.16
Hệ
thống bảo vệ chống cháy
Hệ
thống bảo vệ chống cháy bao gồm: Hệ thống bảo vệ chống nhiễm khói, hệ thống họng
nước chữa cháy bên trong, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, các hệ thống
chữa cháy tự động, hệ thống báo cháy và âm thanh công cộng, hệ thống đèn chiếu
sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn, thang máy chữa cháy, phương tiện cứu nạn cứu
hộ, giải pháp kết cấu, giải pháp thoát nạn, giải pháp ngăn khói, ngăn cháy lan.
1.4.17
Họng
nước chữa cháy
Tổng
hợp các thiết bị chuyên dùng gồm van khóa, vòi, lăng phun được lắp đặt sẵn để
triển khai đưa nước đến đám cháy.
1.4.18
Khoang
cháy
Một
phần của nhà được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các tường ngăn cháy
loại 1.
1.4.19
Khoang
đệm
Không
gian chuyển tiếp giữa hai cửa đi, dùng để bảo vệ tránh sự xâm nhập của khói và
của các khí khác khi đi vào nhà, vào buồng thang bộ, hoặc vào các gian phòng
khác của nhà.
1.4.20
Khoang
đệm ngăn cháy
Khoang
đệm có các bộ phận cấu thành có giới hạn chịu lửa đảm bảo yêu cầu quy định (xem
2.4.3).
1.4.21
Khói
Bụi
khí hình thành bởi sản phẩm cháy không hoàn toàn của vật liệu dưới dạng lỏng và
(hoặc) rắn.
1.4.22
Lớp
bê tông bảo vệ, chiều dày lớp bê tông bảo vệ
- Lớp
bê tông tính từ biên (mép) cấu kiện đến bề mặt gần nhất của cốt thép.
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ là chiều
dày tính từ biên (mép) cấu kiện đến bề mặt gần nhất của cốt thép.
1.4.23
Ngọn
lửa
Vùng
cháy ở pha khí với bức xạ nhìn thấy được.
1.4.24
Nhà
Công
trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che chắn cho người hoặc vật chứa
bên trong; thông thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một
vị trí cố định. Nhà bao gồm nhà dân dụng (nhà ở, nhà chung cư, nhà công cộng,
nhà hỗn hợp) và nhà công nghiệp.
1.4.25
Nhà
chung cư
Nhà
có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở
và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh
(còn gọi là nhà chung cư hỗn hợp).
1.4.26
Nhà
hỗn hợp
Nhà
có nhiều công năng sử dụng khác nhau (ví dụ: một nhà được thiết kế sử dụng làm
văn phòng, dịch vụ thương mại, hoạt động công cộng và có thể có các phòng ở).
CHÚ THÍCH: Nhà hỗn hợp phải áp dụng
các quy định về an toàn cháy đối với nhà hỗn hợp khi diện tích sàn xây dựng
dùng cho một công năng bất kỳ không vượt quá 70% tổng diện tích sàn xây dựng của
nhà (không bao gồm các diện tích sàn dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa
cháy, gian lánh nạn và đỗ xe).
1.4.27
Nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng
Đặc
trưng phân nhóm của nhà (hoặc các phần của nhà) dựa trên đặc điểm sử dụng của
chúng và theo các yếu tố có thể đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp
xảy ra cháy, có tính đến các yếu tố tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có
người đang ngủ và tương tự của nhóm người sử dụng theo công năng chính.
1.4.28
Nhóm
nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng
Đặc
trưng phân nhóm của vật liệu xây dựng, dựa trên các mức khác nhau của thông số
kết quả thử nghiệm gây cháy cho vật liệu theo các tiêu chuẩn quy định.
1.4.29
Phòng
cháy
Tổ hợp các giải pháp tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo an toàn cho con người, ngăn ngừa sự cố cháy, hạn chế lan truyền
cháy cũng như tạo ra các điều kiện để dập cháy hiệu quả.
1.4.30
Quy
mô khối tích
Khối
tích của một không gian trong phạm vi một nhà hoặc khoang cháy. Khối tích này
không bao gồm các tường của thang máy được bảo vệ, buồng thang bộ thoát nạn và
các không gian khác (ví dụ khu vệ sinh và các buồng để đồ) được bao bọc bằng
các tường có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 1 giờ, đồng thời các lối đi qua
tường được bảo vệ bằng cửa ngăn cháy loại 2 có lắp cơ cấu tự đóng. Quy mô khối
tích được tính dựa vào các kích thước sau:
a)
Kích thước mặt bằng lấy theo khoảng cách giữa các bề mặt hoàn thiện phía trong
của tường bao, hoặc ở tất cả các mặt không có tường bao thì tính đến một mặt phẳng
thẳng đứng kéo đến cạnh ngoài trên cùng của sàn.
b)
Chiều cao lấy theo khoảng cách từ bề mặt trên của sàn phía dưới đến mặt bề mặt
dưới của sàn phía trên của không gian; và
c)
Đối với một nhà hoặc khoang cháy kéo lên đến mái thì lấy theo khoảng cách đến bề
mặt dưới của mái hoặc bề mặt dưới của trần của tầng cao nhất trong khoang cháy,
bao gồm cả không gian bị chiếm chỗ bởi tất cả các tường, hoặc giếng đứng, kênh
dẫn không được bảo vệ, hoặc kết cấu cấu nằm trong không gian đang xét.
1.4.31
Sảnh
ngăn khói
Sảnh
được bố trí ở phía ngoài lối vào một buồng thang bộ thoát nạn. Thiết kế của sảnh
này phải đảm bảo ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự xâm nhập của khói vào các buồng
thang bộ.
1.4.32
Sảnh
thang máy
Không
gian trống trước cửa ra vào của thang máy.
1.4.33
Số
tầng nhà
Số
tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng
tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái.
CHÚ THÍCH: Tầng tum không tính vào số
tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang
bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có),
có diện tích mái tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái.
1.4.34
Sự
cố cháy (đám cháy)
Sự
cháy không được kiểm soát dẫn đến các thiệt hại về người và (hoặc) tài sản.
1.4.35
Sự
cháy
Phản ứng ôxy hóa tỏa
nhiệt của một chất có kèm theo ít nhất một trong ba yếu tố: ngọn lửa, phát
sáng, sinh khói.
1.4.36
Tài
liệu chuẩn
Tài
liệu đề ra các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính đối với những hoạt động hoặc những
kết quả của chúng.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn”
là một thuật ngữ chung bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật,
quy phạm thực hành và quy chuẩn kỹ thuật.
CHÚ THÍCH 2: “tài liệu” phải được hiểu
là phương tiện mang thông tin.
CHÚ THÍCH 3: Những thuật ngữ để chỉ
các dạng tài liệu chuẩn khác nhau được xác định căn cứ vào việc xem xét tài liệu
và nội dung của nó như là một thực thể nguyên vẹn.
1.4.37
Tải
trọng cháy
Tổng
năng lượng nhiệt được giải phóng bởi sự cháy của tất cả các vật liệu có thể
cháy trong một không gian công trình.
1.4.38
Tầng
áp mái
Tầng
nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó
được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không
cao quá mặt sàn 1,5 m.
1.4.39
Tầng
hầm
Tầng
mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt.
CHÚ THÍCH: Khi xem xét các yêu cầu về
an toàn cháy đối với nhà có cao độ mặt đất xung quanh khác nhau, không xác định
tầng nằm dưới cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt là tầng hầm nếu đường
thoát nạn từ tầng đó không di
chuyển theo hướng từ dưới lên trên.
1.4.40
Tầng
lánh nạn
Tầng
dùng để sơ tán tạm thời, được bố trí trong tòa nhà có chiều cao PCCC lớn hơn
100 m. Tầng lánh nạn có bố trí một hoặc nhiều gian lánh nạn.
1.4.41
Tầng
nửa/bán hầm
Tầng
mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt.
1.4.42
Tầng
kỹ thuật
Tầng hoặc một phần tầng bố trí các
gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng
hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của
tòa nhà.
1.4.43
Tầng
trên mặt đất
Tầng
mà cao độ sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt.
1.4.44
Thang
máy chữa cháy
Thang
máy được lắp đặt chủ yếu để vận chuyển người nhưng được trang bị thêm các hệ thống
điều khiển bảo vệ, thông tin liên lạc và các dấu hiệu để cho phép những thang
máy đó được sử dụng dưới sự điều khiển trực tiếp của lực lượng chữa cháy đến được
các tầng của nhà khi có cháy xảy ra.
1.4.45
Vùng
khói
Vùng
bên trong một công trình được giới hạn hoặc bao bọc xung quanh bằng các bộ phận
ngăn khói hoặc cấu kiện kết cấu để ngăn cản sự lan truyền của lớp khói bốc lên
do nhiệt trong các đám cháy.
CHÚ THÍCH: Xem thêm D.7, Phụ lục D.
1.4.46
Xử lý chống cháy cho kết cấu
Dùng
biện pháp ngâm tẩm hoặc bọc, phủ các lớp bảo vệ lên kết cấu nhằm làm tăng khả
năng chịu lửa và (hoặc) làm giảm tính nguy hiểm cháy của kết cấu đó.
1.5. Các quy định chung
1.5.1. Trong các nhà, khi thiết kế phải có các giải pháp kết cấu, bố trí mặt
bằng - không gian và kỹ thuật công trình để đảm bảo khi xảy ra cháy thì:
-
Nhà duy trì được tính ổn định tổng thể và tính bất biến hình trong một khoảng
thời gian nhất định, được quy định bằng bậc chịu lửa của nhà.
- Mọi
người trong nhà (không phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe) có thể sơ
tán ra bên ngoài tới khu vực an toàn (sau đây gọi là bên ngoài) trước khi xuất
hiện nguy cơ đe dọa tính mạng và sức khoẻ do tác động của các yếu tố nguy hiểm
của đám cháy.
-
Có khả năng cứu người.
- Lực
lượng và phương tiện chữa cháy có thể tiếp cận đám cháy và thực hiện các biện
pháp chữa cháy, cứu người và tài sản.
-
Không để cháy lan sang các nhà bên cạnh, kể cả trong trường hợp nhà đang cháy bị
sập đổ.
- Hạn
chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp về vật chất, bao gồm bản thân ngôi nhà
và các tài sản bên trong nhà, có xét tới tương quan kinh tế giữa giá trị thiệt
hại và chi phí cho các giải pháp cùng trang thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa
cháy.
1.5.2. Trong quá
trình xây dựng phải bảo
đảm:
-
Thực hiện các giải pháp phòng chống cháy theo thiết kế phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành và đã được thẩm duyệt theo quy định.
-
Thực hiện các yêu cầu phòng cháy chữa cháy cho các công trình đang xây dựng,
các công trình phụ trợ và các quy định phòng cháy chữa cháy trong thi công xây
lắp theo pháp luật về phòng cháy chữa cháy hiện hành.
-
Trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy định và trong trạng thái sẵn sàng
hoạt động.
-
Khả năng thoát nạn an toàn và cứu người, cũng như bảo vệ tài sản khi xảy ra
cháy trong công trình đang xây dựng và trên công trường.
1.5.3. Trong quá trình khai thác sử dụng phải:
-
Giữ nguyên cấu trúc, nội thất của nhà và khả năng làm việc của các trang thiết
bị phòng cháy chữa cháy đúng với yêu cầu của thiết kế và các tài liệu kỹ thuật
lập cho chúng.
-
Thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật hiện hành.
-
Không được phép thay đổi kết cấu hay các giải pháp bố trí mặt bằng - không gian
và kỹ thuật công trình mà không có thiết kế được phê duyệt theo quy định.
-
Khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử dụng các cấu kiện và vật liệu không
đáp ứng các yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Khi
nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế về tải trọng cháy, về số người trong
nhà hoặc trong bất kỳ phần nào của nhà, thì bên trong nhà phải đặt thông báo về
những hạn chế này ở những nơi dễ thấy, còn bộ phận quản lý nhà phải thiết lập
các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy chữa cháy và sơ tán người khi xảy ra
cháy.
1.5.4. Khi phân tích
tính nguy hiểm cháy của nhà, có thể sử dụng các tình huống tính toán dựa trên
tương quan giữa các thông số: sự phát triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm
của đám cháy, việc sơ tán người và tổ chức chữa cháy.
2. PHÂN LOẠI
KỸ THUẬT VỀ CHÁY
2.1. Quy định chung
2.1.1. Nhà, các phần và các bộ phận của nhà, gian phòng, vật liệu xây dựng,
cấu kiện xây dựng, được phân loại kỹ thuật về cháy dựa trên các tính chất sau:
-
Tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh và phát triển các yếu tố nguy hiểm
cháy.
-
Tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác động của đám cháy và chống sự lan
truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
2.1.2. Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để thiết lập các yêu cầu cần thiết
về bảo vệ chống cháy cho các kết cấu, gian phòng, nhà, các phần và các bộ phận
của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và / hoặc tính nguy hiểm cháy của chúng.
2.2. Vật liệu xây dựng
2.2.1. Về mặt an
toàn cháy, vật liệu xây dựng chỉ được đặc trưng bằng tính nguy hiểm cháy.
Tính
nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được xác định theo các đặc tính kỹ thuật về
cháy sau: tính cháy, tính bắt cháy, tính lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng tạo
khói và chất độc.
2.2.2. Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được phân thành vật liệu không cháy
và vật liệu cháy. Vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
-
Ch1 (cháy yếu).
-
Ch2 (cháy vừa phải).
-
Ch3 (cháy mạnh vừa).
-
Ch4 (cháy mạnh).
Tính
cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng theo tính cháy được xác định theo B.2,
Phụ lục B.
Đối
với vật liệu xây dựng không cháy thì không quy định về tính nguy hiểm cháy và
không xác định các chỉ tiêu khác.
2.2.3. Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
-
BC1 (khó bắt cháy).
-
BC2 (bắt cháy vừa phải).
-
BC3 (dễ bắt cháy).
Nhóm
vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được xác định theo B.3, Phụ lục B.
2.2.4. Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu xây dựng cháy được
phân thành 4 nhóm:
- LT1
(không lan truyền).
- LT2
(lan truyền yếu).
- LT3
(lan truyền vừa phải).
-
LT4 (lan truyền mạnh).
Nhóm
vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa trên bề mặt được quy định cho lớp vật
liệu bề mặt của mái và sàn, kể cả lớp thảm trải sàn, theo B.4, Phụ lục B.
Đối
với các vật liệu xây dựng khác, không xác định và không quy định việc phân nhóm
về lan truyền lửa trên bề mặt.
2.2.5 Theo khả năng
sinh khói, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
- SK1 (khả năng sinh
khói thấp).
- SK2 (khả năng sinh
khói vừa phải).
- SK3 (khả năng sinh
khói cao).
Nhóm vật liệu xây dựng
theo khả năng sinh khói được xác định theo B.5, Phụ lục B.
2.2.6 Theo độc tính của các
sản phẩm cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- ĐT1 (độc tính thấp).
- ĐT2 (độc tính vừa
phải).
- ĐT3 (độc tính cao).
- ĐT4 (độc tính đặc biệt cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các sản
phẩm cháy được xác định theo B.6, Phụ lục B.
2.3 Cấu kiện
xây dựng
2.3.1. Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm
cháy.
Tính
chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện bằng giới hạn chịu lửa của cấu kiện đó.
Tính nguy hiểm cháy của một cấu kiện được đặc trưng bằng cấp nguy hiểm cháy của
nó.
2.3.2. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định bằng khoảng thời
gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn
cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái
giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho như sau:
- Mất
khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được ký hiệu bằng chữ R);
- Mất
tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu bằng chữ E);
- Mất
khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được ký hiệu bằng chữ I).
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn chịu lửa của cấu
kiện xây dựng được xác định bằng thử nghiệm chịu lửa theo các tiêu chuẩn TCVN
9311-1:2012 đến TCVN 9311-8:2012 hoặc các tiêu chuẩn tương đương. Giới hạn chịu
lửa của cấu kiện xây dựng có thể xác định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết
kế chịu lửa được áp dụng.
Giới hạn chịu lửa của các ống dẫn khói, không khí xác định
theo tiêu chuẩn ISO 6944 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Giới hạn chịu lửa của các van ngăn
cháy của hệ thống thông
phân phối không khí xác định theo ISO 10294 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Giới hạn chịu lửa của cửa đi, cửa sổ
và cửa chắn xác định theo TCVN 9383:2012 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa yêu cầu
của các cấu kiện xây dựng cụ thể được quy định trong quy chuẩn này và trong các
quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu
kiện xây dựng được ký hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng
về thời gian chịu tác động của lửa tính bằng phút. Ví dụ: Cấu kiện có giới hạn
chịu lửa yêu cầu là REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả ba
khả năng: chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động
của lửa là 120 phút; Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R 60, thì cấu kiện
chỉ phải duy trì khả năng chịu lực trong thời gian 60 phút, không yêu cầu về khả
năng cách nhiệt và tính toàn vẹn.
CHÚ THÍCH 3: Một cấu kiện xây dựng được
cho là bảo
đảm
yêu cầu về khả năng chịu lửa (giới hạn chịu lửa) nếu thỏa mãn một trong các điều
kiện sau:
a) Cấu kiện có cấu tạo
với đặc điểm kỹ thuật giống như mẫu thử nghiệm chịu lửa và mẫu này khi thử nghiệm có giới
hạn chịu lửa không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.
b) Giới hạn chịu lửa của
cấu kiện được xác định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa áp dụng
không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.
c) Cấu kiện có cấu tạo với
đặc điểm kỹ thuật phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F mà giới hạn chịu lửa
danh định tương ứng cho trong phụ lục này không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu
của cấu kiện đó.
2.3.3 Theo tính
nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân thành 4 cấp:
- K0 (không
nguy hiểm cháy).
- K1 (ít nguy
hiểm cháy).
- K2 (nguy hiểm
cháy vừa phải).
- K3 (nguy hiểm cháy).
CHÚ THÍCH 1: Cấp nguy
hiểm cháy của cấu kiện xây dựng được xác định bằng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành hoặc
tương đương.
CHÚ THÍCH 2: Cho phép
xác định cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện mà không cần thử nghiệm như sau:
a) Xếp vào cấp
K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật liệu không cháy.
b) Xếp vào cấp
K1, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ
tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm hơn Ch1, BC1, SK1.
c) Xếp vào cấp
K2, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ
tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm hơn Ch2, BC2, SK2.
d) Xếp vào cấp
K3, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo chỉ từ các vật liệu có một trong
các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy là Ch3, BC3, SK3.
2.4
Bộ phận ngăn cháy
2.4.1 Bộ phận ngăn
cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một
khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.
Bộ
phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy.
2.4.2. Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm
cháy.
Tính
chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ
phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần
ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn và các bộ phận tương tự);
- Cấu kiện giữ
ổn định cho phần ngăn cách (khung, giằng và các cấu kiện tương tự);
- Cấu kiện đỡ phần
ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ và các bộ phận tương tự);
- Các nút liên kết giữa
chúng.
Giới
hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định
cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và của các nút liên kết giữa
chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn
cách.
Tính
nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của
phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định
cho phần ngăn cách.
2.4.3. Bộ phận ngăn
cháy được phân loại theo giới hạn chịu lửa của phần ngăn cách của nó như trong Bảng
1. Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi, cổng, cửa nắp, van khí, cửa sổ,
màn chắn (sau đây gọi chung là cửa và van ngăn cháy), hay khi ở vị trí các cửa đó
có bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm ngăn cháy) thì cửa, van ngăn cháy và
khoang đệm ngăn cháy phải được chọn loại cũng có khả năng ngăn cháy phù hợp với
loại của bộ phận ngăn cháy theo quy định tại Bảng 1.
Giới hạn chịu lửa của các loại cửa và van ngăn cháy trong bộ phận
ngăn cháy được quy định tại Bảng 2.
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của
khoang đệm ngăn cháy (vách, sàn, cửa và van ngăn cháy) ở cửa và van ngăn cháy trong bộ phận
ngăn cháy phải phù hợp quy định tại Bảng 3.
Bộ phận ngăn cháy loại 1 phải thuộc cấp nguy hiểm
cháy K0. Trong các
trường hợp riêng,
cho phép sử dụng cấp nguy hiểm cháy K1 trong các bộ phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4.
Bảng 1 - Phân loại
bộ phận ngăn cháy
Bộ phận ngăn cháy
|
Loại bộ phận ngăn cháy
|
Giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy,
không nhỏ hơn
|
Loại cửa và van ngăn cháy trong bộ phận
ngăn cháy, không thấp hơn
|
Loại khoang đệm ngăn cháy, không thấp
hơn
|
1. Tường
ngăn cháy
|
1
|
REI 150
|
1
|
1
|
2
|
REI 45
|
2
|
2
|
2. Vách
ngăn cháy
|
1
|
EI 45
|
2
|
1
|
2
|
EI 15
|
3
|
2
|
3. Sàn
ngăn cháy
|
1
|
REI 150
|
1
|
1
|
2
|
REI 60
|
2
|
1
|
3
|
REI 45
|
2
|
1
|
4
|
REI 15
|
3
|
2
|
Bảng 2 - Giới hạn
chịu lửa của cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
Cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn
cháy
|
Loại cửa và van ngăn cháy trong bộ phận
ngăn cháy
|
Giới hạn chịu lửa, không nhỏ hơn
|
1. Cửa
đi, cổng, cửa nắp, van 1)
|
1
|
EI 60
|
2
|
EI 30 2)
|
3
|
EI 15
|
2. Cửa
sổ
|
1
|
E 60
|
2
|
E 30
|
3
|
E 15
|
3. Màn
chắn
|
1
|
EI 60
|
1) Giới hạn chịu lửa của van ngăn cháy được phép chỉ lấy theo tính toàn
vẹn (E) nếu những van này lắp đặt bên trong các kênh, giếng và đường ống dẫn
mà bảo đảm được khả năng chịu lửa yêu cầu, đối với cả tính toàn vẹn (E) và
tính cách nhiệt (I).
2) Giới hạn chịu lửa của cửa giếng thang máy được phép lấy không nhỏ
hơn E 30.
|
Bảng 3 - Giới hạn
chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ở các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận
ngăn cháy
Loại khoang đệm ngăn cháy
|
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của
khoang đệm, không nhỏ hơn
|
Vách ngăn của khoang đệm
|
Sàn của khoang đệm
|
Cửa và van ngăn cháy của khoang đệm
|
1
|
EI 45
|
REI 45
|
EI 30
|
2
|
EI 15
|
REI 15
|
EI 15
|
2.5.
Cầu thang và buồng thang bộ
2.5.1. Cầu thang và
buồng thang bộ dùng để thoát nạn được phân thành các loại sau:
CHÚ THÍCH: Phụ lục I trình bày một số
hình vẽ minh họa về các loại cầu thang và buồng thang bộ.
a) Các
loại cầu thang bộ:
- Loại 1 - cầu thang
bên trong nhà, được đặt trong buồng thang.
- Loại 2 - cầu thang
bên trong nhà, để hở.
- Loại 3 - cầu thang
bên ngoài nhà, để hở.
CHÚ THÍCH: Để hở
nghĩa là không được đặt trong buồng thang.
b) Các loại buồng
thang bộ thông thường:
- L1 - có các lỗ cửa ở
tường ngoài trên mỗi tầng (để hở hoặc lắp kính).
- L2 - được chiếu
sáng tự nhiên qua các lỗ ở trên mái (để hở hoặc lắp kính).
c) Các loại buồng
thang bộ không nhiễm khói:
- N1
- có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua một khoảng đệm không nhiễm khói được
thực hiện bằng giải pháp thông gió tự nhiên phù hợp. Một số trường hợp buồng
thang N1 có cấu tạo được coi là phù hợp quy định tại 3.4.10.
Cho
phép thay thế buồng thang bộ N1 bằng buồng thang bộ có lối vào buồng thang từ mỗi
tầng đi qua khoang đệm. Cả khoang đệm và buồng thang phải có áp suất không khí
dương khi có cháy. Việc cấp không khí vào khoang đệm và vào buồng thang là độc
lập với nhau.
-
N2 - có áp suất không khí dương (áp suất không khí trong buồng thang cao hơn
bên ngoài buồng thang) trong buồng thang khi có cháy.
-
N3 - có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp suất không khí
dương (áp suất không khí dương trong khoang đệm là thường xuyên hoặc khi có
cháy).
2.5.2. Thang chữa cháy để phục vụ cho việc chữa cháy và cứu nạn được phân
thành 2 loại sau:
-
P1 - thang đứng.
-
P2 - thang bậc với độ nghiêng không quá 6:1 (không quá 80o).
2.6. Nhà, khoang cháy,
gian phòng
2.6.1. Nhà hoặc các phần của nhà được ngăn cách riêng biệt bằng các tường
ngăn cháy loại 1 (gọi là khoang cháy) được phân theo bậc chịu lửa, theo cấp
nguy hiểm cháy kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Cho phép
phân chia khoang cháy trong các nhà có bậc chịu lửa IV và V bằng các tường ngăn
cháy loại 2.
- Bậc
chịu lửa của nhà và khoang cháy được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện xây dựng của nó.
- Cấp
nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và khoang cháy được xác định theo mức độ tham
gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát triển cháy và hình thành các yếu tố
nguy hiểm của đám cháy.
-
Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và các phần của nhà được xác định
theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quá trình công nghệ bố trí bên trong
nó.
2.6.2. Nhà và các
khoang cháy được phân theo bậc chịu lửa như quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Bậc
chịu lửa của nhà
Bậc chịu lửa của nhà
|
Giới hạn chịu lửa của kết cấu nhà, không
nhỏ hơn
|
Các bộ phận chịu lực của nhà
|
Tường ngoài không chịu lực
|
Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng
áp mái và sàn trên tầng hầm)
|
Bộ phận của mái trong nhà không có tầng
áp mái
|
Kết cấu buồng thang bộ
|
Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt)
|
Giàn, dầm, xà gồ
|
Tường trong
|
Bản thang và chiếu thang
|
I
|
R 120
|
E 30
|
REI 60
|
RE 30
|
R 30
|
REI 120
|
R 60
|
II
|
R 90
|
E 15
|
REI 45
|
RE 15
|
R 15
|
REI 90
|
R 60
|
III
|
R 45
|
E 15
|
REI 45
|
RE 15
|
R 15
|
REI 60
|
R 45
|
IV
|
R 15
|
E 15
|
REI 15
|
RE 15
|
R 15
|
REI 45
|
R 15
|
V
|
Không quy định
|
CHÚ THÍCH
1: Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III thì sàn và trần của tầng hầm,
tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất
REI 90. Sàn các tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy
không thấp hơn Ch1.
CHÚ THÍCH
2: Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hay tầng nửa
hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu
lửa không dưới REI 45
CHÚ
THÍCH 3: Đối với nhà có 2 hoặc 3 tầng hầm (nhà thuộc nhóm F1.3 và nhà hỗn hợp)
thì các cấu kiện, kết cấu chịu lực ở tầng hầm phải có giới hạn chịu lửa tối
thiểu R 120.
CHÚ
THÍCH 4: Trong các phòng có sản xuất hay bảo quản các chất lỏng cháy được thì
sàn phải làm bằng vật liệu không cháy.
|
Các
bộ phận của nhà như các tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng, các
bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm sàn) được xếp vào loại các bộ phận chịu lực của
nhà nếu chúng tham gia vào việc bảo đảm sự ổn định tổng thể và sự bất biến hình
của nhà khi có cháy.
Các
bộ phận chịu lực không tham gia vào việc bảo đảm ổn định tổng thể của nhà phải
được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Không
quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa
nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa trên đỉnh và các phần cho ánh sáng xuyên qua
khác của tấm lợp mái), ngoại trừ các cửa, van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
và các trường hợp được nói riêng.
Khi
giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15)
thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào
giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại trừ các trường hợp khi giới hạn chịu lửa
của các bộ phận chịu lực của nhà theo kết quả thử nghiệm nhỏ hơn R 8.
Trong
các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 được phép sử dụng các bản thang và
các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R 15 và thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
2.6.3. Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà và các khoang cháy được phân
thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng 5 gọi là cấp nguy hiểm cháy kết cấu của
nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy
đối với cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường
hợp được nói riêng.
Bảng 5 - Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
|
Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng,
không nhỏ hơn
|
Các bộ phận chịu lực dạng thanh (cột,
xà, giàn, và tương tự)
|
Tường ngoài từ phía ngoài
|
Tường, vách ngăn, sàn giữa các tầng và
mái không có tầng áp mái
|
Tường của buồng thang bộ; bộ phận ngăn
cháy
|
Bản thang và chiếu thang trong buồng
thang bộ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
S0
|
K0
|
K0
|
K0
|
K0
|
K0
|
S1
|
K1
|
K2
|
K1
|
K0
|
K0
|
S2
|
K3
|
K3
|
K2
|
K1
|
K1
|
S3
|
Không quy định
|
K1
|
K3
|
2.6.4. Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết cấu hoặc hệ kết cấu mà không
thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy hiểm cháy của chúng trên cơ sở
các thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn hoặc theo tính toán thì cần tiến hành thử
nghiệm chịu lửa trên các bộ phận của kết cấu hoặc hệ kết cấu đó theo tài liệu
chuẩn được lựa chọn áp dụng.
2.6.5.
Nhà và các phần của nhà (các gian phòng hoặc nhóm các
gian phòng có công năng liên quan với nhau) được phân thành các nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào mức đe dọa tới sự
an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính đến: lứa tuổi, trạng
thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử dụng theo công năng
chính và số người của nhóm đó. Phân nhóm nguy hiểm cháy theo công năng được quy
định tại Bảng 6.
Nhà
và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho được phân hạng (A, B, C, D, E) theo
tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và tính chất nguy hiểm
cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính đến đặc điểm của quá
trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định tại Phụ lục C.
Các
gian phòng sản xuất và các gian phòng kho, kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng
có diện tích trên 50 m2, các gian phòng chuẩn bị đồ ăn có thiết bị
đun nấu có công suất trên 10 kW trong các nhà thuộc Nhóm F1, F2, F3 và F4, được
xếp vào Nhóm F5.
2.6.6. Trong các nhà
có cấp nguy hiểm cháy theo công năng xác định, mà trong trường hợp chung, cho
phép bố trí nhóm các gian phòng và các gian phòng có nguy hiểm cháy theo công
năng khác, thì ngoài việc tuân theo các yêu cầu chung của quy chuẩn này, còn phải
bảo đảm các điều kiện
bổ sung theo các tiêu chuẩn thiết kế các dạng cụ thể của nhà và các thiết bị kỹ
thuật tương ứng đó.
Bảng 6 - Phân nhóm nhà dựa
trên tính nguy hiểm cháy theo công năng
Nhóm
|
Mục đích sử dụng
|
Đặc điểm sử dụng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
F1
|
Nhà
để ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm).
|
Các
gian phòng trong nhà này thường được sử dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong
đó có thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của
các nhà này là có các phòng ngủ.
|
F1.1
|
Nhà
trẻ, trường mẫu giáo, mầm non; bệnh viện (không bao gồm bệnh viện dã chiến),
khối nhà điều trị nội trú của cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng khám đa
khoa, chuyên khoa, nhà hộ sinh; nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và người
khuyết tật (không phải nhà căn hộ), nhà dưỡng lão; khối nhà ngủ của các trường
nội trú và của các cơ sở cho trẻ em; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F1.2
|
Khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ; ký túc xá, nhà ở tập thể; khối nhà ngủ của
các cơ sở điều dưỡng, nghỉ dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình; và các cơ sở
lưu trú khác có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F1.3
|
Nhà
chung cư; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự
|
F1.4
|
Nhà ở
riêng lẻ; và các nhà có đặc điểm tương tự.
|
F2
|
Các
cơ sở văn hóa, thể thao
|
Các
gian phòng chính trong các nhà này được đặc trưng bởi số lượng lớn khách lưu
lại trong một khoảng thời gian nhất định.
|
F2.1
|
Nhà
hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc, phòng hoà nhạc; câu lạc bộ; các công trình thể
thao có khán đài, nhà thi đấu, bể bơi trong nhà, cung thể thao trong nhà và
các công trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách trong các gian
phòng kín; thư viện; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện không bao gồm dịch vụ
ăn uống; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F2.2
|
Bảo
tàng, triển lãm; phòng nhảy, vũ trường, quán bar, phòng hát, cơ sở kinh doanh
karaoke và các cơ sở tương tự khác trong các gian phòng kín; khối nhà của các
công trình vui chơi giải trí, thủy cung; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương
tự.
|
F2.3
|
Các
cơ sở được đề cập ở mục F2.1 nhưng hở ra ngoài trời, công viên giải trí; và
các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F2.4
|
Các
cơ sở được đề cập ở mục F2.2 nhưng hở ra ngoài trời.
|
F3
|
Các
cơ sở thương mại, kinh doanh và dịch vụ dân cư.
|
Các
gian phòng của các cơ sở này được đặc trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với
nhân viên phục vụ.
|
F3.1
|
Cơ sở
bán hàng, phòng trưng bày các sản phẩm hàng hóa, nhà hội chợ, trung tâm
thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích; nhà
sách; cửa hàng kinh doanh mô-tô, xe gắn máy; và các nhà có đặc điểm sử dụng
tương tự.
|
F3.2
|
Nhà
hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát, trạm dừng nghỉ; trung tâm hội nghị, tổ chức
sự kiện có bao gồm dịch vụ ăn uống; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F3.3
|
Nhà
ga đường sắt, nhà ga hàng không; nhà chờ cáp treo vận chuyển người, bến phà,
bến xe khách; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F3.4
|
Phòng
khám chữa bệnh (ngoại trú) đa khoa, chuyên khoa và cấp cứu; khối nhà điều trị
ngoại trú của cơ sở y tế khác như trạm y tế, chỉnh hình, thẩm mỹ viện, phục hồi
chức năng; nhà có kinh doanh dịch vụ xoa bóp; và các nhà có đặc điểm sử dụng
tương tự.
|
F3.5
|
Các
gian phòng cho khách của các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ đời sống và công cộng
có số lượng chỗ ngồi cho khách không được tính toán (bưu điện, bưu cục, quỹ
tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt
là, nhà may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc); cơ sở phục vụ lễ
tang, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đình, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường,
thánh thất, niệm phật đường, từ đường, nhà thờ họ; và các cơ sở tương tự.
|
F3.6
|
Các
khu liên hợp thể dục thể thao và các khu tập luyện, thi đấu thể thao không có
khán đài; các gian phòng dịch vụ; sân vận động, trường đua, trường bắn; và
các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F4
|
Các
công trình giáo dục, đào tạo, trụ sở làm việc, tổ chức khoa học, nghiên cứu
và thiết kế, cơ quan quản lý
|
Các
phòng trong các nhà này được sử dụng một số thời gian nhất định trong ngày,
bên trong phòng thường có nhóm người cố định, quen với điều kiện tại chỗ, có
độ tuổi và trạng thái thể chất xác định.
|
F4.1
|
Các
trường tiểu học, trung học cơ sở, cơ sở đào tạo phổ thông có nhiều cấp học
(không bao gồm mầm non, mẫu giáo), trường trung học phổ thông, trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn
giáo ở lứa tuổi thiếu niên; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F4.2
|
Các
trường đại học, cao đẳng, học viện, trung cấp chuyên nghiệp, trường bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ, trường công nhân kỹ thuật; trường đào tạo người chuyên hoạt
động tôn giáo không thuộc nhóm F4.1; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F4.3
|
Trụ sở
của các cơ quan quản lý, cơ quan Nhà nước các cấp, nhà làm việc của nhân viên
văn phòng trong các doanh nghiệp; tổ chức chính trị, xã hội; trụ sở của các
tôn giáo; tổ chức thiết kế, tổ chức nghiên cứu khoa học, trạm nghiên cứu địa
chấn, trạm khí tượng thủy văn, cơ sở nghiên cứu vũ trụ; tổ chức thông tin và
nhà xuất bản; cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết
bị thông tin; ngân hàng, cơ quan, văn phòng; và các nhà có đặc điểm sử dụng
tương tự.
|
F4.4
|
Các
trạm (đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
F5
|
Các
nhà, công trình, gian phòng dùng cho mục đích sản xuất hay để làm kho.
|
Các
gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự có mặt của nhóm người làm việc cố định,
kể cả làm việc suốt ngày đêm
|
F5.1
|
Các
nhà và công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng,
cửa hàng và sửa chữa, bảo dưỡng ô-tô, mô-tô, xe gắn máy; và các nhà có đặc điểm
sử dụng tương tự.
|
F5.2
|
Các
nhà và công trình kho; bãi đỗ xe ô tô, xe máy, xe đạp không có dịch vụ kỹ thuật
và sửa chữa; kho chứa sách, kho lưu trữ, trung tâm lưu trữ, trung tâm cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, các gian phòng kho; khu vực lưu giữ hàng hóa của cảng cạn;
kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các
bao bì cháy được; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.
|
F5.3
|
Các
nhà phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
|
3. BẢO ĐẢM
AN TOÀN CHO NGƯỜI
3.1 Quy định
chung
3.1.1 Các yêu cầu của
phần này nhằm bảo đảm:
- Thoát nạn cho người kịp thời và
không bị cản trở;
- Cứu người bị tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi
những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
3.1.2. Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có tổ chức của người ra bên ngoài
từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của đám cháy có thể tác động lên họ.
Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của nhóm người ít có khả năng vận động,
do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát nạn được thực hiện theo các đường
thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.
3.1.3. Cứu nạn là sự di chuyển cưỡng bức của người ra bên ngoài khi họ bị
các yếu tố nguy hiểm của đám cháy tác động hoặc khi xuất hiện nguy cơ trực tiếp
của các tác động đó. Cứu nạn được thực hiện một cách tự chủ với sự trợ giúp của
lực lượng chữa cháy hoặc nhân viên được huấn luyện chuyên nghiệp, bao gồm cả việc
sử dụng các phương tiện cứu hộ, qua các lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp.
3.1.4. Việc bảo vệ người trên các đường thoát nạn phải được bảo đảm bằng tổ
hợp các giải pháp bố trí mặt bằng - không gian, tiện nghi, kết cấu, kỹ thuật
công trình và tổ chức.
Các
đường thoát nạn trong phạm vi gian phòng phải đảm bảo sự thoát nạn an toàn qua
các lối ra thoát nạn từ gian phòng đó mà không tính đến các phương tiện bảo vệ
chống khói và chữa cháy có trong gian phòng này.
Việc
bảo vệ đường thoát nạn ngoài phạm vi gian phòng phải được tính đến theo điều kiện
điều kiện bảo đảm thoát nạn an toàn cho người có kể đến tính nguy hiểm cháy
theo công năng của các gian phòng trên lối ra thoát nạn, số người thoát nạn, bậc
chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà, số lối ra thoát nạn từ một tầng
và từ toàn bộ ngôi nhà.
Trong
các gian phòng và trên các đường thoát nạn ngoài phạm vi gian phòng phải hạn chế
tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu (lớp
hoàn thiện và ốp mặt) tùy thuộc vào tính nguy hiểm cháy theo công năng của gian
phòng và ngôi nhà, có tính đến các giải pháp khác về bảo vệ đường thoát nạn.
3.1.5. Khi bố trí thoát nạn từ các gian phòng và nhà không được tính đến các
biện pháp và phương tiện dùng để cứu nạn, cũng như các lối ra không đáp ứng yêu
cầu về lối ra thoát nạn quy định tại 3.2.1.
3.1.6. Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới
các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời; không bố trí các gian
phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.
Không
cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các tầng hầm và tầng
nửa hầm.
3.1.7. Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, chỉ được phép bố trí phòng hút
thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các
gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi có giải pháp bảo đảm an
toàn cháy bổ sung và được Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt.
Tại
tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải có 1 lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi
qua sảnh ngăn khói được ngăn cách với các không gian xung quanh bằng tường ngăn
cháy loại 2. Các cửa đi phải là loại có cơ cấu tự đóng.
3.1.8
Để đảm bảo thoát nạn an toàn, phải phát hiện cháy và
báo cháy kịp thời. Nhà và các phần nhà phải được trang bị các hệ thống báo cháy
theo các quy định hiện hành.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bố
trí hệ thống báo cháy được quy định tại TCVN 3890.
3.1.9
Để bảo vệ người thoát nạn, phải bảo vệ chống khói xâm
nhập các đường thoát nạn của nhà và các phần nhà.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bảo vệ
chống khói của nhà được quy định tại Phụ lục D.
3.1.10
Hiệu quả của các giải pháp đảm bảo an toàn cho người
khi cháy có thể được đánh giá bằng tính toán.
3.2 Lối ra thoát nạn và
lối ra khẩn cấp
3.2.1
Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là lối
thoát nạn) nếu:
a) Dẫn từ các gian
phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:
- Ra ngoài trực
tiếp;
- Qua hành
lang;
- Qua tiền sảnh
(hay phòng chờ);
- Qua buồng
thang bộ;
- Qua hành
lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua hành lang và buồng
thang bộ.
b) Dẫn từ các gian
phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:
- Trực tiếp
vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành
lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào phòng sử
dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới
cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành
lang bên của nhà có
chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2.
c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ
gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối
ra như được nêu tại
đoạn
a) và đoạn b) của điều này. Lối ra dẫn
vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ
gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để
phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
3.2.2
Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra
thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ
chung của nhà (xem minh họa ở Hình I.1, Phụ lục I).
Cho
phép bố trí:
-
Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi
riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách
đặc ngăn cháy loại 1 (xem minh họa ở Hình I.2, Phụ lục I);
-
Các lối ra thoát nạn từ các tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng
C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của
nhà nhóm F5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.25;
-
Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ
sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào sảnh của
tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;
-
Khoang đệm (kể cả khoang đệm kép) trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm
và tầng nửa hầm.
3.2.3
Các lối ra không được coi là lối ra thoát nạn nếu
trên lối ra này có đặt cửa hay cổng có cánh mở kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, cửa
quay.
Các
cửa đi có cánh mở ra (cửa bản lề) nằm trong các cửa hay cổng nói trên được coi
là lối ra thoát nạn nếu được thiết kế theo đúng yêu cầu quy định.
3.2.4
Số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn từ
các gian phòng, các tầng và các nhà được xác định theo số lượng người thoát nạn
lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất có
thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối ra thoát nạn gần nhất.
CHÚ THÍCH 1: Số lượng người thoát nạn
lớn nhất từ các không gian khác nhau của nhà hoặc nhà được xác định theo G.3, Phụ lục G.
CHÚ THÍCH 2: Ngoài các yêu cầu chung
được nêu trong quy chuẩn này, yêu cầu cụ thể về số lượng và chiều rộng của các
lối ra thoát nạn được nêu trong tài liệu chuẩn cho từng loại
công trình. Phụ lục G nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp.
Khi
gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có số người sử dụng đồng thời lớn hơn 50
người và có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác với ngôi nhà thì phải đảm bảo
lối thoát nạn riêng cho các gian phòng đó (trực tiếp ra ngoài hoặc vào buồng
thang bộ thoát nạn).
3.2.5
Các gian phòng sau phải có không ít hơn hai lối ra
thoát nạn:
- Các gian phòng nhóm F1.1 có mặt đồng
thời hơn 15 người.
-
Các gian phòng trong các tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người;
riêng các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt
đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra tuân theo các yêu cầu tại đoạn d) của
3.2.13;
-
Các gian phòng có mặt đồng thời hơn 50 người;
-
Các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn
hơn 5 người, hạng C - khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người
hoặc có diện tích lớn hơn 1 000 m2;
-
Các sàn công tác hở hoặc các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị
trong các gian phòng nhóm F5 có diện tích lớn hơn 100 m2 - đối với
các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 - đối với các
gian phòng thuộc các hạng khác;
-
Các gian phòng nhóm F1.3 (căn hộ) được bố trí ở cả hai tầng (2 cao trình - thường
gọi là căn hộ thông tầng), khi chiều cao PCCC của tầng phía trên lớn hơn 18 m
thì phải có lối ra thoát nạn từ mỗi tầng.
3.2.6
Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít
hơn hai lối ra thoát nạn:
-
F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;
-
F1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500 m2 (đối
với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên). Trường
hợp tổng diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 m2 và khi chỉ có một lối ra
thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra
thoát nạn phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13;
-
F5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng
C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người.
Các
tầng hầm và nửa hầm phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn khi có diện tích
lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.
Cho
phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn
cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2, F3, F4.2, F4.3, F4.4 với số người trên mỗi
tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 20 người và khi lối thoát
nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy loại 2 (theo Bảng
2), đồng thời phải đảm bảo một trong những điều kiện sau:
- Đối
với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn
hơn 300 m2.
- Đối
với nhà có chiều cao từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn
hơn 200 m2 và toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động.
3.2.7
Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai
nếu tầng này có gian phòng với yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.
Số
lối ra thoát nạn từ một nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng
nào của nhà đó.
3.2.8 Khi có từ
hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán và khi tính toán
khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không
cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại
phải bảo
đảm
khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng
hoặc trong ngôi nhà đó (tham khảo minh họa ở Hình I.3).
Khi
một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng của nhà yêu cầu phải có từ 2 lối ra
thoát nạn trở lên thì ít nhất hai trong số những lối ra thoát nạn đó phải được
bố trí phân tán, đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa chiều dài của
đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà đó. Khoảng
cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần
nhất của chúng (tham khảo minh họa ở Hình I.4 a), b), c)).
Nếu
nhà được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng
cách này có thể giảm xuống còn 1/3 chiều dài đường chéo lớn nhất của mặt bằng
các gian phòng trên (tham khảo minh họa ở Hình I.4 d)).
Khi
có hai buồng thang thoát nạn nối với nhau bằng một hành lang trong thì khoảng
cách giữa hai lối ra thoát nạn (cửa vào buồng thang thoát nạn) được đo dọc theo
đường di chuyển theo hành lang đó (Hình I.5). Hành lang này phải được bảo vệ
theo quy định trong 3.3.5.
3.2.9. Chiều cao thông thủy của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m,
chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:
-
1,2 m - từ các gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ
các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người
thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F1.3;
-
0,8 m - trong tất cả các trường hợp còn lại.
Chiều
rộng của các cửa đi ra bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ
buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của
bản thang được quy định tại 3.4.1.
Trong
mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến
dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở
việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.
3.2.10
Các cửa của lối ra thoát nạn và các cửa khác trên đường
thoát nạn phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra ngoài.
Không
quy định chiều mở của các cửa đối với:
- Các
gian phòng nhóm F1.3 và F1.4.
-
Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng
A hoặc B;
-
Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho
người làm việc thường xuyên.
-
Các buồng vệ sinh.
-
Các lối ra dẫn vào các chiếu thang của các cầu thang bộ loại 3.
3.2.11 Các cửa của
các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh
và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên
trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao PCCC lớn hơn 15 m, các
cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc cửa với kính cường
lực.
Các
cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống
khói cưỡng bức phải là cửa đặc được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được
chèn kín. Các cửa này nếu cần để mở khi sử dụng thì phải được trang bị cơ cấu tự
động đóng khi có cháy.
Đối
với các buồng thang bộ, các cửa ra vào phải có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được
chèn kín. Các cửa trong buồng thang bộ mở trực tiếp ra ngoài cho phép không có
cơ cấu tự đóng và không cần chèn kín khe cửa. Ngoại trừ những trường hợp được
quy định riêng, cửa của buồng thang bộ phải bảo đảm là cửa ngăn cháy loại 1 đối
với nhà có bậc chịu lửa I, II; loại 2 đối với nhà có bậc chịu lửa III, IV; và
loại 3 đối với nhà có bậc chịu lửa V.
Ngoài
những quy định được nói riêng, các cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng
đi vào buồng thang bộ phục vụ từ 4 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục
vụ mục đích giam giữ, cải tạo) phải bảo đảm:
- Tất
cả các khóa điện lắp trên cửa phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của
tòa nhà bị kích hoạt. Ngay khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động
mở;
-
Người sử dụng buồng thang luôn có thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa
vừa đi qua hoặc qua các điểm bố trí cửa quay trở lại phía trong nhà;
- Bố
trí trước các điểm quay trở lại phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ
được phép ngăn cản việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu
cầu sau:
+
Có không ít hơn hai tầng, ở đó có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối
ra thoát nạn khác.
+
Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà có thể đi ra khói buồng thang bộ để đến
một lối ra thoát nạn khác.
+ Việc
quay trở lại phía trong nhà phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc
tầng dưới liền kề với tầng trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn
nếu tầng này cho phép đi đến một lối ra thoát nạn khác.
+
Các cửa cho phép quay trở lại phía trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa
phía trong buồng thang bằng dòng chữ “CỬA CÓ THỂ ĐI VÀO TRONG NHÀ” với chiều
cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều cao bố trí không thấp hơn 1,2 m và không
cao hơn 1,8 m.
+
Các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa
phía trong buồng thang để nhận biết được vị trí của cửa quay trở lại phía trong
nhà hoặc lối ra thoát nạn gần nhất theo từng hướng di chuyển;
CHÚ THÍCH: Đối với các cửa không cho
phép quay trở lại phía trong nhà, ở mặt cửa phía hành lang trong nhà (ngoài buồng
thang) nên có biển cảnh báo người sử dụng không thể quay trở lại phía trong nhà
được khi họ đi qua cửa đó.
3.2.12. Các lối ra không thỏa mãn các yêu cầu đối với lối ra thoát nạn có thể
được xem là lối ra khẩn cấp để tăng thêm mức độ an toàn cho người khi có cháy.
Các lối ra khẩn cấp không được đưa vào tính toán thoát nạn khi cháy.
3.2.13. Ngoài trường
hợp đã nêu ở 3.2.12, các lối ra khẩn cấp còn gồm có:
a) Lối ra ban công hoặc
lôgia, mà ở đó có khoảng tường đặc với chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m tính từ
mép ban công (lôgia) tới ô cửa sổ (hay cửa đi lắp kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6
m giữa các ô cửa kính mở ra ban công (lôgia).
b) Lối ra dẫn vào một
lối đi chuyển tiếp hở (cầu vượt) dẫn tiếp đến một đơn nguyên liền kề của nhà
nhóm F1.3 hoặc đến một khoang cháy liền kề. Lối đi chuyển tiếp này phải có chiều
rộng không nhỏ hơn 0,6 m.
c) Lối ra ban công hoặc
lôgia, mà ở đó có trang bị thang bên ngoài nối các ban công hoặc lôgia theo từng
tầng.
d) Lối ra bên ngoài
trực tiếp từ các gian phòng có cao trình sàn hoàn thiện không thấp hơn âm 4,5 m
và không cao hơn 5,0 m qua cửa sổ hoặc cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75
m x 1,5 m, cũng như qua cửa nắp có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m; khi
đó tại các lối ra này phải được trang bị thang leo; độ dốc của các thang leo
này không quy định.
e) Lối ra mái của nhà
có bậc chịu lửa I, II và III thuộc cấp S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc cửa nắp
với kích thước và thang leo được quy định như tại đoạn d) của điều này.
3.2.14 Trong các tầng
kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8
m.
Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các mạng kỹ thuật
công trình (đường ống, đường dây và các đối tượng tương tự) cho phép bố trí lối
ra khẩn cấp qua cửa đi với kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m hoặc qua cửa nắp với kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m mà không
cần bố trí lối ra thoát nạn.
Khi
tầng kỹ thuật có diện tích tới 300 m2 cho phép bố trí một lối ra
thoát nạn, còn cứ mỗi diện tích tiếp theo nhỏ hơn hoặc bằng 2 000 m2
thì phải bố trí thêm không ít hơn một lối ra thoát nạn.
Trong
các tầng kỹ thuật hầm các lối ra này phải được ngăn cách với các lối ra khác của
nhà và dẫn trực tiếp ra bên ngoài.
3.3 Đường thoát nạn
3.3.1
Đường thoát nạn là một đường di chuyển liên tục và
không bị chặn từ một điểm bất kỳ trong nhà hoặc công trình đến lối ra bên
ngoài. Các đường thoát nạn phải được chiếu sáng và chỉ dẫn phù hợp với các yêu
cầu tại TCVN 3890.
3.3.2
Khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất của gian
phòng, hoặc từ chỗ làm việc xa nhất tới lối ra thoát nạn gần nhất, được đo theo
trục của đường thoát nạn, phải được hạn chế tùy thuộc vào:
-
Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và hạng nguy hiểm cháy nổ (xem Phụ lục C) của
gian phòng và nhà;
- Số
lượng người thoát nạn;
-
Các thông số hình học của gian phòng và đường thoát nạn;
- Cấp nguy hiểm cháy kết cấu và bậc chịu
lửa của nhà.
Chiều
dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của
thang đó.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cụ thể về khoảng
cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất được nêu
trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Phụ lục G nêu một số quy định cụ
thể cho các nhóm nhà thường gặp.
3.3.3
Khi bố trí, thiết kế các đường thoát nạn phải căn cứ
vào yêu cầu của 3.2.1. Đường thoát nạn không bao gồm các thang máy, thang cuốn
và các đoạn đường được nêu dưới đây:
-
Đường đi qua các hành lang trong có lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh
thang máy và các khoang đệm trước thang máy, nếu các kết cấu bao che giếng
thang máy, bao gồm cả cửa của giếng thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối
với bộ phận ngăn cháy;
-
Đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang
là một phần của hành lang trong, cũng như đường đi qua gian phòng có đặt cầu
thang bộ loại 2, mà cầu thang này không phải là cầu thang để thoát nạn;
- Đường đi
theo mái nhà, ngoại trừ mái đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được
trang bị riêng cho mục đích thoát nạn.
- Đường đi
theo các cầu thang bộ loại 2, nối thông từ 3 tầng (sàn) trở lên, cũng như dẫn từ tầng hầm
và tầng nửa hầm, ngoại trừ các trường hợp nêu tại 3.2.2.
3.3.4 Trên đường
thoát nạn trong các nhà thuộc tất cả các bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết
cấu, ngoại trừ các nhà có bậc chịu lửa V và nhà thuộc cấp S3, không cho phép sử
dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm dưới đây:
- Ch1, BC1,
SK2, ĐT2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các sảnh,
trong buồng thang bộ và trong sảnh thang máy.
- Ch2, BC2,
SK3, ĐT3 hoặc Ch2, BC3, SK2, ĐT2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần
treo trong các hành lang chung, phòng sử dụng chung và phòng chờ.
- Ch2, LT2,
SK2, ĐT2 - đối với các lớp phủ sàn trong sảnh, buồng thang bộ và sảnh thang
máy.
- BC2, LT2,
SK3, ĐT2 - đối với các lớp phủ sàn trong hành lang chung, không gian chung và
phòng chờ.
Trong các gian phòng
nhóm F5 hạng A, B và C1, trong đó có sản xuất, sử dụng hoặc lưu giữ các chất lỏng
dễ bắt cháy, các sàn phải được làm bằng các vật liệu không cháy hoặc vật liệu
có tính cháy thuộc nhóm Ch1.
Các
khung trần treo trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn phải được làm
bằng vật liệu không cháy.
3.3.5. Trong các
hành lang trên lối ra thoát nạn nêu tại 3.2.1, ngoại trừ những trường hợp nói
riêng trong quy chuẩn, không cho phép bố trí: thiết bị nhô ra khỏi mặt phẳng của
tường trên độ cao nhỏ hơn 2 m; các ống dẫn khí cháy và ống dẫn các chất lỏng
cháy được, cũng như các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ đặt họng
nước chữa cháy.
Các hành lang nêu tại 3.2.1 phải được
bao bọc bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp quy định trong các quy chuẩn cho từng
loại công trình. Bộ phận
ngăn cháy bao che hành lang giữa của nhà có bậc chịu lửa I, phải làm bằng vật
liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30 và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm
bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI
15. Riêng nhà có bậc chịu lửa II của hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D, E (xem
Phụ lục C) có thể bao che hành lang bằng tường kính. Các cửa mở vào hành lang
phải là cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa của
bộ phận ngăn cháy.
Các hành lang dài hơn
60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều
dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu tại Phụ lục D,
nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải
phù hợp với các yêu cầu tại 3.2.11.
Khi các cánh cửa đi của
gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo hành
lang được lấy bằng chiều rộng thông thủy của hành lang trừ đi:
- Một nửa chiều
rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố
trí một bên hành lang;
- Cả chiều rộng
phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố
trí hai bên hành lang;
- Yêu cầu này
không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa
ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3.
3.3.6 Chiều cao
thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều
rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được
nhỏ hơn:
a) 1,2 m - đối với
hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1,
hơn 50 người - từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.
b) 0,7 m - đối với
các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ.
c) 1,0 m - trong tất
cả các trường hợp còn lại.
Trong bất kỳ trường hợp
nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để
không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.
3.3.7 Trên sàn của
đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45
cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có
giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với
độ dốc không được lớn hơn 1:6 (độ chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài
60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5o).
Khi
làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan
can tay vịn.
Ngoại trừ những trường hợp được nói
riêng tại 3.4.4, trên
đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu thang cong toàn phần
hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và một buồng thang
bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc
khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn
về đường thoát nạn.
3.4. Cầu thang bộ và buồng
thang bộ trên đường thoát nạn
3.4.1
Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người,
trong đó kể cả bản thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng
tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng
thời không được nhỏ hơn:
a) 1,35 m - đối với
nhà nhóm F1.1.
b) 1,2 m - đối với
nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người.
c) 0,7 m - đối với cầu
thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ.
d) 0,9 m - đối với tất
cả các trường hợp còn lại.
3.4.2 Độ dốc (góc
nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1:1 (45o);
chiều rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn
hơn 22 cm.
Độ dốc (góc nghiêng)
của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2:1
(63,5o).
Cho
phép giảm chiều rộng mặt bậc của cầu thang cong đón tiếp (thường bố trí ở sảnh
tầng 1) ở phần thu hẹp tới 22 cm; Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc tới 12 cm đối
với các cầu thang bộ chỉ dùng cho các gian phòng có tổng số chỗ làm việc không
lớn hơn 15 người (trừ các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B).
Các
cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát
các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm
cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu
thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có
lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m.
Cầu
thang bộ loại 2 phải thỏa mãn các yêu cầu quy định đối với bản thang và chiếu
thang trong buồng thang bộ.
3.4.3 Chiều
rộng của chiếu thang bộ phải không nhỏ hơn chiều rộng của bản thang. Còn chiều
rộng của chiếu thang ở trước lối vào thang máy (chiếu thang đồng thời là sảnh của
thang máy) đối với thang máy có cánh cửa bản lề mở ra, phải không nhỏ hơn tổng
chiều rộng bản thang và một nửa chiều rộng cánh cửa của thang máy, nhưng không
nhỏ hơn 1,6 m.
Các
chiếu nghỉ trung gian trong bản thang bộ thẳng phải có chiều dài không nhỏ hơn
1,0 m.
Các
cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm
chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang.
3.4.4
Trong các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng F4 cho phép bố trí cầu thang cong trên đường thoát nạn khi đảm bảo tất cả
những điều kiện sau:
- Chiều cao của
thang không quá 9,0 m;
- Chiều rộng của
vế thang phù hợp với các quy định trong quy chuẩn này;
- Bán kính
cong nhỏ nhất không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng vế thang;
- Chiều cao cổ
bậc nằm trong khoảng từ 150 mm đến 190 mm;
- Chiều rộng
phía trong của mặt bậc (đo cách đầu nhỏ nhất của bậc 270 mm) không nhỏ hơn 220
mm;
- Chiều rộng
đo tại giữa chiều dài của mặt bậc không nhỏ hơn 250 mm;
- Chiều rộng
phía ngoài của mặt bậc (đo cách đầu to nhất của bậc 270 mm) không quá 450 mm;
- Tổng của 2 lần
chiều cao cổ bậc với chiều rộng phía trong mặt bậc không nhỏ hơn 480 mm và với
chiều rộng phía ngoài của mặt bậc không lớn hơn 800 mm.
3.4.5 Trong các buồng
thang bộ và khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:
- Các ống
dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được.
- Các tủ tường,
trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;
- Các cáp và
dây điện đặt hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp) kể cả cho chiếu sáng
hành lang và buồng thang bộ.
- Các lối ra từ
thang tải và thiết bị nâng hàng;
- Các lối ra
gian phòng kho hoặc phòng kỹ thuật;
- Các thiết bị
nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu
thang.
Trong không gian của
các buồng thang bộ không cho phép bố trí bất kỳ các phòng chức năng nào.
3.4.6 Trong không
gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố
trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu
bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy.
Các
giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng các kết cấu làm
từ vật liệu không cháy.
3.4.7
Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải có lối ra ngoài trực
tiếp tới khu đất liền kề ngôi nhà hoặc qua sảnh được ngăn cách với các hành
lang tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi. Khi bố trí các lối ra
thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung thì một trong số đó, trừ lối ra
dẫn vào sảnh, phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp.
Cho
phép bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung đối với
các nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2,
có số người sử dụng ở mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá
50 người và toàn bộ nhà được bảo vệ hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy
định hiện hành.
Các
buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra thoát trực tiếp ngay ra ngoài trời.
3.4.8 Các buồng thang bộ phải được đảm bảo chiếu sáng. Trừ buồng thang bộ
loại L2, việc đảm bảo chiếu sáng có thể được thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng
với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài ở mỗi tầng.
Cho phép bố trí không quá 50 % buồng
thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các
trường hợp sau:
- Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối
với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
- Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều
cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của nhà: đối
với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ
lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở
giữa các vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt
chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.
3.4.9 Việc bảo vệ chống
khói các buồng thang bộ loại N2 và N3 phải tuân theo Phụ lục D. Khi cần thiết,
các buồng thang bộ loại N2 phải được chia thành các khoang theo chiều cao bằng
các vách ngăn cháy đặc loại 1 với lối đi lại giữa các khoang nằm ngoài không
gian buồng thang bộ.
Các cửa sổ trong các buồng thang bộ loại
N2 phải là cửa sổ không mở được.
Khoang đệm của các buồng thang bộ loại
N3 phải có diện tích không nhỏ hơn 3,0 m2 và không nhỏ hơn 6,0 m2
nếu khoang đệm đó đồng thời là sảnh của thang máy chữa cháy.
3.4.10 Tính không
nhiễm khói của khoảng đệm không nhiễm khói dẫn tới các buồng thang bộ không nhiễm
khói loại N1 phải được bảo đảm bằng thông gió tự nhiên với các giải pháp kết cấu
và bố trí mặt bằng - không gian phù hợp. Một số trường hợp được cho là phù hợp
như sau:
CHÚ THÍCH: Phụ lục I (I.3.2) minh họa
một số phương án bố trí khoảng đệm không nhiễm khói dẫn vào buồng thang bộ loại
N1.
a) Các khoảng đệm không nhiễm khói phải
để hở, thông với bên ngoài, thường không đặt tại các góc bên trong của nhà, đồng
thời phải bảo đảm các yêu cầu sau (xem Hình I.7):
- Khi một phần của tường ngoài của nhà
nối tiếp với phần tường khác dưới một góc nhỏ hơn 135º thì khoảng cách theo
phương ngang từ lỗ cửa đi gần nhất ở khoảng đệm này tới đỉnh góc tiếp giáp phải
không nhỏ hơn 4 m; khoảng cách này có thể giảm đến bằng giá trị phần nhô ra của
tường ngoài. Yêu cầu này không áp dụng đối với lối đi, nằm ở các góc tiếp giáp
lớn hơn hoặc bằng 135º, cũng như cho phần nhô ra của tường ngoài có giá trị
không lớn hơn 1,2 m.
- Chiều rộng phần tường giữa các lỗ cửa
đi của khoảng đệm không nhiễm khói và ô cửa sổ gần nhất của gian phòng không được
nhỏ hơn 2 m.
- Các lối đi phải có chiều rộng không
nhỏ hơn 1,2 m với chiều cao lan can 1,2 m, chiều rộng của phần tường giữa các lỗ
cửa đi ở khoảng đệm không nhiễm khói phải không nhỏ hơn 1,2 m.
CHÚ THÍCH: Một số trường hợp tương tự
dạng này được minh họa trong Phụ lục I, các Hình I.8 a), b) và c).
b) Khoảng đệm không nhiễm khói đi theo
hành lang bên (xem Hình I.8 h), i) và k)) được chiếu sáng và thông gió tự nhiên
bằng các lỗ thông mở ra phía và tiếp xúc với một trong những không gian sau:
- Không gian bên ngoài.
- Một đường phố hoặc đường công cộng
hoặc các không gian công cộng khác thông hoàn toàn ở phía trên.
- Một giếng thông gió thẳng đứng có
chiều rộng không nhỏ hơn 6 m và diện tích mặt thoáng không nhỏ hơn 93 m2.
c) Khoảng đệm không nhiễm khói đi qua
một sảnh ngăn khói có diện tích không nhỏ hơn 6 m2 với kích thước nhỏ
nhất theo mỗi chiều không nhỏ hơn 2 m được ngăn cách với các khu vực liền kề của
tòa nhà bằng tường ngăn cháy loại 2. Các cửa ra vào phải có cơ cấu tự đóng và
khe cửa phải được chèn kín. Thiết kế của sảnh ngăn khói phải bảo đảm không cản
trở sự di chuyển của người sử dụng trên đường thoát nạn. Tính không nhiễm khói
của sảnh ngăn khói phải được bảo đảm bởi một trong những giải pháp sau:
- Có các lỗ thông gió với diện tích
không nhỏ hơn 15 % diện tích sàn của sảnh ngăn khói và đặt cách không quá 9 m
tính từ bất kỳ bộ phận nào của sảnh. Các lỗ thông gió này phải thông với một giếng
đứng hoặc khoang lõm thông khí trên suốt dọc chiều cao nhà. Kích thước của giếng
đứng hoặc khoang lõm phải bảo đảm chiều rộng không nhỏ hơn 6 m và diện tích mặt
thoáng không nhỏ hơn 93 m2. Tường bao bọc giếng đứng phải có khả
năng chịu lửa nhỏ nhất là 1 giờ và trong giếng không được có lỗ thông nào khác
ngoài các lỗ thông gió của sảnh ngăn khói, buồng thang thoát nạn và các khu vệ
sinh (xem Hình I.8 d), e), f));
- Là hành lang được thông gió ngang,
có các lỗ thông gió cố định nằm ở hai tường bên ngoài. Các lỗ thông trên mỗi bức
tường ngoài không được nhỏ hơn 50 % diện tích mặt thoáng của tường ngoài đối diện.
Khoảng cách từ mọi điểm của sàn hành lang đến một lỗ thông bất kỳ không được lớn
hơn 13 m (xem Hình I.8 g)).
3.4.11 Các buồng thang bộ loại
L1 và cầu thang bộ loại 3 được phép bố trí trong các nhà thuộc tất cả các nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà
nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải
đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương.
3.4.12 Các buồng thang bộ loại
L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm
cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với
chiều cao PCCC không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao PCCC của nhà đến 12 m khi
lỗ lấy sáng bên trên được mở tự động khi cháy và khi trong nhà nhóm F1.3 có hệ
thống báo cháy tự động hoặc có các đầu báo cháy độc lập.
Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2,
còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Trong các nhà nhóm F2, F3 và F4, số
lượng các buồng thang bộ loại L2 phải không được quá 50 %, các buồng thang bộ
còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài ở mỗi tầng (loại L1).
- Đối với các nhà nhóm F1.3 dạng đơn
nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp
theo quy định tại 3.2.13.
3.4.13 Trong các nhà có chiều
cao PCCC lớn hơn 28 m, cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí
buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1.
CHÚ THÍCH: Buồng thang bộ N1 có thể được
thay thế như đã nêu tại đoạn c) của 2.5.1 với điều kiện hệ thống cung cấp không
khí bên ngoài vào khoang đệm và vào buồng thang phải được cấp điện từ 03 nguồn
ưu tiên (1 nguồn điện lưới và 2 nguồn máy phát điện dự phòng hoặc 2 nguồn điện
ưu tiên và 1 nguồn điện dự phòng) bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện
cấp cho hệ thống hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra.
Cho phép:
- Bố trí không quá 50 % buồng thang bộ
loại N2 trong các nhà nhóm F1.3 dạng hành lang.
- Bố trí không quá 50 % buồng thang bộ
loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F1.1,
F1.2, F2, F3 và F4.
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 và N3
có chiếu sáng tự nhiên và luôn có áp suất không khí dương trong các nhà nhóm F5
hạng A hoặc B.
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc
N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F5 hạng B.
- Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc
N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F5 hạng C hoặc D. Khi
bố trí buồng thang bộ loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng vách
ngăn cháy đặc qua mỗi 20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của
buồng thang phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
- Đối với nhà chung cư (F1.3) có chiều
cao PCCC lớn hơn 28 m nhưng không quá 75 m và tổng diện tích các căn hộ trên mỗi
tầng không quá 500 m2, cho phép bố trí 1 buồng thang bộ thoát nạn nếu
lối ra thoát nạn của tầng phù hợp với quy định tại 3.2.6, các căn hộ được trang
bị đầu báo cháy địa chỉ, có chữa cháy tự động ở tất cả các tầng và bảo đảm yêu
cầu kèm theo như sau:
+ Dùng buồng thang bộ loại N1 trong
nhà kiểu hành lang;
+ Dùng buồng thang bộ loại N2 hoặc N3,
kết hợp một thang máy là thang máy chữa cháy, trong nhà kiểu đơn nguyên.
3.4.14 Trong các nhà có các
buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói cho các hành lang
chung, các sảnh, các không gian chung và các phòng chờ.
3.4.15 Trong các nhà có bậc
chịu lửa I và II thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các cầu
thang bộ loại 2 đi từ tiền sảnh lên tầng hai có tính đến các yêu cầu tại 4.26.
3.4.16 Trong các nhà có chiều
cao PCCC không quá 28 m thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F2,
F3, F4, với bậc chịu lửa I, II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép sử
dụng các cầu thang bộ loại 2 nối hai tầng trở lên, khi các buồng thang bộ thoát
nạn đáp ứng yêu cầu của các tài liệu chuẩn và quy định tại 4.27.
3.4.17 Các thang cuốn phải
được bố trí phù hợp các yêu cầu quy định cho cầu thang bộ loại 2.
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
4.1 Việc ngăn chặn sự lan
truyền của đám cháy được thực hiện bằng các biện pháp hạn chế diện tích cháy,
cường độ cháy và thời gian cháy. Cụ thể là:
- Sử dụng giải pháp kết cấu và bố trí
mặt bằng - không gian, để ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm của
đám cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian
phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa các tầng và các đơn
nguyên, giữa các khoang cháy, cũng như giữa các tòa nhà.
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy và nguy
hiểm cháy nổ công nghệ trong các gian phòng và nhà;
- Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật
liệu xây dựng được sử dụng ở các lớp bề mặt của kết cấu nhà, bao gồm: lớp lợp
mái, các lớp hoàn thiện của tường ngoài, của các gian phòng và của các đường
thoát nạn.
- Có các thiết bị chữa cháy ban đầu,
trong đó bao gồm thiết bị tự động và cầm tay.
- Có thiết bị phát hiện cháy và báo
cháy.
CHÚ THÍCH: Quy định về khoảng cách
phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và các nhà sản xuất
được cho tại Phụ lục E. Khoảng cách giữa các kho chất lỏng cháy, các kho hở
trên mặt đất có chứa chất cháy, các bồn chứa LPG[1]),
khí cháy đến các công trình khác phải tuân theo những quy chuẩn chuyên ngành.
4.2 Nhà chung cư, nhà ký
túc xá, công trình công cộng, nhà sản xuất và nhà kho phải bảo đảm các yêu cầu
về phòng chống cháy của quy chuẩn này và các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế
cho các loại công trình đó. Riêng số tầng (chiều cao PCCC cho phép của nhà), diện
tích khoang cháy và tầng giới hạn bố trí hội trường, gian giảng đường, hội nghị,
hội thảo, phòng họp, gian tập thể thao và các gian phòng tương tự, phải tuân thủ
các quy định nêu trong Phụ lục H.
4.3 Các bộ phận nhà (các
gian phòng, gian lánh nạn, tầng kỹ thuật, tầng hầm, tầng nửa hầm và các phần
khác của nhà) mà việc chữa cháy khó khăn cần được trang bị các phương tiện bổ
sung nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
4.4 Hiệu quả của các giải
pháp nhằm ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được phép đánh giá bằng các tính
toán kinh tế - kỹ thuật dựa trên các yêu cầu tại 1.5.1 về hạn chế thiệt hại trực
tiếp và gián tiếp do cháy.
4.5 Các phần nhà và gian
phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn
cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm
cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Khi
đó yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét
có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng
cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
CHÚ THÍCH: Một số yêu cầu riêng đối với
nhà nhóm F1 3 như sau:
a) Tường và vách ngăn giữa các đơn
nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài căn hộ) với các
phòng khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 45
b) Tường và vách ngăn không chịu lực
giữa các căn hộ, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy hiểm
cháy K0
c) Các phòng có chức năng công cộng phải
được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các sàn ngăn
cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng sàn
ngăn cháy loại 2.
4.6 Trong một nhà khi các
phần có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã được phân chia bằng các
bộ phận ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về chống cháy đặt ra
như đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng.
Việc lựa chọn hệ thống bảo vệ chống
cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần của nhà có tính nguy hiểm
cháy theo công năng khác nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo công năng của toàn
nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng của bất cứ phần nào trong
nhà đó.
4.7 Trong các nhà thuộc
nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng hạng A và B ở
gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở
các tầng phía trên.
4.8 Trong các tầng hầm và
tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các
chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp
đã có quy định được xem xét riêng.
4.9 Các cấu kiện xây dựng
không được tạo điều kiện cho việc lan truyền cháy ngầm.
CHÚ THÍCH: Đối với nhà hoặc phần nhà
nhóm F1.3. lan can các lôgia và ban công từ tầng 3 trở lên phải làm từ vật liệu
không cháy.
4.10 Tính chịu lửa của các
chi tiết liên kết cấu kiện xây dựng không được thấp hơn tính chịu lửa yêu cầu của
chính cấu kiện đó.
4.11 Kết cấu tạo dốc sàn
trong các phòng khán giả phải đáp ứng các yêu cầu về giới hạn chịu lửa và cấp
nguy hiểm cháy theo Bảng 4 và Bảng 5 như đối với các sàn giữa các tầng.
4.12 Khi bố trí các đường ống
kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp
giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc
xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của
kết cấu.
4.13 Các lớp phủ và lớp
ngâm tẩm chống cháy, được xử lý trên bề mặt hở của các cấu kiện, phải đáp ứng
các yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện các cấu kiện đó.
Trong các tài liệu kỹ thuật cho các lớp
phủ hoặc lớp ngâm tẩm chống cháy phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục
chúng tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng.
Để tăng giới hạn chịu lửa hoặc làm giảm
mức nguy hiểm cháy của cấu kiện, không cho phép sử dụng các lớp phủ và lớp ngâm
tẩm chống cháy tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục hoặc định kỳ thay thế
chúng.
4.14 Hiệu quả của các chất
(vật liệu) xử lý chống cháy dùng để làm giảm tính nguy hiểm cháy của vật liệu,
phải được đánh giá bằng các thử nghiệm để xác định nhóm nguy hiểm cháy của vật
liệu xây dựng nêu trong Phần 2.
Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý
chống cháy dùng để nâng cao tính chịu lửa của cấu kiện, phải được đánh giá bằng
các thử nghiệm để xác định giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng nêu
trong Phần 2.
Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý
chống cháy mà không được tính đến khi xác định khả năng chịu lực của các cấu kiện
kim loại (cột hay dầm) thì được phép đánh giá bằng thử nghiệm so sánh không chất
tải trọng tĩnh trên mô hình cột kích thước thu nhỏ với chiều cao phần lộ lửa
không nhỏ hơn 1,7 m hoặc mô hình dầm kích thước thu nhỏ có chiều dài phần lộ lửa
không nhỏ hơn 2,8 m.
CHÚ THÍCH: Khả năng chịu lực ở đây
chưa xem xét các tác động của lửa.
4.15 Các trần treo mà dùng
để làm tăng giới hạn chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái phải phù hợp với
các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đề ra đối với sàn giữa các tầng và sàn mái
này. Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia được cả
không gian phía trên trần treo.
Trong không gian phía trên trần treo
không cho phép bố trí các kênh và đường ống để vận chuyển các chất cháy dạng
khí , hỗn hợp bụi - khí , chất lỏng và vật liệu cháy.
Các trần treo không được bố trí trong
các gian phòng hạng A hoặc B.
4.16 Tại các vị trí giao
nhau giữa các bộ phận ngăn cháy với các kết cấu bao che của nhà, kể cả tại các
vị trí thay đổi hình dạng nhà, phải có các giải pháp bảo đảm không để cháy lan
truyền qua các bộ phận ngăn cháy này.
4.17 Các tường ngăn cháy
mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều
cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang
cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ.
4.18 Các lỗ thông trong
các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.
Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy
phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ
cấu tự đóng và các khe cửa phải được chèn kín. Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van
nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín
khi có cháy.
4.19 Tổng diện tích các lỗ
cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy,
không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Cửa và van ngăn
cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu tại 2.4.3 và các yêu
cầu của Phần 4.
Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn
cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như:
phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang
máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu
trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng
trở lên cùng có hạng A hoặc B.
4.20 Khi không thể bố trí
các khoang đệm ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian
phòng hạng A hoặc B với các gian phòng khác hoặc khi không thể bố trí các cửa
đi, cổng, cửa nắp và van trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian
phòng hạng C với các gian phòng khác, cần phải thiết lập tổ hợp các giải pháp nhằm
ngăn ngừa sự lan truyền của đám cháy và sự xâm nhập vào các phòng và tầng liền
kề của các khí , hơi dễ bắt cháy, hơi của các chất lỏng, bụi và xơ cháy mà các
chất này có khả năng tạo thành các nồng độ nguy hiểm nổ. Hiệu quả của các giải
pháp đó phải được chứng minh.
Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn
cháy giữa các gian phòng liền kề hạng C, D và E, khi không thể đóng được bằng cửa
hoặc cổng ngăn cháy, cho phép bố trí các khoang đệm hở được trang bị thiết bị
chữa cháy tự động. Các kết cấu bao che của các khoang đệm này phải là kết cấu
ngăn cháy phù hợp.
4.21 Cửa và van ngăn cháy
trong các bộ phận ngăn cháy phải được làm từ các vật liệu không cháy.
Cho phép sử dụng các vật liệu thuộc
nhóm có tính cháy không thấp hơn Ch3 được bảo vệ bằng vật liệu không cháy có độ
dày không nhỏ hơn 4 mm để làm các cửa, cổng, cửa nắp và van ngăn cháy.
Cửa của các khoang đệm ngăn cháy, cửa
đi, cổng, cửa nắp ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy ở phía các gian phòng
trong đó không bảo quản và không sử dụng các chất khí cháy, chất lỏng cháy và vật
liệu cháy, cũng như không có các quá trình công nghệ liên quan tới việc hình
thành các bụi cháy, được phép làm từ vật liệu thuộc nhóm có tính cháy Ch3 với
chiều dày không nhỏ hơn 40 mm và không có hốc rỗng.
4.22 Không cho phép bố trí
các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi - khí cháy, chất
lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1.
Đối với các kênh, giếng và đường ống để
vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí
giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan
truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép đặt ống thông
gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ
trợ khi chiều dày tối thiểu của tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ
đó không được dưới 25 cm, còn chiều dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông
hơi tối thiểu là 12 cm.
CHÚ THÍCH 2: Những lỗ đặt ống dẫn nước
ở bộ phận ngăn cháy phải được xử lý phù hợp với quy định tại 4.12.
4.23 Các kết cấu bao che của
các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong 3.4.6) và các phòng máy của
thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật
phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các
sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che
giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy.
Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy
trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu trên, phải bố trí các khoang
đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc
các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn
này phải được làm bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không
nhỏ hơn E 30.
Trong các nhà có các buồng thang bộ
không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy
mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp suất không khí
dương khi cháy.
4.24 Buồng chứa rác, ống đổ
rác và cửa thu rác phải được thiết kế, lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu
kỹ thuật quy định riêng cho bộ phận này và các yêu cầu cụ thể như sau:
- Các ống đổ rác và buồng chứa rác phải
được cách ly với những phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy; cửa thu
rác ở các tầng phải có cửa ngăn cháy tự động đóng kín.
- Ống đổ rác phải được làm bằng vật liệu
không cháy.
- Không được đặt các ống đổ rác và buồng
chứa rác bên trong các buồng thang bộ, sảnh đợi hoặc khoang đệm được bao bọc
ngăn cháy dùng cho thoát nạn.
- Các buồng có chứa ống đổ rác hoặc để
chứa rác phải bảo đảm có lối vào trực tiếp qua một khoảng thông thoáng bên
ngoài nhà hoặc qua một khoang đệm ngăn cháy được thông gió thường xuyên.
- Cửa vào buồng chứa rác không được đặt
liền kề với các lối thoát nạn hoặc cửa ra bên ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa
sổ của nhà ở.
4.25 Theo các điều kiện của
công nghệ, cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa các tầng hầm
hoặc tầng nửa hầm với tầng một.
Các thang bộ này phải được bao che bằng
các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương
khi cháy.
Cho phép không bố trí khoang đệm ngăn
cháy như đã nêu cho các thang bộ này trong các nhà nhóm F5 với điều kiện chúng
dẫn từ tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các gian phòng hạng C4, D, E vào các gian
phòng cùng hạng ở tầng một.
Các thang bộ này không được kể đến khi
tính toán thoát nạn, trừ các trường hợp quy định tại 3.2.1.
4.26 Khi bố trí các cầu
thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách
khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.
4.27 Gian phòng, trong đó
có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với
các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại
1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách
ngăn cháy khi:
- Có trang bị chữa cháy tự động trong
toàn bộ nhà;
- Trong các nhà có chiều cao PCCC
không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2.
4.28 Trong các tầng hầm hoặc
tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy
loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.
4.29 Việc lựa chọn kích
thước của nhà và của các khoang cháy, cũng như khoảng cách giữa các nhà phải dựa
vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu, nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng và giá trị tải trọng cháy, có tính đến hiệu quả của các phương tiện bảo vệ
chống cháy được sử dụng, sự có mặt, vị trí và mức độ trang bị của các đơn vị chữa
cháy, những hậu quả có thể về kinh tế và môi trường sinh thái do cháy.
4.30 Trong quá trình khai
thác vận hành, tất cả các thiết bị kỹ thuật bảo vệ chống cháy phải bảo đảm khả
năng làm việc theo đúng yêu cầu đã đặt ra.
4.31 Việc trang bị hệ thống
báo cháy và chữa cháy tự động phải tuân theo TCVN 3890.
5. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
5.1 Cấp nước
chữa cháy ngoài nhà
5.1.1 Các yêu cầu an toàn
cháy đối với cấp nước chữa cháy ngoài nhà
5.1.1.1 Việc trang bị
cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải được thực hiện theo quy định tại TCVN 3890 và
tài liệu chuẩn thay thế khác.
5.1.1.2 Chất lượng nước
của nguồn cấp nước chữa cháy phải phù hợp với điều kiện vận hành của các phương
tiện chữa cháy và phương pháp chữa cháy.
5.1.1.3 Hệ thống đường
ống nước chữa cháy thường có áp suất thấp, chỉ duy trì áp suất cao khi phù hợp
với luận chứng. Đối với đường ống áp suất cao, các máy bơm chữa cháy phải được
trang bị phương tiện bảo đảm hoạt động không trễ hơn 5 phút sau khi có tín hiệu
báo cháy.
5.1.1.4 Áp suất tự do
tối thiểu trong đường ống nước chữa cháy áp suất thấp (nằm trên mặt đất) khi chữa
cháy phải không nhỏ hơn 10 m. Áp suất tự do tối thiểu trong mạng đường ống chữa
cháy áp suất cao phải bảo đảm độ cao tia nước đặc không khỏ hơn 20 m khi lưu lượng
yêu cầu chữa cháy tối đa và lăng chữa cháy ở điểm cao nhất của tòa nhà. Áp suất
tự do trong mạng đường ống kết hợp không khỏ hơn 10 m và không lớn hơn 60 m.
5.1.2 Các yêu cầu an toàn
cháy đối với lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
5.1.2.1 Lưu lượng nước
cho chữa cháy ngoài nhà (tính cho 1 đám cháy) và số đám cháy đồng thời trong một
vùng dân cư tính cho mạng đường ống chính nối vòng lấy theo Bảng 7.
5.1.2.2 Lưu lượng nước
cho chữa cháy ngoài nhà (cho 1 đám cháy) cho nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng F1, F2, F3, F4 tính toán cho đường ống kết hợp và đường ống phân phối
của mạng đường ống, cũng như mạng đường ống trong 1 cụm nhỏ (1 xóm, 1 dãy nhà…)
lấy theo giá trị lớn nhất của Bảng 8.
5.1.2.3 Lưu lượng nước
cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5, tính
cho 1 đám cháy, lấy theo nhà có yêu cầu giá trị lớn nhất như Bảng 9 và Bảng 10.
CHÚ THÍCH 1: Khi tính toán lưu lượng
nước chữa cháy cho 2 đám cháy thì lấy giá trị bằng cho 2 nhà có yêu cầu lưu lượng
lớn nhất.
CHÚ THÍCH 2: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho các nhà phụ trợ nằm độc lập lấy theo Bảng 8 giống như cho
nhà có nhóm nguy hiểm cháy công năng F2, F3, F4, còn nếu nằm trong các nhà sản
xuất thì tính theo khối tích chung của nhà sản xuất và lấy theo Bảng 9.
CHÚ THÍCH 3: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho nhà phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn có bậc chịu
lửa I, II với khối tích không lớn hơn 5 000 m3 hạng nguy hiểm cháy
và cháy nổ D, E lấy bằng 5 L/s.
CHÚ THÍCH 4: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho trạm phát thanh, truyền hình không phụ thuộc khối tích của
trạm và số lượng người sống trong khu vực đặt các trạm này, phải lấy không nhỏ
hơn 15 L/s, ngay cả khi Bảng 9 và Bảng 10 quy định lưu lượng thấp hơn giá trị
này.
CHÚ THÍCH 5: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho nhà có khối tích lớn hơn trong Bảng 9 và Bảng 10 phải tuân
theo các yêu cầu đặc biệt.
CHÚ THÍCH 6: Đối với nhà có bậc chịu lửa
II làm bằng kết cấu gỗ thì lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà lấy lớn hơn 5
L/s so với Bảng 9 và Bảng 10.
CHÚ THÍCH 7: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho nhà và khu vực kho lạnh bảo quản thực phẩm thì lấy giống nhà
có hạng nguy hiểm cháy C.
Bảng 7 - Lưu
lượng nước từ mạng đường ống cho chữa cháy ngoài nhà trong các khu dân cư
Dân số, x 1 000
người
|
Số đám cháy
đồng thời
|
Lưu lượng
nước cho chữa cháy ngoài nhà cho 1 đám cháy, L/s
|
Xây dựng
nhà không quá 2 tầng không phụ thuộc bậc chịu lửa
|
Xây dựng
nhà từ 3 tầng trở lên không phụ thuộc bậc chịu lửa
|
≤ 1
|
1
|
5
|
10
|
> 1 và ≤ 5
|
1
|
10
|
10
|
> 5 và ≤ 10
|
1
|
10
|
15
|
> 10 và ≤ 25
|
2
|
10
|
15
|
> 25 và ≤ 50
|
2
|
20
|
25
|
> 50 và ≤ 100
|
2
|
25
|
35
|
> 100 và ≤ 200
|
3
|
-
|
40
|
> 200 và ≤ 300
|
3
|
-
|
55
|
> 300 và ≤ 400
|
3
|
-
|
70
|
> 400 và ≤ 500
|
3
|
-
|
80
|
> 500 và ≤ 600
|
3
|
-
|
85
|
> 600 và ≤ 700
|
3
|
-
|
90
|
> 700 và ≤ 800
|
3
|
-
|
95
|
> 800 và ≤ 1 000
|
3
|
-
|
100
|
> 1 000
|
5
|
-
|
110
|
CHÚ THÍCH 1: Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà trong khu dân cư phải không nhỏ hơn lưu lượng nước chữa cháy
cho nhà theo Bảng 8.
CHÚ THÍCH 2: Khi thực hiện cấp nước
theo vùng, lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà và số đám cháy đồng thời
theo từng vùng được lấy phụ thuộc vào số dân sống trong vùng.
CHÚ THÍCH 3: Số đám cháy đồng thời
và lưu lượng nước cho 1 đám cháy cho một vùng có số dân trên 1 triệu người
thì tuân theo luận chứng của các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt.
CHÚ THÍCH 4: Đối với hệ thống các cụm
đường ống nhóm (chung) số đám cháy đồng thời lấy phụ thuộc vào tổng số dân
trong các cụm có kết nối với hệ thống đường ống.
Lưu lượng nước để hồi phục lượng nước
chữa cháy theo cụm đường ống nhóm được xác định bằng tổng lượng nước cho khu dân
cư (tương ứng với số đám cháy đồng thời) tối đa để chữa cháy tuân theo quy định
5.1.3.3 và 5.1.3.4.
CHÚ THÍCH 5: Số đám cháy tính toán đồng
thời trong khu dân cư phải bao gồm cả các đám cháy của nhà sản xuất và nhà
kho trong khu dân cư đó. Khi đó lưu lượng nước tính toán bao gồm cả lưu lượng
nước để chữa cháy tương ứng cho các nhà đó, nhưng không nhỏ hơn giá trị trong
Bảng 7.
CHÚ THÍCH 6: Đối với khu dân cư trên
100 000 người và nhà xây dựng không quá 2 tầng thì lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho 1 đám cháy phải được lấy bằng quy định tính cho khu dân cư
có nhà xây dựng 3 tầng và cao hơn.
|
Bảng 8 - Lưu
lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà của nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng F1, F2, F3, F4
Loại nhà
|
Lưu lượng
nước cho chữa cháy ngoài nhà không phụ thuộc bậc chịu lửa tính cho 1 đám
cháy, L/s,
theo khối tích nhà, 1 000 m3
|
≤ 1
|
> 1 và ≤
5
|
> 5 và ≤
25
|
> 25 và
≤ 50
|
> 50
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1. Nhà nhóm F1.3, F1.4 có một hoặc
nhiều đơn nguyên với số tầng:
|
|
|
|
|
|
≤ 2
|
101)
|
10
|
15
|
15
|
20
|
> 2 và ≤ 12
|
10
|
15
|
15
|
20
|
20
|
> 12 và ≤ 16
|
-
|
20
|
20
|
25
|
25
|
> 16
|
-
|
20
|
25
|
25
|
30
|
2. Nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4
với số tầng:
|
|
|
|
|
|
≤ 2
|
101)
|
10
|
15
|
20
|
25
|
> 2 và ≤ 12
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
> 2 và ≤ 16
|
-
|
20
|
25
|
30
|
35
|
> 16
|
-
|
25
|
30
|
30
|
35
|
1) Đối với
khu dân cư làng, xã (nông thôn) lấy lưu lượng nước cho 1 đám cháy là 5 L/s.
|
CHÚ THÍCH 1: Nếu hiệu suất của mạng
đường ống ngoài nhà không đủ để truyền lưu lượng nước tính toán cho chữa cháy
hoặc khi liên kết ống vào với mạng đường ống cụt thì cần phải xem xét lắp đặt
bồn, bể, với thể tích phải bảo đảm lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
trong 3 giờ.
CHÚ THÍCH 2: Trong khu dân cư không
có đường ống nước chữa cháy thì phải có bồn, bể nước bảo đảm chữa cháy trong
3 giờ.
|
Bảng 9 - Lưu
lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà nhóm F5 có chiều rộng đến 60m
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Hạng nguy
hiểm cháy và cháy nổ của nhà
|
Lưu lượng
nước cho chữa cháy ngoài nhà đối với nhà có chiều rộng không lớn hơn 60 m,
tính cho 1 đám cháy, L/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3
|
≤ 3
|
> 3 và ≤
5
|
> 5 và ≤
20
|
> 20 và
≤ 50
|
> 50 và
≤ 200
|
> 200 và
≤ 400
|
> 400 và
≤ 600
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
I và II
|
S0, S1
|
D, E
|
10
|
10
|
10
|
10
|
15
|
20
|
25
|
I và II
|
S0, S1
|
A, B, C
|
10
|
10
|
15
|
20
|
30
|
35
|
40
|
III
|
S0, S1
|
D, E
|
10
|
10
|
15
|
25
|
35
|
-
|
-
|
III
|
S0, S1
|
A, B, C
|
10
|
15
|
20
|
30
|
45
|
-
|
-
|
IV
|
S0, S1
|
D, E
|
10
|
15
|
20
|
30
|
40
|
-
|
-
|
IV
|
S0, S1
|
A, B, C
|
15
|
20
|
25
|
40
|
60
|
-
|
-
|
IV
|
S2, S3
|
D, E
|
10
|
15
|
20
|
30
|
45
|
-
|
-
|
IV
|
S2, S3
|
C
|
15
|
20
|
25
|
40
|
65
|
-
|
-
|
V
|
-
|
D, E
|
10
|
15
|
20
|
30
|
55
|
-
|
-
|
V
|
-
|
C
|
15
|
20
|
25
|
40
|
70
|
-
|
-
|
Bảng 10 - Lưu
lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà nhóm F5 có chiều rộng trên 60m
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Hạng nguy
hiểm cháy và cháy nổ của nhà
|
Lưu lượng
nước chữa cháy ngoài nhà đối với nhà có chiều rộng từ 60 m trở lên, tính cho
1 đám cháy, L/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3
|
≤ 50
|
> 50 và
≤ 100
|
> 100 và
≤ 200
|
> 200 và
≤ 300
|
> 300 và
≤ 400
|
> 400 và
≤ 500
|
> 500 và
≤ 600
|
> 600 và
≤ 700
|
> 700 và
≤ 800
|
I và II
|
S0
|
A, B, C
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
70
|
80
|
90
|
100
|
I và II
|
S0
|
D, E
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
45
|
50
|
5.1.2.4 Lưu lượng nước
cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà được ngăn chia bằng tường ngăn cháy thì lấy
theo phần của nhà, nơi yêu cầu lưu lượng lớn nhất.
5.1.2.5 Lưu lượng nước cho chữa
cháy ngoài nhà cho nhà được ngăn cách bằng vách ngăn cháy được xác định theo khối
tích chung của nhà và theo hạng cao nhất của hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ.
5.1.2.6 Lưu lượng nước chữa
cháy phải được bảo đảm ngay cả khi lưu lượng cho các nhu cầu khác là lớn nhất,
cụ thể phải tính đến:
- Nước sinh hoạt.
- Hộ kinh doanh cá thể.
- Cơ sở sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp, nơi mà yêu cầu chất lượng nước uống hoặc mục đích kinh tế không phù hợp
để làm đường ống riêng.
- Trạm xử lý nước, mạng đường ống và
kênh dẫn …
- Trong trường hợp điều kiện công nghệ
cho phép, có thể sử dụng một phần nước sản xuất để chữa cháy, khi đó cần kết nối
trụ nước trên mạng đường ống sản xuất với trụ nước trên mạng đường ống chữa
cháy bảo đảm lưu lượng nước chữa cháy cần thiết.
5.1.2.7 Các hệ thống
cấp nước chữa cháy của cơ sở (đường ống dẫn nước, trạm bơm, bồn, bể dự trữ nước
chữa cháy) phải bảo đảm không được ngừng cấp nước quá 10 phút và không giảm lưu
lượng nước quá 30 % lưu lượng nước tính toán trong 3 ngày.
5.1.2.8 Trường hợp
công trình nằm trong khu vực chưa có hạ tầng cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hoặc
đã có nhưng không bảo đảm theo quy định theo các bảng 8, 9 và 10 thì thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền.
5.1.3 Số đám cháy tính toán
đồng thời
5.1.3.1 Số đám cháy tính toán
đồng thời cho một cơ sở công nghiệp phải được lấy theo diện tích của cơ sở đó,
cụ thể như sau:
- Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1
đám cháy.
- Nếu diện tích trên 150 ha lấy là 2
đám cháy.
CHÚ THÍCH: Số đám cháy tính toán đồng
thời tại một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa vật liệu từ gỗ, lấy như sau: diện
tích kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích trên 50 ha lấy là 2 đám cháy.
5.1.3.2 Khi kết hợp đường ống
chữa cháy của khu dân cư và cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu dân cư thì số đám
cháy tính toán đồng thời tính như sau:
- Khi diện tích của cơ sở công nghiệp
đến 150 ha và dân số của khu dân cư đến 10 000 người, lấy là 1 đám cháy (lấy
lưu lượng nước theo bên lớn hơn); tương tự với số dân từ 10 000 đến 25 0000 người
lấy là 2 đám cháy (1 đám cháy cho cơ sở công nghiệp và 1 đám cháy cho khu dân
cư).
- Khi diện tích khu vực cơ sở công
nghiệp trên 150 ha và số dân đến 25 000 người, lấy là 2 đám cháy (2 đám cháy
tính cho khu vực cơ sở công nghiệp hoặc 2 đám cháy tính cho khu dân cư, lấy
theo lưu lượng nước yêu cầu của bên lớn hơn).
- Khi số dân trong khu dân cư lớn hơn
25 000 người, lấy là 2 đám cháy, trong đó lưu lượng nước của 1 đám cháy được
xác định bằng tổng của lưu lượng yêu cầu lớn hơn (tính cho khu vực cơ sở công
nghiệp hoặc khu dân cư) và 50 % lưu lượng yêu cầu nhỏ hơn (tính cho cơ sở công
nghiệp hoặc khu dân cư).
5.1.3.3 Thời gian chữa cháy
phải lấy là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu dưới đây:
- Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết
cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng nguy
hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ.
- Đối với kho dạng hở chứa vật liệu từ
gỗ - không nhỏ hơn 5 giờ.
5.1.3.4 Thời gian lớn
nhất để phục hồi nước dự trữ chữa cháy không lớn hơn:
- Đối với khu dân cư và cơ sở công
nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C lấy là 24 giờ.
- Đối với cơ sở công nghiệp có khu vực
thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 36 giờ.
- Đối với các khu dân cư và cơ sở nông
nghiệp lấy là 72 giờ.
CHÚ THÍCH 1: Đối với cơ sở công nghiệp
có yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 20 L/s thì cho phép
tăng thời gian phục hồi nước chữa cháy như sau:
- Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm
cháy D và E cho phép đến 48 giờ.
- Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm
cháy C cho phép đến 36 giờ.
CHÚ THÍCH 2: Khi không thể bảo đảm phục
hồi lượng nước chữa cháy theo thời gian quy định thì cần cung cấp thêm n lần lượng
nước dự trữ chữa cháy. Giá trị của n (n = 1,5; 2,0; 2,5; 3,0 …) phụ thuộc vào
thời gian phục hồi thực tế, ttt, và tính theo công thức sau:
trong đó: ttt
- thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy thực tế.
tqđ - thời gian
phục hồi nước dự trữ chữa cháy (theo 5.1.3.4).
5.1.4 Yêu cầu an
toàn cháy đối với mạng đường ống và các công trình được xây dựng trên chúng
5.1.4.1 Khi lắp đặt từ
2 đường ống cấp trở lên phải lắp đặt van chuyển đổi giữa chúng khi đó trong trường
hợp ngắt 1 đường cấp hoặc 1 phần của nó thì việc chữa cháy vẫn bảo đảm 100 %.
5.1.4.2 Mạng đường ống dẫn nước
chữa cháy phải là mạch vòng. Cho phép làm các đường ống cụt khi: cấp nước cho
chữa cháy hoặc sinh hoạt - chữa cháy khi chiều dài đường ống không lớn hơn 200
m mà không phụ thuộc vào lưu lượng nước chữa cháy yêu cầu.
Không cho phép nối vòng mạng đường ống
ngoài nhà bằng mạng đường ống bên trong nhà và công trình.
CHÚ THÍCH: Ở các khu dân cư đến 5 000
người và yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 10 L/s hoặc số họng
nước chữa cháy trong nhà đến 12 thì cho phép dùng mạng cụt chiều dài trên 200 m
nếu có xây dựng bồn bể, tháp nước áp lực hoặc bể điều tiết dành cho mạng cụt,
trong đó có chứa toàn bộ lượng nước cho chữa cháy.
5.1.4.3 Các van trên
các đường ống với mọi đường kính khi điều khiển từ xa hoặc tự động phải là loại
van điều khiển bằng điện.
Cho phép sử dụng van khí nén, thủy lực
hoặc điện tử.
Khi không điều khiển từ xa hoặc tự động
thì van khóa đường kính đến 400 mm có thể là loại khóa bằng tay, với đường kính
lớn hơn 400 mm là khóa điện hoặc thủy lực; trong các trường hợp luận chứng
riêng cho phép lắp van đường kính trên 400 mm khóa bằng tay.
Trong mọi trường hợp đều phải cho phép
mở và đóng được bằng tay.
5.1.4.4 Đường kính của
đường ống cấp và mạng sau đường ống cấp phải được tính toán trên cơ sở sau:
- Theo yếu tố kỹ thuật, kinh tế.
- Các điều kiện làm việc khi ngắt sự cố
từng đoạn riêng.
Đường kính ống dẫn nước chữa cháy
ngoài nhà cho khu dân cư và cơ sở sản xuất không được nhỏ hơn 100 mm, đối với
khu vực nông thôn - không được nhỏ hơn 75 mm.
5.1.5 Các yêu cầu đối với bồn,
bể trữ nước cho chữa cháy ngoài nhà
5.1.5.1 Bồn, bể cấp
nước theo công năng phải bao gồm cho điều tiết, chữa cháy, sự cố và nước mồi.
5.1.5.2 Nếu việc lấy
nước chữa cháy trực tiếp từ các nguồn cấp nước không phù hợp với điều kiện kinh
tế, kỹ thuật thì trong mọi trường hợp, các bồn, bể trữ nước phải bảo đảm có đủ
lượng nước chữa cháy theo tính toán.
5.1.5.3 Thể tích nước chữa
cháy trong bồn, bể phải được tính toán để bảo đảm:
- Thực hiện việc cấp nước chữa cháy từ
trụ nước ngoài nhà và các hệ thống chữa cháy khác;
- Cung cấp cho các thiết bị chữa cháy
chuyên dụng (sprinkler, drencher, và tương tự) không có bể riêng.
- Lượng nước tối đa cho sinh hoạt và sản
xuất trong suốt quá trình chữa cháy.
5.1.5.4 Các hồ ao để
cho xe chữa cháy hút nước phải có lối tiếp cận và có bãi đỗ xe kích thước không
nhỏ hơn 12 m x 12 m với bề mặt bảo đảm tải trọng dành cho xe chữa cháy.
CHÚ THÍCH: Khi xác định thể tích nước
chữa cháy trong các bồn, bể thì cho phép tính cả việc nạp thêm vào bồn, bể
trong thời gian chữa cháy nếu nó có hệ thống cấp nước bảo đảm quy định tại
5.1.2.7.
5.1.5.5 Khi cấp nước
theo 1 đường ống cấp thì phải dự phòng thêm lượng nước bổ sung cho chữa cháy,
xác định tại 5.1.5.3.
CHÚ THÍCH: Cho phép không cần tính đến
lượng nước bổ sung cho chữa cháy khi chiều dài của một đường ống cấp không lớn
hơn 500 m đối với khu dân cư có số dân đến 5 000 người, cũng như cho các đối tượng
với yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà không lớn hơn 40 L/s.
5.1.5.6 Tổng số bồn,
bể cho chữa cháy trong một mạng ống phải không nhỏ hơn 2 (không áp dụng đối với
bồn, bể dành cho cấp nước ngoài nhà của công trình riêng lẻ).
Giữa các bồn, bể trong mạng ống, mực
nước thấp nhất và cao nhất của nước chữa cháy phải tương ứng như nhau.
Khi ngắt một bồn, bể thì lượng nước trữ
để chữa cháy trong các bồn, bể còn lại phải không nhỏ hơn 50 % của lượng nước
yêu cầu cho chữa cháy.
5.1.5.7 Việc trữ nước
chữa cháy trong các bồn, bể chuyên dụng hoặc các hồ nước hở được cho phép đối với:
- Khu dân cư đến 5 000 người.
- Các tòa nhà, không phụ thuộc công
năng, đứng riêng biệt ngoài khu dân cư không có hệ thống đường ống nước sinh hoạt
hoặc sản xuất, để cung cấp lượng nước cần thiết cho hệ thống cấp nước ngoài
nhà.
- Nhà công năng khác nhau có lưu lượng
nước yêu cầu cho cấp nước chữa cháy ngoài nhà không quá 10 L/s.
- Nhà có từ 1 đến 2 tầng, không phụ
thuộc vào công năng, có diện tích xây dựng không lớn hơn diện tích khoang cháy
cho phép đối với loại nhà đó.
5.1.5.8 Lượng nước chữa
cháy của bồn, bể và hồ nước nhân tạo xác định trên cơ sở tính toán lượng nước
tiêu thụ và thời gian chữa cháy theo quy định tại 5.1.2.2, 5.1.2.3, 5.1.2.4,
5.1.2.5, 5.1.2.6 và 5.1.3.3.
CHÚ THÍCH 1: Tính toán thể tích nước
chữa cháy của hồ nhân tạo hở phải tính đến khả năng bốc hơi và đóng băng của nước.
Mực nước tối thiểu không được nhỏ hơn 0,5 m.
CHÚ THÍCH 2: Phải bảo đảm lối vào cho
xe chữa cháy tiếp cận bể, hồ và những điểm lấy nước tương tự.
5.1.5.9 Bồn, bể, trụ
nước chữa cháy ngoài nhà, hồ nước chữa cháy tự nhiên và nhân tạo phải đặt tại vị
trí bảo đảm bán kính phục vụ:
- Khi có xe bơm là 200 m.
- Khi có máy bơm di động là 100 m đến
150 m trong phạm vi hoạt động kỹ thuật của máy bơm.
- Để tăng bán kính phục vụ, cho phép lắp
đặt các đường ống cụt có chiều dài không quá 200 m từ bồn, bể và hồ nhân tạo bảo
đảm theo quy định tại 5.1.5.8.
- Khoảng cách từ điểm lấy nước từ bồn,
bể hoặc hồ nhân tạo đến nhà có bậc chịu lửa III, IV và V hoặc đến kho hở chứa vật
liệu cháy được phải không nhỏ hơn 30 m, đến nhà bậc chịu lửa I và II phải không
nhỏ hơn 10 m.
5.1.5.10 Khi không thể
hút nước chữa cháy trực tiếp từ bồn, bể hoặc hồ bằng xe máy bơm hoặc máy bơm di
động, thì phải cung cấp các hố thu với thể tích từ 3 m3 đến 5 m3.
Đường kính ống kết nối bồn, bể hoặc hồ với các hố thu lấy theo các điều kiện
tính toán lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà, nhưng không nhỏ hơn 200 mm.
Trên đoạn ống kết nối phải có hộp van để khóa sự lưu thông nước, việc đóng mở
van phải thực hiện được từ bên ngoài hộp. Đầu đoạn ống kết nối ở phía hồ nhân tạo
phải có lưới chắn.
5.1.5.11 Bồn, bể áp lực
để chữa cháy phải được trang bị thước đo mức nước, thiết bị báo tín hiệu mức nước
cho trạm bơm hoặc trạm phân phối nước.
Bồn, bể áp lực của đường ống nước chữa
cháy áp lực cao phải trang bị thiết bị bảo đảm tự động ngắt nước lên bồn bể,
tháp khi máy bơm chữa cháy hoạt động.
5.1.5.12 Bồn, bể áp lực
sử dụng khí ép áp lực, thì ngoài máy ép vận hành phải có máy ép dự bị.
5.2 Hệ thống
họng nước chữa cháy trong nhà
5.2.1 Nhà ở, nhà công cộng,
nhà hành chính - phụ trợ của công trình công nghiệp phải lắp đặt hệ thống họng
nước chữa cháy trong nhà, lưu lượng nước tối thiểu để chữa cháy xác định theo Bảng
11, đối với nhà sản xuất và nhà kho thì lấy theo Bảng 12.
Khi xác định lưu lượng nước chữa cháy
cần thiết, phải căn cứ vào chiều cao tia nước đặc và đường kính đầu lăng phun
chữa cháy lấy theo Bảng 13. Khi đó tính toán hoạt động đồng thời của họng nước
và các hệ thống chữa cháy khác.
CHÚ THÍCH: Trường hợp họng nước chữa
cháy sử dụng các thiết bị có thông số không theo Bảng 13 thì phải bảo đảm lưu
lượng nước tối thiểu cho chữa cháy đối với một tia phun và chiều cao tia nước đặc
theo quy định.
5.2.2 Để tính toán công suất
máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy, số tia phun nước và lưu lượng nước
cho chữa cháy trong nhà công cộng đối với phần nhà nằm ở chiều cao PCCC trên 50
m phải lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 2,5 L/s, đối nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm
cháy nổ A, B, C có chiều cao PCCC trên 50m lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 5
L/s.
Bảng 11 - Số
tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu đối với hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà
Nhà ở và
công trình công cộng
|
Số tia phun
chữa cháy trên 1 tầng nhà
|
Lưu lượng tối
thiểu cho chữa cháy trong nhà, L/s, đối với một tia phun
|
1. Nhà ở, nhà chung
cư
|
≥ 5 và ≤ 16 tầng khi hành lang chung
dài ≤ 10 m
|
1
|
2,5
|
≥ 5 và ≤ 16 tầng, khi hành lang
chung dài > 10 m
|
2
|
2,5
|
> 16 và ≤ 25 tầng, khi hành lang
chung dài ≤ 10 m
|
2
|
2,5
|
> 16 và ≤ 25 tầng, khi hành lang
chung dài > 10 m
|
3
|
2,5
|
2. Nhà hành chính
|
|
|
≥ 6 và ≤ 10 tầng và khối tích ≤ 25
000 m3
|
1
|
2,5
|
≥ 6 và ≤ 10 tầng và khối tích >
25 000 m3
|
2
|
2,5
|
> 10 tầng và khối tích ≤ 25 000 m3
|
2
|
2,5
|
> 10 tầng và khối tích > 25
000 m3
|
3
|
2,5
|
3. Phòng câu lạc bộ
có sân khấu, nhà hát, rạp chiếu phim, phòng có trang bị thiết bị nghe nhìn
(sinh hoạt, hội thảo và tương tự)
|
|
|
≤ 300 chỗ
|
2
|
2,5
|
> 300 chỗ
|
2
|
5,0
|
4. Kí túc xá và nhà
công cộng (ngoại trừ mục 2)
|
|
|
≥ 6 và ≤ 10 tầng và khối tích < 5
000 m3 hoặc < 10 tầng và khối tích ≥ 5 000 m3 và ≤
25 000 m3
|
1
|
2,5
|
≤ 10 tầng và khối tích > 25 000 m3
|
2
|
2,5
|
> 10 tầng và khối tích ≤ 25 000 m3
|
2
|
2,5
|
> 10 tầng và khối tích > 25
000 m3
|
3
|
2,5
|
5. Nhà hành chính -
phụ trợ của công trình công nghiệp có khối tích
|
|
|
≥ 5 000 và ≤ 25 000 m3
|
1
|
2,5
|
> 25 000 m3
|
2
|
2,5
|
5.2.3 Đối với nhà sản xuất
và nhà kho sử dụng dạng kết cấu dễ bị hư hỏng khi chịu tác động của lửa, theo
tương ứng với Bảng 12, lưu lượng nước tối thiểu để tính toán công suất máy bơm
và lượng nước dự trữ cho chữa cháy xác định theo Bảng 12 phải được tăng thêm
tùy từng trường hợp như sau:
- Khi sử dụng kết cấu thép không được
bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết
cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong trường hợp này là gỗ đã qua xử lý bảo vệ chống
cháy), phải tăng thêm 5 L/s.
- Khi sử dụng vật liệu là chất cháy
bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV (nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 L/s với
nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà có khối tích lớn hơn 10 000 m3
thì phải tăng thêm 5 L/s cho mỗi 100 000 m3 tăng thêm hoặc phần lẻ của
100 000 m3 tăng thêm.
Bảng 12 - Số
tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu cho chữa cháy trong nhà đối với
nhà sản xuất và nhà kho
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Hạng nguy
hiểm cháy và cháy nổ của nhà
|
Số tia phun
chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu, L/s, đối với
1 tia phun, cho chữa cháy trong nhà đối với nhà sản xuất và nhà kho chiều
cao PCCC đến 50 m và theo khối tích, 1 000 m3
|
≤ 0,5 và ≤
5
|
> 5 và ≤
50
|
> 50 và
≤ 200
|
> 200 và
≤ 400
|
> 400 và
≤ 800
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I, II
|
A, B, C
|
2 x 2,5
|
2 x 5
|
2 x 5
|
3 x 5
|
4 x 5
|
III
|
C
|
2 x 2,5
|
2 x 5
|
2 x 5
|
1)
|
1)
|
III
|
D, E
|
2)
|
2 x 2,5
|
2 x 2,5
|
1)
|
1)
|
IV, V
|
C
|
2 x 2,5
|
2 x 5
|
1)
|
1)
|
1)
|
IV, V
|
D, E
|
2)
|
2 x 2,5
|
1)
|
1)
|
1)
|
1) Lưu lượng
nước và số tia phun phải xây dựng theo luận chứng kỹ thuật đặc biệt.
2) Không yêu cầu
tia phun chữa cháy.
CHÚ THÍCH: Đối với nhà có bậc chịu lửa
và hạng nguy hiểm cháy không có trong Bảng 12 thì lưu lượng nước lấy theo luận
chứng kỹ thuật đặc biệt.
|
Bảng 13 - Lưu
lượng nước chữa cháy phụ thuộc theo chiều cao tia nước đặc và đường kính đầu
lăng phun chữa cháy
Chiều cao
tia nước đặc, m
|
Lưu lượng của
lăng phun, L/s
|
Áp suất, MPa, của
họng nước chữa cháy với chiều dài cuộn vòi, m
|
Lưu lượng của
lăng phun, L/s
|
Áp suất, MPa, của
họng nước chữa cháy với chiều dài cuộn vòi, m
|
Lưu lượng của
lăng phun, L/s
|
Áp suất, MPa, của
họng nước chữa cháy với chiều dài cuộn vòi, m
|
10
|
15
|
20
|
10
|
15
|
20
|
10
|
15
|
20
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
|
Đường kính
đầu lăng phun chữa cháy, mm
|
13
|
16
|
19
|
Họng nước
chữa cháy DN 50 1)
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,6
|
0,092
|
0,096
|
0,100
|
3,4
|
0,088
|
0,096
|
0,104
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,9
|
0,120
|
0,125
|
0,130
|
4,1
|
0,129
|
0,138
|
0,148
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,3
|
0,151
|
0,157
|
0,164
|
4,6
|
0,160
|
0,173
|
0,185
|
12
|
2,6
|
0,202
|
0,206
|
0,210
|
3,7
|
0,192
|
0,196
|
0,210
|
5,2
|
0,206
|
0,223
|
0,240
|
14
|
2,8
|
0,236
|
0,241
|
0,245
|
4,2
|
0,248
|
0,255
|
0,263
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
3,2
|
0,316
|
0,322
|
0,328
|
4,6
|
0,293
|
0,300
|
0,318
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
3,6
|
0,390
|
0,398
|
0,406
|
5,1
|
0,360
|
0,380
|
0,400
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Họng nước
chữa cháy DN 65 1)
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,6
|
0,088
|
0,089
|
0,090
|
3,4
|
0,078
|
0,080
|
0,083
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,9
|
0,110
|
0,112
|
0,114
|
4,1
|
0,114
|
0,117
|
0,121
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,3
|
0,140
|
0,143
|
0,146
|
4,6
|
0,143
|
0,147
|
0,151
|
12
|
2,6
|
0,198
|
0,199
|
0,201
|
3,7
|
0,180
|
0,183
|
0,186
|
5,2
|
0,182
|
0,190
|
0,199
|
14
|
2,8
|
0,23
|
0,231
|
0,233
|
4,2
|
0,230
|
0,233
|
0,235
|
5,7
|
0,218
|
0,224
|
0,230
|
16
|
3,2
|
0,31
|
0,313
|
0,315
|
4,6
|
0,276
|
0,280
|
0,284
|
6,3
|
0,266
|
0,273
|
0,280
|
18
|
3,6
|
0,38
|
0,383
|
0,385
|
5,1
|
0,338
|
0,342
|
0,346
|
7,0
|
0,329
|
0,338
|
0,348
|
20
|
4,0
|
0,464
|
0,467
|
0,470
|
5,6
|
0,412
|
0,424
|
0,418
|
7,5
|
0,372
|
0,385
|
0,397
|
1) DN - Viết tắt
của Diameter Nominal - Đường kính trong danh nghĩa, đơn vị tính bằng milimet
(mm)
|
5.2.4 Số tia phun chữa cháy
cho mỗi điểm cháy lấy là 2 tia đối với các công trình có yêu cầu số tia phun lớn
hơn 2.
5.2.5 Đối với các phần nhà
có khu vực công năng khác nhau thì lưu lượng nước cho chữa cháy phải tính toán
riêng đối với từng phần theo quy định tại 5.2.1 và 5.2.2. Khi đó lưu lượng nước
chữa cháy trong nhà tính toán theo quy định sau:
- Đối với nhà không được ngăn chia bằng
các tường ngăn cháy phải tính theo khối tích chung.
- Đối với nhà được ngăn chia bằng các
tường ngăn cháy loại 1 hoặc 2 phải tính theo khối tích của phần nhà có yêu cầu
lưu lượng nước cao hơn.
Khi liên kết các nhà có bậc chịu lửa I
và II bằng các lối đi làm bằng vật liệu không cháy và được lắp đặt cửa ngăn
cháy thì khối tích của nhà phục vụ việc xác định lưu lượng nước chữa cháy được
tính là khối tích riêng của từng nhà; khi không có cửa ngăn cháy thì tính theo
khối tích tổng và theo hạng nguy hiểm cháy cao hơn.
5.2.6 Áp suất thủy tĩnh
trong hệ thống nước sinh hoạt - chữa cháy đo tại các thiết bị vệ sinh - kỹ thuật
đặt ở mức nước thấp nhất không được vượt quá 0,45 MPa.
Áp suất thủy tĩnh của hệ thống chữa
cháy riêng biệt đo tại họng nước chữa cháy đặt ở mức nước thấp nhất không được vượt
quá 0,90 MPa.
Khi tính toán, nếu áp suất trong hệ thống
chữa cháy vượt quá 0,45 MPa thì phải lắp đặt mạng hệ thống chữa cháy riêng.
CHÚ THÍCH: Khi áp suất giữa van và đầu
nối của họng nước chữa cháy lớn hơn 0,4 MPa thì phải lắp đặt màng ngăn và thiết
bị điều chỉnh áp lực để giảm áp lực dư.
5.2.7 Áp suất tự do của họng
nước chữa cháy phải bảo đảm cho chiều cao của tia nước đặc cần thiết để chữa
cháy vào mọi thời điểm trong ngày đối với khu vực cao nhất và xa nhất. Chiều
cao tối thiểu và bán kính hoạt động của tia nước đặc chữa cháy phải bằng chiều
cao của khu vực, tính từ sàn đến điểm cao nhất của xà (trần), nhưng không nhỏ
hơn các giá trị sau:
- Đối với nhà ở, nhà công cộng, nhà sản
xuất và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có chiều cao PCCC đến 50 m không
nhỏ hơn 6 m.
- Đối với nhà ở có chiều cao PCCC trên
50 m không nhỏ hơn 8 m.
- Đối với nhà công cộng, nhà sản xuất
và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có chiều cao PCCC trên 50 m không nhỏ
hơn 16 m.
CHÚ THÍCH 1: Áp suất của họng nước chữa
cháy phải được tính toán tổn thất của cuộn vòi chữa cháy dài 10, 15 và 20 m.
CHÚ THÍCH 2: Để nhận tia nước đặc lưu
lượng đến 4 L/s thì sử dụng họng nước chữa cháy DN 50, đối với lưu lượng lớn
hơn phải sử dụng họng DN 65. Khi luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho phép thì được
dùng họng nước chữa cháy DN 50 cho lưu lượng trên 4 L/s.
5.2.8 Thiết kế bể áp lực
cho nhà phải bảo đảm mọi thời điểm đều cung cấp được tia nước đặc cao trên 4 m
tại tầng cao nhất hoặc tầng ngay dưới nơi đặt bể, và không nhỏ hơn 6 m đối với các
tầng còn lại; khi đó số tia nước bảo đảm: 2 tia mỗi tia 2,5 L/s trong 10 phút
khi số tia tính toán là 2 hoặc nhiều hơn, 1 tia trong các trường hợp còn lại.
Khi lắp đặt họng nước chữa cháy dùng
làm cảm biến điều khiển tự động máy bơm chữa cháy thì không cần xem xét đến bể
nước áp lực.
5.2.9 Trong trường hợp lắp
đặt hệ thống họng nước chữa cháy riêng biệt với các hệ thống chữa cháy tự động,
thì thể tích của bể chứa nước dự trữ phải bảo đảm lượng nước dùng trong 1 giờ,
cho một họng nước chữa cháy và các nhu cầu dùng nước khác.
Khi lắp đặt hệ thống họng nước chữa
cháy trên các hệ thống chữa cháy tự động thì thời gian làm việc của họng nước lấy
bằng thời gian làm việc của hệ thống chữa cháy tự động.
5.2.10 Các nhà từ 6 tầng trở
lên khi liên kết hệ thống nước sinh hoạt và chữa cháy thì các ống đứng phải được
nối vòng ở trên. Khi đó để bảo đảm việc thay nước trong nhà phải nối vòng ống đứng
với một hoặc một vài ống xả đứng có van khóa.
Trong các hệ thống chữa cháy đường ống
khô lắp đặt trong các nhà không được sưởi ấm thì van khóa phải được lắp đặt tại
các khu vực không có khả năng bị đóng băng.
5.2.11 Việc xác định vị trí
và số lượng đường ống đứng và họng nước chữa cháy trong nhà phải bảo đảm quy định
sau:
- Cho phép lắp đặt họng kép trên các ống
đứng trong nhà sản xuất và nhà công cộng khi số lượng tia nước tính toán không
nhỏ hơn 3, còn trong nhà ở không nhỏ hơn 2.
- Trong nhà ở với chiều dài hành lang
đến 10 m khi số tia nước bằng 2 cho mỗi điểm thì cho phép phun 2 tia từ một ống
đứng.
- Trong nhà ở với chiều dài hành lang
lớn hơn 10 m, cũng như nhà sản xuất và nhà công cộng có từ 2 tia nước tính toán
trở lên cho mỗi điểm thì phải bố trí 2 tia phun từ 2 tủ chữa cháy cạnh nhau (2
họng nước khác nhau).
CHÚ THÍCH 1: Phải lắp đặt họng nước chữa
cháy trong các tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng hầm kỹ thuật nếu trong đó có
vật liệu và kết cấu làm từ vật liệu cháy được.
CHÚ THÍCH 2: Số tia nước từ mỗi tủ
không được lớn hơn 2.
5.2.12 Các họng nước chữa
cháy được lắp đặt sao cho miệng họng nằm ở độ cao 1,20 m ± 0,15 m so với mặt
sàn và đặt trong các tủ chữa cháy có lỗ thông gió, được dán niêm phong. Đối với
họng nước chữa cháy kép, cho phép lắp đặt 01 họng nằm trên 01 họng nằm dưới,
khi đó họng nằm dưới phải lắp có chiều cao không nhỏ hơn 1,0 m tính từ mặt sàn.
5.2.13 Đối với nhà cao từ 17
tầng trở lên, hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của mỗi vùng phải có họng
chờ, có đầu nối với kích cỡ phù hợp để kết nối với phương tiện chữa cháy di động.
Các họng này phải được lắp đặt van một chiều và niêm phong mở.
5.2.14 Họng nước chữa cháy
bên trong nhà phải được lắp đặt tại các lối vào phía trong hành lang (ở nơi
không có nguy cơ nước bị đóng băng) của các buồng thang (trừ các buồng thang
không nhiễm khói), tại các sảnh, hành lang, lối đi và những chỗ dễ tiếp cận
khác, khi đó việc bố trí phải bảo đảm không gây cản trở các hoạt động thoát nạn.
5.2.15 Tại các khu vực được
bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động, cho phép lắp đặt họng nước chữa cháy
trong nhà trên các đường ống DN 65 hoặc lớn hơn, sau cụm van điều khiển của hệ
thống sprinkler bằng nước.
5.2.16 Tại các khu vực kín
có khả năng bị đóng băng, các đường ống của hệ thống họng nước chữa cháy trong
nhà ở sau trạm bơm cho phép là đường ống khô.
5.2.17 Những van để khóa nước
từ các đường ống nhánh cụt cũng như những van khóa lớn từ đường ống thép khép
kín phải được bố trí để bảo đảm mỗi đoạn ống chỉ khóa nhiều nhất là 5 họng nước
chữa cháy trên cùng một tầng.
5.2.18 Khi trong nhà bố trí
trên 12 họng nước chữa cháy hoặc có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì hệ thống
cấp nước chữa cháy bên trong nhà, dù thiết kế riêng hay kết hợp cũng phải thiết
kế ít nhất hai ống cấp nước và phải thực hiện nối thành mạng vòng.
6. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
6.1 Nhà
và công trình phải bảo đảm việc chữa cháy và cứu nạn bằng các giải pháp: kết cấu,
bố trí mặt bằng - không gian, kỹ thuật - công trình và giải pháp tổ chức.
Các giải pháp này bao gồm:
- Bố trí các đường cho xe chữa cháy,
bãi đỗ xe chữa cháy và lối tiếp cận cho lực lượng và phương tiện chữa cháy, kết
hợp chung với các đường và lối đi theo công năng của nhà hoặc bố trí riêng;
- Bố trí các thang chữa cháy ngoài nhà
và bảo đảm các phương tiện cần thiết khác để đưa lực lượng chữa cháy cùng các
trang thiết bị kỹ thuật chữa cháy đến các tầng và mái của các nhà, trong đó gồm
cả việc bố trí các thang máy có chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy” (dưới
đây gọi chung là thang máy chữa cháy).
- Bố trí đường ống cấp nước chữa cháy,
kết hợp với các đường ống cấp nước sinh hoạt hoặc bố trí riêng, và khi cần thiết,
bố trí các họng tiếp nước, đường ống tiếp nước vào trong nhà cho lực lượng chữa
cháy, các trụ nước, bể chứa nước chữa cháy hoặc các nguồn cấp nước chữa cháy
khác.
- Bảo vệ chống khói cho các lối đi của
lực lượng chữa cháy bên trong nhà;
- Trang bị cho nhà các phương tiện cứu
người cho cá nhân và tập thể trong trường hợp cần thiết;
- Bố trí , xây dựng các công trình,
các trạm (đội) phòng cháy và chữa cháy phù hợp với số lượng nhân viên và các
thiết bị kỹ thuật chữa cháy cần thiết, đáp ứng các điều kiện chữa cháy trên các
công trình hoặc khu vực trong phạm vi hoạt động của các trạm (đội) này theo
đúng các quy định hiện hành.
Việc lựa chọn các giải pháp nêu trên
phụ thuộc vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng của nhà.
6.2 Đường
cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu sau:
6.2.1 Các yêu cầu chung
a) Chiều rộng thông thủy của mặt đường
cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m.
b) Bãi đỗ xe chữa cháy phải có chiều rộng
thông thủy bảo đảm khả năng đi vào để triển khai các phương tiện chữa cháy
phù hợp với chiều cao PCCC và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà như
quy định trong Bảng 14.
Bảng 14 -
Kích thước bãi đỗ xe chữa cháy
Nhóm nguy
hiểm cháy theo công năng của nhà / Chỉ tiêu kích thước bãi đỗ
|
Kích thước
bãi đỗ xe chữa cháy, m, tương ứng theo chiều cao PCCC của
nhà, m
|
|
≤ 15
|
> 15 và
≤ 281)
|
> 28
|
1. Nhà nhóm F1.3
|
|
|
|
a) Chiều rộng của bãi đỗ xe
chữa cháy
|
Không yêu
cầu
|
≥ 6
|
≥ 6
|
b) Chiều dài của bãi đỗ xe
chữa cháy
|
Không yêu cầu
|
≥ 15
|
≥ 15
|
2. Các nhóm nhà còn lại
|
|
|
|
a) Chiều rộng của bãi đỗ xe
chữa cháy
|
Không yêu
cầu
|
≥ 6
|
≥ 6
|
b) Chiều dài của bãi đỗ xe
chữa cháy
|
Lấy theo
Bảng 15 và Bảng 16
|
1) Không yêu
cầu có bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà có số người sử dụng trên
mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 50 người
và khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào
nhà không được lớn hơn 18m
|
c) Chỉ cho phép có các kết cấu chặn
phía trên đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy nếu bảo đảm tất cả những
yêu cầu sau:
- Chiều cao thông thủy để các phương
tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m;
- Kích thước của kết cấu chặn phía
trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy)
không được lớn hơn 10 m;
- Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên
bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông
giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20 m;
- Chiều dài của đoạn cuối của đường cho
xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía
trên không được nhỏ hơn 20 m;
- Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy
không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía trên.
d) Dọc theo tường ngoài của nhà, tại
các vị trí đối diện với bãi đỗ xe chữa cháy phải bố trí các lối xuyên qua tường
ngoài vào bên trong nhà từ trên cao (lối vào từ trên cao) phù hợp với quy định
tại 6.3 để triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn.
6.2.2 Việc bố trí đường cho
xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu sau:
6.2.2.1 Nhà nhóm F1,
F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC không quá 15 m không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa
cháy, tuy nhiên phải có đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên
hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m.
6.2.2.2 Nhà nhóm F1.3
có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m phải bảo đảm tất cả những yêu cầu sau:
- Phải có đường cho xe chữa cháy trong
phạm vi di chuyển không quá 18 m tính từ điểm cuối của đường đến lối vào
tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát nạn
có bố trí họng chờ cấp nước DN 65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp (của
hệ thống ống khô).
- Phải có bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp
cận đến ít nhất toàn bộ một mặt ngoài của mỗi khối nhà. Bãi đỗ xe chữa cháy phải
được bố trí ở khoảng không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m tính từ tường mặt
ngoài của nhà;
- Thiết kế của bãi đỗ xe chữa cháy và
đường cho xe chữa cháy phải đáp ứng những quy định nêu trong Bảng 14.
6.2.2.3 Nhà hoặc phần
nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m thì tại mỗi vị
trí có lối vào từ trên cao phải bố trí một bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận trực
tiếp đến các tấm cửa của lối vào từ trên cao. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy
phải được lấy theo Bảng 15 căn cứ vào diện tích sàn cho phép tiếp cận của tầng
có giá trị diện tích sàn cho phép tiếp cận lớn nhất. Đối với trường hợp nhà có
sàn thông tầng, giá trị đó được tính như sau:
a) Đối với nhà có các sàn thông tầng,
bao gồm cả các tầng hầm thông với các tầng trên mặt đất thì diện tích sàn cho
phép tiếp cận lấy bằng diện tích cộng dồn các giá trị diện tích sàn cho phép tiếp
cận của tất cả các sàn thông tầng.
b) Đối với các nhà có từ hai nhóm sàn
thông tầng trở lên thì diện tích sàn cho phép tiếp cận phải lấy bằng giá trị cộng
dồn của nhóm sàn thông tầng có diện tích lớn nhất.
6.2.2.4 Đối với nhà
nhóm F5, phải có một bãi đỗ xe chữa cháy cho các phương tiện chữa cháy. Chiều
dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải được lấy theo Bảng 16, dựa vào tổng quy mô khối
tích của nhà (không bao gồm tầng hầm).
Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu
có đường vào thì đường cho xe chữa cháy được phép bố trí phần đường rộng 3,5 m
cho xe chạy, nền đường được gia cố bằng các vật liệu bảo đảm chịu được tải trọng
của xe chữa cháy và bảo đảm thoát nước mặt.
Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa
cháy đến tường của nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao
PCCC nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao PCCC trên 12
m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.
Trong những trường hợp cần thiết, khoảng
cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của nhà và công trình được
tăng đến 60 m với điều kiện nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm
theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp
đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ
hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt
quá 100 m.
CHÚ THÍCH 1: Chiều rộng của nhà và
công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các hồ nước được
sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân có kích thước mỗi cạnh
không nhỏ hơn 12 m.
Bảng 15 - Quy
định chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà hoặc phần nhà nhóm F1.1,
F1.2, F2, F3, F4
Diện tích
sàn cho phép tiếp cận, m2
|
Chiều dài
yêu cầu của bãi đỗ xe chữa cháy, tính theo chu vi nhà, m
|
Nhà không
được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler
|
Nhà được bảo
vệ bằng hệ thống sprinkler
|
≤ 2 000
|
1/6 chu vi
và không nhỏ hơn 15 m
|
1/6 chu vi
và không nhỏ hơn 15 m
|
> 2 000 và ≤ 4 000
|
1/4 chu vi
|
1/6 và
không nhỏ hơn 15 m
|
> 4 000 và ≤ 8 000
|
1/2 chu vi
|
1/4 chu vi
|
> 8 000 và ≤ 16 000
|
3/4 chu vi
|
1/2 chu vi
|
> 16 000 và ≤ 32 000
|
Toàn bộ chu
vi
|
3/4 chu vi
|
> 32 000
|
Toàn bộ chu
vi
|
Toàn bộ chu
vi
|
Bảng 16 - Chiều
dài của bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà Nhóm F5
Quy mô khối
tích, m3
|
Chiều dài
yêu cầu của bãi đỗ xe chữa cháy, tính theo chu vi nhà, m
|
Nhà không
được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler
|
Nhà được bảo
vệ bằng hệ thống sprinkler
|
≤ 28 400
|
1/6 chu vi
và không nhỏ hơn 15 m
|
1/6 chu vi
và không nhỏ hơn 15 m
|
> 28 400 và ≤ 56 800
|
1/4 chu vi
|
1/6 chu vi
và không nhỏ hơn 15 m
|
> 56 800 và ≤ 85 200
|
1/2 chu vi
|
1/4 chu vi
|
> 85 200 và ≤ 113 600
|
3/4 chu vi
|
1/4 chu vi
|
> 113 600 và ≤ 170 400
|
Toàn bộ chu
vi
|
1/2 chu vi
|
> 170 400 và ≤ 227 200
|
Toàn bộ chu
vi
|
3/4 chu vi
|
> 227 200
|
Toàn bộ chu
vi
|
Toàn bộ chu
vi
|
6.2.2.5 Bố trí đường
cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy cho nhà hỗn hợp phải bảo đảm những
yêu cầu sau:
a) Khi phần nhà không để ở (không thuộc
nhóm F1.3) chỉ nằm ở phần dưới của nhà thì chiều cao PCCC của nhà để xác định
các yêu cầu về đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy phải căn cứ vào phần
nhà không để ở của nhà.
b) Đối với nhà hỗn hợp không có phần
nhà thuộc nhóm F1.3 thì chiều dài yêu cầu của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ
xe chữa cháy phải được lấy bằng giá trị lớn hơn trong hai giá trị xác định căn
cứ vào:
- Tổng quy mô khối tích của các phần
nhà thuộc nhóm F5; hoặc
- Xác định được theo Bảng 15.
c) Đối với nhà hỗn hợp có phần nhà thuộc
nhóm F1.3, chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải được tính theo 6.2.2.3 đồng
thời phải đáp ứng được quy định trong 6.2.2.
6.2.2.6 Đối với các tầng
hầm, phải có đường cho xe chữa cháy nằm trong phạm vi 18 m tính từ lối vào trên
mặt đất của tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang
bộ thoát nạn có bố trí họng chờ cấp nước DN 65 dành cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp (của hệ thống ống khô).
6.2.3 Bãi đỗ xe chữa cháy
phải được bố trí bảo đảm để khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà
hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2 m và không
xa quá 10 m.
6.2.4 Bề mặt của bãi đỗ xe
chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không được
quá 1:15. Độ dốc của đường cho xe chữa cháy không được quá 1:8,3.
6.2.5 Nếu chiều dài của đường
cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46 m thì ở cuối đoạn
cụt phải có bãi quay xe được thiết kế theo quy định trong 6.4.
6.2.6 Đường giao thông công
cộng có thể được sử dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy, nếu vị trí của đường đó phù hợp
với các quy định về khoảng cách đến lối vào từ trên cao tại 6.2.3.
6.2.7 Đường cho xe chữa
cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng
không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải bảo đảm không bị cản
trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác.
6.2.8 Phải đánh dấu tất cả
các góc của bãi đỗ xe chữa cháy và đường cho xe chữa cháy ngoại trừ những đường
giao thông công cộng được sử dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy hoặc đường cho xe chữa
cháy. Việc đánh dấu phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, bảo đảm
có thể nhìn thấy được vào buổi tối và phải bố trí ở cả hai phía của đường cho
xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy với khoảng cách không quá 5 m.
Tại các điểm đầu và điểm cuối của đường
cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy phải có biển báo nền trắng, chữ đỏ với
chiều cao chữ không nhỏ hơn 50 mm. Chiều cao từ mặt đất đến điểm thấp nhất của
biển báo phải nằm trong khoảng 1,0 m đến 1,5 m. Biển báo phải bảo đảm nhìn thấy
được vào buổi tối và không được bố trí cách đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ
xe chữa cháy quá 3 m. Tất cả các phần của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe
chữa cháy không được cách biển báo gần nhất quá 15 m.
6.2.9 Mặt đường cho xe chữa
cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải bảo đảm chịu được tải trọng của xe chữa cháy
theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình.
6.3 Lối
vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy và cứu nạn phải bảo đảm những quy định
sau:
6.3.1 Lối vào từ trên cao
phải bảo đảm thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian
nhà được sử dụng. Lối vào từ trên cao có thể là các lỗ thông trên tường ngoài,
cửa sổ, cửa ban công, các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ
bên trong và bên ngoài. Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây
cản trở trong phạm vi 1 m của phần sàn bên trong nhà tính từ các lối vào từ
trên cao.
6.3.2 Lối vào từ trên cao
phải được bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở các
phòng kho hoặc phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn, sảnh không nhiễm khói, sảnh
thang máy chữa cháy hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt.
6.3.3 Mặt ngoài của các tấm
cửa của lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều mầu đỏ hoặc
mầu vàng có cạnh không nhỏ hơn 150 mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng
xuống. Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI VÀO TỪ TRÊN CAO - KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN
TRỞ” với chiều cao chữ không nhỏ hơn 25 mm.
6.3.4 Các lối vào từ trên
cao phải có chiều rộng không nhỏ hơn 850 mm, chiều cao không nhỏ hơn 1 000 mm,
mép dưới của lối vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1 100 mm và mép trên
cách mặt sàn phía trong không nhỏ hơn 1 800 m.
6.3.5 Số lượng, vị trí của
lối vào từ trên cao đối với mỗi khoang cháy của nhà hoặc phần nhà không thuộc
nhóm F1.3 phải bảo đảm những quy định sau:
6.3.5.1 Đối với nhà
nhóm F1.1, F1.2, F2, F3, F4 và F5 số lượng lối vào từ trên cao phải tính toán dựa
vào chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy. Cứ mỗi đoạn đủ hoặc không đủ 20 m chiều
dài bãi đỗ xe chữa cháy phải có một vị trí lối vào từ trên cao.
6.3.5.2 Lối vào từ
trên cao phải được bố trí cách xa nhau, dọc trên cạnh của nhà. Khoảng cách xa
nhất đo dọc theo tường ngoài giữa tâm của hai lối vào từ trên cao liên tiếp
nhau được phục vụ bởi một bãi đỗ xe chữa cháy không được quá 20 m. Lối vào từ
trên cao phải được phân bố bảo đảm để ít nhất phải có 1 lối vào từ trên cao
trên mỗi đoạn 20 m chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy, ngoại trừ những phần nhà
1 tầng không thuộc nhóm F5.
6.3.5.3 Đối với nhà
thuộc nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 50 m, phải
có lối vào từ trên cao ở tất cả các tầng trừ tầng 1 và phải nằm đối diện với bãi
đỗ xe chữa cháy.
6.3.5.4 Đối với nhà
Nhóm F5, phải bố trí các lối vào từ trên cao ở phía trên một bãi đỗ xe chữa
cháy, lên đến chiều cao PCCC 50 m.
6.3.5.5 Yêu cầu về lối
vào từ trên cao không áp dụng đối với các nhà nhóm F1.3, bao gồm cả những khu vực
phụ trợ (ví dụ phòng tập Gym, các phòng câu lạc bộ, và các gian phòng có công
năng tương tự phục vụ riêng cho cư dân của nhà) trong nhà nhóm F1.3.
6.4 Thiết
kế bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau:
- Hình tam giác đều có cạnh không nhỏ
hơn 7 m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường.
- Hình vuông có cạnh không nhỏ hơn 12
m.
- Hình tròn, đường kính không nhỏ hơn
10 m.
- Hình chữ nhật vuông góc với đường cụt,
cân đối về hai phía của đường, có kích thước không nhỏ hơn 5 m x 20 m.
CHÚ THÍCH: Những quy định trên là ngưỡng
tối thiểu, cơ quan quản lý về PCCC và CNCH có thể đưa ra các quy định cụ thể
căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của phương tiện chữa cháy ở mỗi địa phương.
6.5 Đối
với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải
thiết kế đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m để xe chữa cháy và các loại xe khác
có thể tránh nhau dễ dàng.
6.6 Đối
với các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép
trên của tường ngoài (tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng
thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi
theo thang chữa cháy ngoài nhà.
Số lượng lối ra mái và việc bố trí
chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của
nhà, nhưng không được ít hơn một lối ra:
- Cho mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng
100 m chiều dài của nhà có tầng áp mái.
- Cho mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng
1 000 m2 mái của nhà không có tầng áp mái thuộc các nhóm F1, F2, F3
và F4.
- Cho mỗi 200 m chu vi của nhà nhóm F5
đi theo các thang chữa cháy.
Cho phép không bố trí:
- Các thang chữa cháy tại mặt chính của
nhà nếu chiều rộng nhà không quá 150 m và ở phía trước nhà có tuyến đường ống cấp
nước chữa cháy.
- Lối ra mái của các nhà một tầng có
diện tích mái không lớn hơn 100 m2.
6.7 Trong
các tầng áp mái của nhà, trừ các nhà nhóm F1.4, phải có các lối ra mái qua các
thang cố định và các cửa đi, cửa nắp hoặc cửa sổ có kích thước không nhỏ hơn
0,6m x 0,8m.
Các lối ra mái hoặc ra tầng áp mái từ
các buồng thang bộ phải được bố trí theo các bản thang có các chiếu thang ở trước
lối ra, qua các cửa ngăn cháy loại 2 kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m.
Các bản thang và chiếu thang nói trên có thể được làm bằng thép nhưng phải có độ
dốc (góc nghiêng) không lớn hơn 2 : 1 (63,5º) và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7
m.
Trong các nhà nhóm F1, F2, F3 và F4
có chiều cao PCCC đến 15 m cho phép bố trí các lối ra tầng áp mái hoặc ra mái
từ các buồng thang bộ qua các cửa nắp ngăn cháy loại 2 với kích thước 0,6 m x
0,8 m theo các thang leo bằng thép gắn cố định.
6.8 Trong
các tầng kỹ thuật, bao gồm cả các tầng hầm kỹ thuật và các tầng áp mái kỹ thuật,
chiều cao thông thuỷ của lối đi phải không nhỏ hơn 1,8 m; trong các tầng áp mái
dọc theo toàn bộ nhà - không nhỏ hơn 1,6 m. Chiều rộng của các lối đi này phải
không nhỏ hơn 1,2 m. Trong các đoạn riêng biệt có chiều dài không lớn hơn 2 m
cho phép giảm chiều cao của lối đi xuống 1,2 m, còn chiều rộng tối thiểu là 0,9
m.
6.9 Trong
các nhà có tầng gác áp mái phải có các cửa nắp trong các kết cấu bao che các hốc
của tầng áp mái.
6.10 Tại
các điểm chênh lệch độ cao của mái lớn hơn 1,0 m (trong đó có cả điểm chênh cao
để nâng các cửa lấy sáng - thông gió) phải có thang chữa cháy.
Tại khu vực chênh lệch độ cao của mái
hơn 10 m, nếu mỗi một phần mái diện tích lớn hơn 100 m2 có cửa ra
mái riêng thỏa mãn các yêu cầu của 6.6, hoặc độ cao phần thấp hơn của mái, xác
định theo 6.6 không vượt quá 10 m thì cho phép không bố trí thang chữa cháy.
6.11 Phải
sử dụng các thang chữa cháy loại P1 để lên độ cao đến 20 m và tại các chỗ chênh
lệch độ cao của mái từ 1,0 m đến 20 m. Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P2
để lên độ cao lớn hơn 20 m và tại các chỗ chênh lệch độ cao trên 20 m.
Các thang chữa cháy phải được làm bằng
vật liệu không cháy, đặt ở nơi dễ thấy và cách xa cửa sổ không dưới 1,0 m. Chiều
rộng thang 0,7 m. Đối với thang loại P1, từ độ cao 10 m trở lên phải có cung
tròn bảo hiểm bán kính 0,35 m, tâm của cung tròn cách thang 0,45 m. Các cung
tròn phải được đặt cách nhau 0,7 m, ở nơi ra mái phải đặt chiếu tới có lan can
cao ít nhất 0,6 m. Đối với thang P2 phải có tay vịn và có chiếu nghỉ đặt cách
nhau không quá 8 m.
6.12 Giữa
các bản thang và giữa các lan can tay vịn của bản thang phải có khe hở với chiều
rộng thông thủy chiếu trên mặt bằng không nhỏ hơn 100 mm.
6.13 Mỗi
khoang cháy của các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (lớn hơn 50 m đối với
nhà nhóm F1.3), hoặc nhà có chiều sâu của sàn tầng hầm dưới cùng (tính đến cao
độ của lối ra thoát nạn ra ngoài) lớn hơn 9 m phải có tối thiểu một thang máy
chữa cháy.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu kỹ thuật khác như cấp
điện, hệ thống điều khiển, truyền tín hiệu, liên lạc, thiết bị phục vụ bảo vệ
chống cháy và những hệ thống tương tự phải bảo đảm theo các tiêu chuẩn kỹ
thuật riêng được chọn lựa cho thang máy chữa cháy.
Việc bố trí và lắp đặt các thang máy
chữa cháy phải bảo đảm những quy định cơ bản sau:
- Không được sử dụng các thang máy chủ
yếu để vận chuyển hàng hóa để làm thang máy chữa cháy.
- Ở điều kiện bình thường, thang máy
chữa cháy vẫn được sử dụng để chở người. Thang máy chữa cháy có thể được bố trí
với một sảnh thang máy riêng hoặc trong một sảnh chung với các thang máy chở
người và hợp lại với nhau bằng một hệ thống điều khiển tự động theo nhóm.
- Có số lượng được tính toán đủ để khoảng
cách từ vị trí các thang máy đó đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục
vụ không vượt quá 60 m.
- Nếu chỉ có một thang máy chữa cháy
thì thang máy đó ít nhất phải đến được tất cả các tầng kế cận với tầng đang
cháy của nhà.
- Nếu có nhiều thang máy chữa cháy được
bố trí chung trong một giếng thang thì các thang máy có thể phục vụ cho các khu
vực khác nhau của nhà với điều kiện phải thể hiện rõ vùng được phục vụ trên mỗi
thang máy đó.
- Trong mọi trường hợp, hình thức phục
vụ của các thang máy chữa cháy phải giống nhau và thông dụng, ví dụ thang máy
chỉ phục vụ các tầng lẻ hoặc các tầng chẵn hoặc tất cả các tầng.
- Nếu có các tầng lánh nạn thì mỗi tầng
đó phải được phục vụ bởi ít nhất một thang máy chữa cháy.
- Ở chế độ hoạt động bình thường, cửa
các thang máy chữa cháy không được mở vào những tầng lánh nạn đó còn cửa tầng của
các giếng thang tại những tầng lánh nạn đó phải thường xuyên được khóa và chỉ
được tự động mở khóa khi chuyển sang chế độ phục vụ lực lượng chữa cháy.
- Trong trường hợp có cháy, các thang
máy chữa cháy phải bảo đảm để người lính chữa cháy:
+ là người duy nhất được quyền kiểm
soát và vận hành để cùng với trang thiết bị của mình tiếp cận đến đám cháy một
cách dễ dàng, quen thuộc, an toàn và nhanh chóng.
+ được bảo vệ an toàn khi sử dụng trước
tác động của lửa và khói bằng các giải pháp thích hợp, đặc biệt là khi ra khỏi
các thang máy đó.
+ có lối đi thông thoáng và an toàn để
tiếp cận đến các thang máy đó cũng như đến các sàn được những thang máy đó phục
vụ.
+ không phải di chuyển quá hai tầng để
tiếp cận đến tầng có thể bị cháy bất kỳ của nhà.
- Được bảo vệ trong các giếng thang
máy riêng (không chung với các loại thang máy khác) và trong mỗi giếng thang
máy như vậy chỉ được bố trí không quá 3 thang máy chữa cháy. Kết cấu bao bọc giếng
thang máy phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 120.
- Sảnh thang máy chữa cháy là một
khoang đệm bảo đảm tất cả các quy định sau:
+ có diện tích không nhỏ hơn 4 m2;
+ khi kết hợp với các sảnh của buồng
thang bộ không nhiễm khói thì diện tích không nhỏ hơn 6 m2;
+ được bao bọc bằng các vách ngăn cháy
loại 1;
+ có lắp đặt họng chờ cấp nước DN 65
dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp;
- Việc bố trí thang máy chữa cháy phải
dự tính được đường di chuyển của đội chữa cháy chuyên nghiệp và bảo đảm đội chữa
cháy tiếp cận được tất cả các gian phòng trên tất cả các tầng của nhà.
- Sức chở của thang máy chữa cháy
không được nhỏ hơn 630 kg đối với nhà chung cư nhóm F1.3 và không nhỏ hơn 1 000
kg đối với nhà sản xuất và nhà công cộng khác.
- Tốc độ di chuyển của thang máy chữa
cháy không được nhỏ hơn H/60 (m/s), trong đó H là chiều cao nâng (m).
- Kết cấu bao che của cabin thang máy
chữa cháy phải được làm từ vật liệu không cháy hoặc cháy yếu.
6.14 Trong
các nhà có độ dốc mái đến 12 %, chiều cao đến diềm mái hoặc mép trên của tường
ngoài (tường chắn) lớn hơn 10 m, cũng như trong các nhà có độ dốc mái lớn hơn
12 % và chiều cao đến diềm mái lớn hơn 7 m phải có lan can, tay vịn trên mái
phù hợp tiêu chuẩn hiện hành. Các lan can, tay vịn loại này cũng phải được bố
trí cho các mái phẳng, ban công, lôgia, hành lang bên ngoài, cầu thang bên
ngoài loại hở, bản thang bộ và chiếu thang bộ mà không phụ thuộc vào chiều cao
PCCC của nhà.
6.15 Các
hệ thống cấp nước chữa cháy cho nhà phải bảo đảm để lực lượng và phương tiện chữa
cháy có thể tiếp cận và sử dụng ở mọi thời điểm.
6.16 Việc
cấp nước chữa cháy cũng như trang bị và bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa
cháy chuyên dụng khác cho nhà và công trình phải tuân theo những quy định cơ bản
trong Phần 5 của quy chuẩn này và của các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
6.17 Phòng
trực điều khiển chống cháy.
a) Nhà ở và công trình công cộng cao
trên 10 tầng; nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm; công trình công cộng tập trung đông
người (nhà hát, rạp chiếu phim, quán bar và các nhà có mục đích sử dụng tương tự,
với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), vượt quá 50 người);
gara (chỗ để ô-tô, xe máy, xe đạp), nhà sản xuất, kho có diện tích trên 18 000
m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có
chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển.
b) Phòng trực điều khiển chống cháy phải:
- Có diện tích đủ để bố trí các thiết
bị theo yêu cầu phòng chống cháy của nhà nhưng không nhỏ hơn 6 m2.
- Có hai lối ra vào: một lối thông với
không gian trống ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn.
- Được ngăn cách với các phần khác của
nhà bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1.
- Có lắp đặt các thiết bị thông tin và
đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của nhà.
- Có bảng theo dõi, điều khiển các thiết
bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị
phòng cháy chữa cháy của nhà.
6.18 Tất
cả các tầng hầm trong nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, phải được trang bị hệ thống
liên lạc khẩn cấp hai chiều giữa phòng trực điều khiển chống cháy tới những khu
vực sau:
- Các phòng thiết bị liên quan đến hệ
thống chữa cháy, đặc biệt là các phòng máy bơm của hệ thống sprinkler, phòng
máy bơm cấp nước vào hệ thống ống đứng, phòng chuyển mạch, phòng máy phát điện
và phòng máy thang máy.
- Tất cả các phòng lắp đặt thiết bị điều
khiển hệ thống kiểm soát chống khói.
- Các thang máy chữa cháy.
- Tất cả các gian lánh nạn.
- Các phòng điều khiển hệ thống thông
gió.
7. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
7.1 Quy chuẩn này quy định
các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu quản lý bắt buộc phải tuân thủ trong công tác
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà.
7.2 Quy định chuyển tiếp
Hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt
về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước khi
quy chuẩn này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm
duyệt.
Hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt
sau thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định trong quy
chuẩn này;
8. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
8.1 Mọi tổ chức, cá nhân
khi tham gia các hoạt động liên quan đến công tác dựng mới,cải tạo, sửa chữa
hay thay đổi công năng của nhà và công trình, bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt,
tổ chức thực hiện, quản lý; và công tác xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật địa phương liên quan đến nhà và công trình phải tuân thủ các quy định
của quy chuẩn này.
8.2 Các cơ quan quản lý
Nhà nước về phòng cháy chữa cháy và về xây dựng ở Trung ương và địa phương có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ quy chuẩn này trong lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý xây dựng nhà và công trình trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
8.3 Các cơ quan quản lý
Nhà nước về phòng cháy chữa cháy và về xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm
phối hợp ban hành quy định liên quan đến các thông số kỹ thuật để thiết kế, cấu
tạo đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phù hợp với các đặc điểm của
phương tiện chữa cháy tại địa phương.
8.4 Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chuẩn này, nếu có vướng mắc, mọi ý kiến gửi về Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường (Bộ Xây dựng) để được hướng dẫn và xử lý.
9. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
9.1 Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn này cho các đối tượng
có liên quan.
9.2 Khi các văn bản quy
phạm pháp luật, các tài liệu viện dẫn hoặc hướng dẫn quy định tại quy chuẩn này
có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới./.
Phụ
lục A
Quy định bổ sung về an toàn cháy đối với một số nhóm nhà
cụ thể
A.1 Các quy
định đối với nhà công nghiệp
A.1.1 Phạm vi áp dụng
A.1.1.1 Nhà công nghiệp
dùng cho việc sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm F5.1 và F5.2 có không quá
1 tầng hầm.
A.1.1.2 Không áp dụng đối với
các nhà công nghiệp có chức năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất
và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các
loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc
hại; công trình hầm mỏ; và các công trình có đặc điểm sử dụng tương tự).
A.1.1.3 Không áp dụng đối với
các nhà và gian phòng sau:
- Nhà kho và gian phòng kho dùng để chứa
(lưu giữ) phân khoáng khô và hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ, các chất
khí không dễ cháy được chứa trong chai dưới áp suất lớn hơn 70 kPa, xi măng,
bông, bột mì, thức ăn gia súc, lông thú và sản phẩm từ lông thú cũng như các sản
phẩm nông nghiệp.
- Các nhà hoặc gian phòng làm kho lạnh
và kho ngũ cốc.
- Các nhà công nghiệp có từ 2 tầng hầm
trở lên.
A.1.1.4 Cho phép không áp dụng
đối với nhà công nghiệp có sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về phòng cháy chữa
cháy trong thiết kế theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng phải được cơ
quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền chấp thuận.
A.1.2 Quy định chung
A.1.2.1 Tổng diện tích nhà
lấy bằng tổng diện tích của tất cả các tầng (tầng trên mặt đất, kể cả tầng kỹ
thuật, tầng nửa hầm và tầng hầm), với kích thước mặt bằng được đo trong phạm vi
giới hạn bởi bề mặt bên trong của các tường bao (hoặc bởi trục các cột biên ở
khu vực không có tường bao); đường hầm; sàn giá đỡ trong nhà; sàn lửng; tất cả
các sàn của giá đỡ nhiều tầng trong nhà; thềm (cầu) xếp dỡ; hành lang (trong mặt
bằng) và hành lang liên thông sang các nhà khác. Tổng diện tích của nhà không
bao gồm: diện tích các tầng hầm kỹ thuật có chiều cao, tính từ sàn đến mặt dưới
của kết cấu nhô ra ở phía trên, nhỏ hơn 1,8 m (ở đó không yêu cầu có lối đi để
bảo dưỡng các đường ống kỹ thuật); diện tích phía trên trần treo; cũng như diện
tích sàn của giá đỡ cao tầng dùng để bảo dưỡng đường ray phía dưới cầu trục, bảo
dưỡng cần trục, băng tải, đường ray đơn và thiết bị chiếu sáng.
Diện tích các gian phòng có chiều cao
thông từ 2 tầng trở lên, trong phạm vi một nhà nhiều tầng (gian phòng thông 2 tầng
hoặc nhiều tầng), được tính vào diện tích tổng cộng của nhà trong phạm vi một tầng.
Khi xác định số lượng tầng của nhà thì
mỗi sàn giá đỡ và sàn lửng nằm ở cao độ bất kì có diện tích lớn hơn 40 % diện
tích 1 tầng của nhà đó, phải được tính như một tầng.
Diện tích 1 tầng của nhà trong phạm vi
một khoang cháy được xác định theo chu vi bên trong của tường bao của tầng,
không tính diện tích buồng thang bộ. Nếu trong diện tích đó có sàn giá đỡ, sàn
của giá đỡ cao tầng và sàn lửng thì đối với nhà 1 tầng phải tính diện tích của
tất cả các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn lửng; còn đối với nhà
nhiều tầng chỉ tính diện tích các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn
lửng nằm trong phạm vi khoảng cách theo chiều cao giữa các cốt của sàn giá đỡ,
sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn lửng có diện tích ở mỗi cao độ không hơn 40 %
diện tích sàn của tầng. Diện tích của thềm (cầu) xếp dỡ phía ngoài dùng cho
phương tiện vận tải đường bộ và đường sắt không được tính vào diện tích của tầng
nhà trong phạm vi khoang cháy.
Diện tích xây dựng được xác định theo
chu vi ngoài của nhà ở cao độ chân tường, bao gồm cả các phần nhô ra, đường đi
qua dưới nhà, các phần nhà không có kết cấu ngăn che bên ngoài.
A.1.2.2 Khối tích xây dựng
của nhà được xác định là tổng khối tích các phần nhà trên mặt đất tính từ cốt ±
0,00 trở lên và phần ngầm từ cốt hoàn thiện nền sàn tầng hầm dưới cùng lên đến
cốt ± 0,00.
Khối tích các phần trên mặt đất và phần
ngầm của nhà được tính theo kích thước từ mặt ngoài kết cấu bao che, kể cả ô lấy
sáng và thông gió của mỗi phần của nhà.
A.1.2.3 Chiều cao các gian
phòng tính từ mặt sàn đến mặt dưới của các bộ phận nhô ra phía dưới trần hoặc
mái không được nhỏ hơn 2,2 m. Các lối đi có người qua lại thường xuyên và đường
thoát nạn phải có chiều cao tính từ mặt sàn đến mặt dưới của các bộ phận nhô ra
của các đường ống kỹ thuật và thiết bị không nhỏ hơn 2,0 m, còn đối với các lối
đi không có người qua lại thường xuyên thì chiều cao đó phải không nhỏ hơn 1,8
m. Chiều cao thông thủy của lối vào nhà dành cho xe chữa cháy chạy qua không được
nhỏ hơn 4,5 m.
A.1.2.4 Đối với tầng kỹ thuật,
nếu yêu cầu công nghệ đòi hỏi phải có lối đi lại để bảo dưỡng thiết bị kỹ thuật,
đường ống kỹ thuật và các thiết bị công nghệ hỗ trợ bố trí trong đó, thì chiều
cao các lối đi này phải lựa chọn phù hợp với A.1.2.3.
A.1.2.5 Lối ra từ tầng hầm
phải được bố trí ngoài khu vực hoạt động của các thiết bị nâng chuyển.
A.1.2.6 Chiều rộng của
khoang đệm và khoang đệm ngăn cháy phía ngoài cửa thang máy phải rộng hơn chiều
rộng cửa ít nhất là 0,5 m (0,25 m về mỗi bên của cửa), và chiều sâu của các
khoang đệm đó không được nhỏ hơn 1,2 m đồng thời phải lớn hơn chiều rộng của
cánh cửa hoặc cổng ít nhất là 0,2 m.
Khi có lao động là người khuyết tật đi
lại bằng xe lăn sử dụng, thì chiều sâu của khoang đệm và khoang đệm ngăn cháy
ít nhất phải là 1,8 m, còn chiều rộng ít nhất phải là 1,4 m.
A.1.2.7 Trong các gian
phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A và B phải lắp đặt các tấm che ngoài dễ bung.
Trong trường hợp không đủ diện tích để
làm các tấm che ngoài dễ bung bằng kính thì cho phép sử dụng những dạng vật liệu
không cháy sau:
- thép, nhôm và tấm nhựa có sóng;
- ngói mềm, ngói kim loại;
- đá và vật liệu giữ nhiệt hiệu quả.
Diện tích tấm che ngoài dễ bung phải
được xác định bằng tính toán. Trong trường hợp không có số liệu tính toán thì
diện tích tấm che ngoài dễ bung phải lấy không nhỏ hơn 0,05 m2 trên
1 m3 thể tích gian phòng hạng A và không ít hơn 0,03 m2
trên 1 m3 thể tích gian phòng hạng B.
CHÚ THÍCH 1: Nếu dùng kính có chiều
dày 3, 4 hoặc 5 mm cho các tấm che ngoài dễ bung thì diện tích tương ứng không
nhỏ hơn 0,8; 1,0 và 1,5 m2. Không được dùng kính có gia cường, kính
2 lớp, 3 lớp, stalinite và polycarbonate trong tấm che ngoài dễ bung.
CHÚ THÍCH 2: Tấm phủ dạng cuộn trên
khu vực tấm che ngoài dễ bung của mái phải được bố trí thành các mảnh có diện
tích không lớn hơn 180 m2.
CHÚ THÍCH 3: Tải trọng tính toán của
khối lượng tấm che ngoài dễ bung trên mái không được vượt quá 0,7 kPa.
A.1.3 Quy định về bố trí
mặt bằng - không gian
A.1.3.1 Đối với các nhà có
chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến thành gờ hoặc mặt trên của tường chắn mái
lớn hơn hoặc bằng 10 m thì cứ 40 000 m2 diện tích mặt bằng mái phải
có 1 lối lên mái, nếu diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40 000 m2 thì vẫn
phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái. Đối với nhà 1 tầng thì bố trí lối lên mái
theo thang thép hở bên ngoài, còn đối với nhà nhiều tầng thì bố trí từ buồng
thang bộ.
Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt
đất thiết kế đến mặt sàn trên cùng không quá 30 m và chiều cao của tầng trên
cùng không đủ để bố trí buồng thang bộ thoát ra mái, thì cho phép bố trí một
thang leo hở bằng thép để thoát nạn từ buồng thang bộ qua mái bằng thang này.
A.1.3.2 Việc bố trí các
gian phòng có hạng nguy hiểm cháy khác nhau trong cùng một nhà và ngăn chia giữa
chúng phải tuân thủ các yêu cầu về đường thoát nạn và lối ra thoát nạn, thiết bị
thoát khói, khoang đệm và khoang đệm ngăn cháy, buồng thang bộ và thang leo
cũng như lối ra mái được quy định trong những phần liên quan của quy chuẩn này.
Cho phép bố trí 1 tầng có chức năng
làm kho hoặc phòng điều hành bên trong nhà công nghiệp, cũng như 1 tầng có chức
năng sản xuất và điều hành bên trong nhà kho nếu bảo đảm được các yêu cầu về khoảng
cách phòng cháy chống cháy nêu trong Phụ lục E và các quy định liên quan của
quy chuẩn này.
Trong các kho trung chuyển (kho ngoại
quan) một tầng có bậc chịu lửa I hoặc II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, nếu
có các hành lang để thoát nạn được bao bọc bởi các vách ngăn cháy loại 1 và có
áp suất không khí dương khi xảy ra cháy thì chiều dài đoạn hành lang đó không
phải tính vào độ dài của đường thoát nạn.
A.1.3.3 Khi bố trí kho
trong nhà công nghiệp thì diện tích cho phép lớn nhất của kho trong phạm vi một
khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị
cho trong Bảng H.7, Phụ lục H.
Khi có các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ
cao tầng và sàn lửng có diện tích trên mỗi cao độ vượt quá 40 % diện tích sàn
thì diện tích sàn được xác định như đối với nhà nhiều tầng.
A.1.3.4 Khi bố trí chung
trong một nhà hoặc một gian phòng các dây chuyền công nghệ có hạng nguy hiểm cháy
và cháy nổ khác nhau thì phải có các giải pháp ngăn chặn sự lan truyền của sự
cháy và nổ giữa các dây chuyền đó. Hiệu quả ngăn chặn của các giải pháp đó phải
được xem xét đánh giá trong phần công nghệ của dự án. Nếu các giải pháp được lựa
chọn không bảo đảm hiệu quả ngăn chặn thì các dây chuyền công nghệ với hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau phải được bố trí trong các gian phòng riêng
và được ngăn cách phù hợp với các yêu cầu trong Phụ lục E.
A.1.3.5 Khi trong tầng hầm
có bố trí các phòng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 thì tầng hầm
đó phải được ngăn chia thành các khoang có diện tích không quá 3 000 m2
bằng các vách ngăn cháy loại 1 với chiều dài mỗi cạnh (tính từ mép ngoài của tường)
không vượt quá 30 m.
Trong mỗi khoang như vậy phải cấu tạo
ít nhất một cửa sổ có chiều rộng không nhỏ hơn 0,75 m và chiều cao không nhỏ
hơn 1,2 m, nằm bên trong một hố có chiều rộng không nhỏ hơn 0,3 m và chiều dài
không nhỏ hơn 1,8 m để lắp đặt quạt thổi khói ra ngoài. Tổng diện tích của những
cửa sổ đó tối thiểu phải đạt 0,2 % của diện tích sàn. Trong những khoang có diện
tích lớn hơn 1 000 m2 phải có ít nhất 02 cửa sổ. Sàn tầng phía trên
các tầng hầm đó phải có khả năng chịu lửa ít nhất là REI 45.
Các hành lang phải có chiều rộng không
nhỏ hơn 2 m dẫn trực tiếp ra ngoài hoặc qua một buồng thang bộ không nhiễm
khói. Các gian phòng phải được ngăn cách với hành lang bằng vách ngăn cháy loại
1.
Tầng hầm có hạng nguy hiểm cháy và
cháy nổ C1, C2 hoặc C3 mà theo yêu cầu các dây chuyền công nghệ không thể bố trí
gần với tường ngoài thì phải được ngăn chia thành các khoang cháy với diện tích
không quá 1 500 m2 và được trang bị hệ thống bảo vệ chống khói phù hợp
với Phụ lục D.
A.1.3.6 Các bộ phận công
trình của thềm (cầu) xếp dỡ và bộ phận bao che thềm (cầu) xếp dỡ liền kề với
các nhà có bậc chịu lửa I, II, III và IV, hạng nguy hiểm cháy là S0 và S1 phải
được làm bằng vật liệu không cháy.
A.1.3.7 Thềm (cầu) xếp dỡ
hàng hóa và sân ga xếp dỡ phải có ít nhất là 2 thang leo hoặc đường dốc được bố
trí cách xa nhau (phân tán).
A.1.3.8 Lựa chọn kết cấu và
vật liệu cho nền và lớp phủ sàn nhà kho và gian phòng kho phải tính đến các yếu
tố liên quan để bảo đảm ngăn ngừa việc phát sinh ra bụi.
Bề mặt sàn ở những khu vực có nguy cơ
hình thành hỗn hợp nổ khí gas, bụi, chất lỏng và các chất khác với nồng độ có
thể gây ra nổ hoặc cháy khi gặp tia lửa do va đập của một vật lên sàn hoặc hiện
tượng nhiễm tĩnh điện, phải có biện pháp thích hợp để chống nhiễm tĩnh điện và
không làm phát sinh tia lửa khi bị va đập.
Những nhà kho cất chứa hàng hóa có nhiệt
độ vượt 60 °C thì phải sử dụng sàn chịu nhiệt.
A.1.3.9 Chiều rộng của các
nhà kho nhiều tầng, hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ B và C không được lớn hơn 60
m.
A.1.3.10 Phòng kho trong nhà
công nghiệp phải được cách li với các loại gian phòng khác theo quy định cụ thể
như dưới đây.
Các
gian sản xuất, gian kỹ thuật và gian kho (nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
F5) có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3 được đặt trong nhà ở và nhà
công cộng, nếu không có quy định gì khác thì ít nhất phải được ngăn cách với
các gian phòng và hành lang khác như sau:
- Với
nhà có bậc chịu lửa I ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy
không kém hơn loại 2.
- Với
nhà có bậc chịu lửa II, III, IV ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn
cháy không kém hơn loại 3.
Không
cho phép đặt gian phòng kho, gian sản xuất, phòng thí nghiệm và tương tự có hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 hoặc cao hơn trong nhà khác dự kiến có từ
50 người sử dụng đồng thời trở lên.
Các
gian phòng sản xuất, phòng kỹ thuật và phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy
nổ C4, đặt trong nhà ở hoặc nhà công cộng thì phải được ngăn cách với các phòng
khác và hành lang bằng các vách ngăn cháy không kém hơn loại 2.
Các
gian kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 trong nhà công nghiệp
phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn
cháy không kém hơn loại 3. Đối với các kho cất trữ hàng bằng giá đỡ nhiều tầng
phải ngăn cách bằng tường ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với những
gian phòng kho này, nếu cất giữ thành phẩm có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ
C1, C2 và C3 đặt trong nhà công nghiệp thì phải có tường bao ngoài.
A.1.3.11
Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C
trên giá đỡ nhiều tầng phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến
IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.
Các
giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt
cách nhau không quá 4 m theo chiều cao.
A.1.3.12
Khi chia một gian kho chứa hàng hóa có cùng mức độ
nguy hiểm cháy như nhau bằng các vách ngăn theo điều kiện công nghệ hoặc vệ
sinh, thì phải nêu rõ các yêu cầu đối với những vách ngăn đó trong phần thuyết
minh công nghệ của dự án.
A.1.3.13
Các lỗ cửa sổ của nhà kho phải được đặt thêm tấm cửa mở
lật lên trên với tổng diện tích xác định theo tính toán bảo đảm thoát khói khi
có cháy.
Trong
gian phòng lưu trữ cho phép không cần lắp đặt ô cửa sổ nếu đã có hệ thống thoát
khói được tính toán phù hợp với yêu cầu trong Phụ lục D.
A.2 Các quy định đối với nhà (có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150
m) thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp
A.2.1
Các nhà thuộc các nhóm này có bậc chịu lửa tối thiểu
là bậc I.
A.2.2
Nhà phải được phân chia thành các khoang cháy theo chiều
cao, với chiều cao mỗi khoang cháy không lớn hơn 50 m. Các khoang cháy được
ngăn cách với nhau bằng các tường ngăn cháy và sàn ngăn cháy hoặc bằng các tầng
kỹ thuật. Tầng kỹ thuật được ngăn cách bằng các sàn ngăn cháy có giới hạn chịu
lửa không nhỏ hơn REI 90. Giới hạn chịu lửa của các tường ngăn cháy và sàn ngăn
cháy này lấy theo quy định tại A.2.24.
Mỗi
đơn nguyên hoặc một khoang cháy (khi không phân thành đơn nguyên) phải có hệ thống
bảo vệ chống cháy hoạt động độc lập và có phòng phương tiện chữa cháy ban đầu.
A.2.3
Đối với phần nhà ở chiều cao PCCC từ 50 m trở lên thì
diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy
không được lớn hơn 2 200 m2. Tường và vách ngăn giữa các đơn nguyên
phải có giới hạn chịu lửa tương ứng không thấp hơn quy định tại A.2.24.
A.2.4
Các gian phòng tập trung đông người có số chỗ ngồi cố
định từ 300 đến 600 chỗ - không được đặt ở chiều cao PCCC trên 15 m; số chỗ ngồi
cố định từ trên 150 đến 300 chỗ - không được đặt ở chiều cao PCCC trên 40 m, và
với số chỗ ngồi cố định từ 100 đến 150 chỗ - không được đặt ở chiều cao PCCC
trên 50 m. Các gian phòng công cộng đặt ở chiều cao PCCC trên 50 m thì số chỗ
ngồi cố định không được vượt quá 100.
A.2.5
Nhà có bố trí các quán ăn, quán giải khát và các gian
phòng công cộng nhóm F3.2 và F3.6, nằm ở chiều cao PCCC trên 50 m mà số người
có mặt cùng một lúc trong mỗi gian phòng đó, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), vượt
quá 50 người thì khoảng cách từ lối ra thoát nạn của các gian phòng đến buồng
thang bộ không nhiễm khói gần nhất không được vượt quá 20 m.
CHÚ THÍCH: Đối với các tầng nhà nằm ở chiều cao PCCC trên 50 m không có
hành lang được bao bọc bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định trong A.2.24
thì khoảng cách di chuyển đến cửa của buồng thang bộ không nhiễm khói phải được
tính từ điểm xa nhất của gian phòng.
Mái
nhà được sử dụng để bố trí các quán ăn, quán giải khát, hoặc các diện tích dùng
cho ngắm cảnh, dạo chơi, trong đó có số người cùng một lúc, tính theo Bảng G.9
(Phụ lục G), vượt quá 50 người thì khu vực đó phải có không ít hơn 2 lối ra
thoát nạn.
A.2.6
Các gian phòng tập trung đông người, với số lượng người
có mặt đồng thời có thể lớn hơn 500 người, thì gian phòng đó phải được ngăn
cách với các gian phòng khác bằng các tường và sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa
theo quy định tại A.2.24. Khoảng cách từ lối ra thoát nạn của các phòng này đến
buồng thang bộ không nhiễm khói gần nhất không được vượt quá 20 m.
A.2.7
Các gian phòng có người khuyết tật sinh hoạt thường
xuyên không được đặt cao hơn tầng 2, nếu có người khuyết tật dùng xe lăn thì
không được đặt cao hơn tầng 1.
Trường
hợp người khuyết tật sinh hoạt ở các tầng cao hơn phải có các giải pháp bổ
sung, bảo đảm khả năng cho người khuyết tật di chuyển an toàn tới lối ra
thoát nạn hoặc tới được gian lánh nạn khi có cháy xảy ra. Giải pháp bổ sung phải
được lý giải bằng tính toán trên cơ sở các tài liệu chuẩn hiện hành được áp dụng.
A.2.8
Không cho phép bố trí các gian phòng kho, lưu trữ sách
báo và các vật dụng dễ cháy và có diện tích lớn hơn 50 m2 ở chiều cao
PCCC trên 50 m, cũng như đặt dưới hoặc liền kề các gian phòng, ở đó có số người
tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G) nhiều hơn 50 người.
A.2.9
Không cho phép bố trí các gian phòng có nguy hiểm cháy
nổ (hạng A hoặc B) trong phạm vi của nhà.
A.2.10
Các trạm biến áp chỉ cho phép đặt ở tầng một, tầng nửa
hầm và tầng hầm đầu tiên. Các trạm biến áp phải được ngăn cách bằng các bộ phận
ngăn cháy có giới hạn chịu lửa theo quy định tại A.2.24.
A.2.11
Các sảnh thang máy phải được ngăn cách với các hành
lang và các phòng bên cạnh bằng các vách ngăn cháy có giới hạn chịu lửa theo
quy định tại A.2.24.
Vật
liệu của các bộ phận cabin thang máy phải được cấu tạo như thang máy chữa cháy.
A.2.12
Phải bố trí thang máy chữa cháy trong các giếng thang
riêng biệt, có sảnh thang máy độc lập. Lối ra từ thang máy này đi ra ngoài nhà
không được bố trí đi qua sảnh chung.
Số
lượng thang máy chữa cháy cho mỗi khoang cháy phải được tính toán đủ để khoảng
cách từ vị trí các thang máy đó đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục
vụ không vượt quá 45 m.
Các
cấu kiện bao bọc cabin thang máy chữa cháy (tường, sàn, trần, cửa) phải được
làm từ vật liệu không cháy hoặc từ nhóm vật liệu Ch1.
Vật
liệu ốp lát hoàn thiện bề mặt các cấu kiện bao bọc cabin áp dụng như cho các
gian phòng theo quy định tại A.2.25.
A.2.13
Giới hạn chịu lửa của kết cấu giếng thang máy và buồng
máy của thang máy lấy theo quy định tại A.2.24.
A.2.14
Các hành lang phải được phân chia thành các khoang
ngăn cách nhau bằng vách ngăn cháy loại 1. Cửa ngăn cháy lắp đặt trên các vách
ngăn cháy này phải có cơ cấu tự đóng và các khe cửa phải được che kín (trừ phần
chân). Chiều dài mỗi khoang hành lang phải bảo đảm như sau:
- Đối
với khối căn hộ: không quá 30 m.
- Đối
với khối nhà không phải là căn hộ: không quá 60 m.
A.2.15
Tất cả các buồng thang bộ không nhiễm khói của nhà phải
có lối ra bên ngoài trực tiếp tại tầng 1, đồng thời phải có lối ra lên mái nhà,
qua cửa ngăn cháy loại 1.
A.2.16
Đường thoát nạn phải được tính toán với số lượng người
trong nhà hoặc trong gian phòng tăng lên so với số lượng thiết kế là 1,25 lần
(trừ các gian phòng trình diễn và các gian phòng khác đã có số lượng chỗ ngồi
quy định).
A.2.17
Nếu trong cùng một thời điểm các khu vực của nhà hoặc
của tầng được sử dụng bởi nhiều đối tượng người sử dụng khác nhau hoặc cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau thì các yêu cầu về thoát nạn cho toàn bộ nhà hoặc tầng
nhà đó phải được tính toán trên cơ sở chức năng hoặc mục đích sử dụng có yêu cầu
về thoát nạn khắt khe nhất hoặc phải xác định riêng các yêu cầu về thoát nạn
cho từng khu vực của nhà.
A.2.18
Nếu nhà, tầng nhà hoặc một phần của nhà được sử dụng
cho nhiều mục đích với các hoạt động khác nhau tại nhiều thời điểm khác nhau
thì phải áp dụng chức năng hoặc mục đích sử dụng liên quan đến số lượng người lớn
nhất để làm cơ sở xác định các yêu cầu về thoát nạn.
A.2.19
Khi cửa ra vào của các căn hộ hoặc gian phòng bố trí
trên hành lang cụt thì khoảng cách từ cửa đó đến lối ra thoát nạn gần nhất
không được vượt quá 15 m. Khi cửa được bố trí ở giữa các buồng thang bộ không
nhiễm khói thì khoảng cách này không được vượt quá 20m.
A.2.20
Nhà có chiều cao PCCC trên 100 m phải bố trí tầng lánh
nạn, gian lánh nạn bảo đảm các yêu cầu sau theo A.3.2.
A.2.21
Bố trí đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy
theo quy định trong 6.2.
A.2.22
Nhà phải có các phòng bảo quản các phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị theo quy định hiện hành, bố trí ở các tầng dưới của
mỗi khoang cháy theo chiều cao. Tại tầng 1, phòng phương tiện chữa cháy ban đầu
của nhà phải được bố trí liền kề với phòng lắp đặt trung tâm điều khiển hệ thống
bảo vệ chống cháy. Tại các các khoang cháy phía trên phải bố trí phòng phương
tiện chữa cháy ban đầu cách buồng thang bộ không nhiễm khói hoặc thang máy chữa
cháy không quá 30 m.
A.2.23
Để ngăn chặn cháy lan theo mặt đứng phía ngoài nhà qua
các sàn ngăn cháy phải có giải pháp bảo đảm chống lan truyền các sản phẩm của
đám cháy tại cao trình này.
CHÚ THÍCH: Việc ngăn chặn cháy lan có thể thực hiện bằng
cách cấu tạo mái đua bằng vật liệu không cháy bao quanh chu vi nhà với chiều rộng
không nhỏ hơn 1 m tại cao trình của sàn ngăn cháy.
A.2.24
Yêu cầu chịu lửa của kết cấu và bộ phận nhà
A.2.24.1
Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng phải không
được thấp hơn các giá trị quy định cho trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Giới hạn chịu lửa tối thiểu của
các cấu kiện xây dựng
Tên
cấu kiện (bộ phận nhà)
|
Giới
hạn chịu lửa tối
thiểu cho nhà có chiều cao
PCCC, m
|
>
50 và ≤ 100
|
>
100 và ≤ 150
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1. Cột chịu lực, tường
chịu lực, hệ giằng, vách cứng, giàn, các bộ phận của
sàn giữa các tầng và sàn
mái của nhà không có tầng áp mái (dầm,
xà, bản
sàn) 1)
|
R
150
|
R
180
|
2. Tường
ngoài không chịu lực
|
E
60
|
E
60
|
3. Sàn giữa các tầng
(bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm)
|
REI
120
|
REI
120
|
4. Các bộ phận của
mái
|
|
|
4.1 Tấm
lợp
|
RE
30
|
RE
30
|
4.2 Dầm,
xà, xà gồ,
khung, giàn
|
R
30
|
R
30
|
5. Các bộ phận của
mái dành cho việc thoát nạn, cứu
nạn
|
|
|
5.1
Tấm lợp
|
RE
120
|
RE
120
|
5.2 Dầm,
xà, xà gồ,
khung, giàn
|
R
150
|
R
180
|
6. Kết cấu buồng
thang bộ
|
|
|
6.1
Tường trong
|
REI
150
|
REI
180
|
6.2
Bản thang và chiếu
thang
|
R
60
|
R
60
|
7. Tường
ngăn cháy và sàn ngăn
cháy
|
REI
150
|
REI
180
|
8. Kết
cấu giếng
|
|
|
8.1 Giếng
thang máy và giếng đường ống kỹ thuật; kênh dẫn và hộp
kỹ thuật không cắt qua biên của khoang cháy
|
REI
120
|
REI
120
|
8.2 Giếng
thang máy và
giếng đường ống kỹ thuật; kênh
dẫn và hộp kỹ
thuật cắt qua biên của khoang cháy; Giếng
thang máy chữa cháy
|
REI
150 1)
|
REI
180 1)
|
9. Tường
trong không chịu lực (vách ngăn)
|
|
|
9.1 Tường
trong giữa các phòng ở của khách
sạn, các phòng văn phòng
và tương tự
|
EI
60
|
EI
60
|
9.2 Tường
ngăn cách giữa các phòng
với sảnh thông
tầng; giữa hành lang với các phòng
ở của khách sạn và
với các phòng văn
phòng
|
EI
60
|
EI
60
|
9.3
Tường ngăn
cách các gian phòng cho máy phát điện sự cố và
cho trạm điện Điêzen
|
REI
180
|
REI
180
|
9.4 Tường
ngăn cách các gian bán hàng
có diện tích lớn hơn 2 000 m2
và ngăn cách các gian phòng
tập trung đông người có số người đồng
thời có mặt lớn
hơn 500 người
|
EI
180
|
EI
180
|
9.5 Tường
ngăn cách giữa các căn hộ với
nhau
|
EI
90
|
EI
90
|
9.6 Tường
ngăn cách giữa các căn hộ với
hành lang và với các gian phòng khác
|
EI
30
|
EI
60
|
9.7
Tường ngăn
cách sảnh thang máy
|
EI
60
|
EI
60
|
9.8 Tường
ngăn cách sảnh thang máy với
khoang đệm của thang máy chữa cháy
|
EI
60
|
EI
90
|
9.9
Tường ngăn cách giữa
phòng xông khô
trong nhà với các gian phòng khác
|
EI
60
|
EI
60
|
9.10 Tường
ngăn cách các gian phòng của các cơ sở dịch vụ đời
sống, có diện tích lớn hơn 300 m2
|
EI
60
|
EI
60
|
9.11 Tường
ngăn cách các gian phòng
lưu trữ, kho sách báo
và tương tự
|
EI
90
|
EI 120
|
9.12 Tường
vách ngăn cách gian phòng của trạm biến áp
|
EI
60
|
EI
60
|
1)
Các bộ phận của nhà như các tường
chịu lực,
cột chịu lực,
hệ giằng, vách cứng, các bộ phận của sàn
(dầm, xà hoặc
tấm sàn)
được xếp vào
loại các bộ phận chịu lực của nhà
nếu chúng tham gia vào việc bảo đảm sự ổn
định tổng thể
và sự bất biến
hình của nhà khi có cháy.
Các bộ phận chịu lực mà không tham gia vào việc bảo đảm
ổn định tổng thể của nhà phải được đơn vị thiết
kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
|
CHÚ THÍCH:
Giới hạn chịu lửa R của kết
cấu chịu
lực mà là gối tựa cho sàn ngăn
cháy phải không nhỏ hơn giới hạn
chịu lửa R của chính
sàn ngăn cháy đó.
|
A.2.24.2
Giới hạn chịu lửa của các cửa đi, cửa nắp và các tấm bịt
lỗ thông trên các cấu kiện xây dựng có yêu cầu về khả năng chịu lửa theo quy định
tại Bảng A.1 phải bảo đảm như sau:
-
Không nhỏ hơn EI 90 nếu cấu kiện xây dựng tương ứng có giới hạn chịu lửa REI 90
hoặc EI 90 trở lên;
-
Không nhỏ hơn EI 60 cho các trường hợp còn lại.
A.2.24.3
Các cửa đi của sảnh thang máy và cửa đi của gian máy của
thang máy phải là các cửa không lọt khí, khói.
A.2.24.4
Ở các giếng kỹ thuật, chỉ dùng để đi các đường ống cấp
và thoát nước với các ống được chế tạo từ vật liệu không cháy, thì cho phép
dùng các cửa, van ngăn cháy loại 2 (EI 30).
A.2.25 Quy định về sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm
cháy
A.2.25.1
Vật liệu lợp, phủ mái phải là vật liệu không cháy. Trường
hợp mái có lớp phủ chống thấm là vật liệu cháy được thì phía trên lớp vật liệu
đó phải được phủ bằng vật liệu không cháy có chiều dày không nhỏ hơn 50 mm.
A.2.25.2
Lớp hoàn thiện tường, trần và lớp phủ sàn trên đường
thoát nạn (hành lang, tiền sảnh, phòng chờ), cũng như ở các tầng kỹ thuật phải
được làm từ vật liệu không cháy.
A.2.25.3
Trong các gian phòng lớn, không cho phép hoàn thiện tường,
trần và trang trí trần treo bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn
Ch1, BC1, SK2, ĐT2, và không cho phép phủ sàn bằng các vật liệu có tính nguy hiểm
cháy cao hơn BC2, LT1, SK2, ĐT2.
A.2.25.4
Trong các phòng khách sạn và các phòng ngủ của nhà hỗn
hợp không cho phép hoàn thiện tường, trần và trang trí trần treo bằng các vật
liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn Ch2, BC2, SK3, ĐT2, và không cho phép phủ
sàn bằng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn BC2, LT2, SK3, ĐT2.
A.2.25.5
Trong các gian phòng lớn, có chỗ ngồi cho khán giả với
số lượng lớn hơn 50 chỗ, các bộ phận của ghế tựa mềm, mành rèm, màn che không
được làm từ các vật liệu dễ bắt cháy (nhóm BC3). Trong các gian phòng này,
không phụ thuộc vào số chỗ ngồi, các ghế ngồi không được làm từ vật liệu có độc
tính cao hơn ĐT2.
Các
sản phẩm vải, sợi dùng cho trang trí nội thất không được làm từ vật liệu thuộc
nhóm dễ bắt cháy (BC3).
A.2.26
Trang thiết bị báo cháy, chữa cháy, cứu nạn
A.2.26.1
Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo
địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các khu vực, bao
gồm: các căn hộ, các phòng văn phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ
sảnh chung, các phòng kỹ thuật thường xuyên có người làm việc và tương tự), trừ
các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt.
A.2.26.2
Nhà phải được trang bị hệ thống loa truyền thanh và điều
khiển thoát nạn.
A.2.27
Cấp nước chữa cháy
A.2.27.1
Hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà (mạng đường ống
và hệ thiết bị) phải thiết kế riêng biệt, có trạm bơm được bố trí độc lập với
các phòng có chức năng khác.
A.2.27.2
Lưu lượng nước chữa cháy trong nhà cho từng khoang
cháy phải đủ cho 4 tia phun chữa cháy, lưu lượng nước mỗi tia phun không nhỏ
hơn 2,5 L/s.
A.2.27.3
Trong các khoang cháy có các gian phòng công cộng, cho
phép bố trí các họng nước chữa cháy có lưu lượng không nhỏ hơn 2,5 L/s, với điều
kiện phải có các ống đứng bảo đảm cung cấp cho các họng nước đạt lưu lượng 5
L/s.
A.2.27.4
Phải bố trí 2 ống nối có các đầu nối đường kính phù hợp
để đấu nối hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà và các thiết bị chữa cháy tự động
với các phương tiện chữa cháy di chuyển ở ngoài nhà.
Phải
có các van chặn và van một chiều ở bên trong nhà để điều chỉnh lượng nước chữa
cháy cấp vào hệ thống. Các đầu nối đưa ra phía ngoài nhà phải được đặt tại các
vị trí thuận tiện cho xe chữa cháy tiếp cận và phải được ký hiệu bằng các chỉ dẫn
rõ ràng dễ đọc.
A.2.27.5
Việc bố trí các đầu phun của hệ thống chữa cháy tự động
bằng nước cho các gian phòng, sảnh, đường thoát nạn và các bộ phận khác phải bảo
đảm, bảo vệ được các lỗ cửa sổ (từ phía ngoài hoặc từ phía trong của gian
phòng) và các ô cửa đi của các căn hộ, các gian phòng văn phòng và các gian
phòng khác, mà các cửa đó mở vào hành lang.
A.2.27.6
Cường độ phun đối với các hệ thống chữa cháy tự động
không được thấp hơn 0,08 l/(s.m2).
A.2.27.7
Đối với hệ thống chữa cháy sprinkler, lưu lượng nước
phải bảo đảm không thấp hơn 10 L/s.
A.2.27.8
Trong các khoang đệm buồng của thang bộ không nhiễm
khói phải bố trí các họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp (của hệ thống ống khô). Ở tầng 1 các đường ống này phải có các ống nối để
đấu nối với các bơm áp lực cao của các xe chữa cháy.
A.2.28
Hệ thống điện
A.2.28.1
Điện cấp cho các hệ thống thiết bị kỹ thuật nêu dưới
đây phải bảo đảm duy trì sự làm việc của các thiết bị đó trong thời gian không
ít hơn 3 giờ kể từ khi có cháy và phải được lấy từ 3 nguồn cấp độc lập:
-
Thang máy chữa cháy;
-
Các thiết bị của hệ thống bảo vệ chống cháy;
- Hệ
thống báo cháy tự động và hướng dẫn thoát nạn;
-
Các thiết bị của hệ thống chữa cháy tự động và cấp nước chữa cháy;
-
Các thiết bị bảo vệ chống cháy cho hệ thống thiết bị kỹ thuật;
-
Các trang thiết bị phục vụ cứu hộ - cứu nạn.
A.2.28.2
Các cáp điện từ trạm biến áp và từ nguồn cấp độc lập đến
các thiết bị phân phối đầu vào ở mỗi khoang cháy phải được đặt trong các kênh
(hộp) riêng biệt với khả năng chịu lửa theo quy định tại A.2.24, hoặc phải là
các cáp có khả năng chịu lửa.
A.2.28.3
Ở các thiết bị phân phối đầu vào của mỗi khoang cháy
phải có thiết bị ngắt bảo vệ và được xử lý bảo vệ chống cháy.
A.2.28.4
Ở các tủ phân phối của tầng, và ở các bảng điện của
các căn hộ đều phải có thiết bị ngắt bảo vệ. Cấu tạo kết cấu của các tủ này phải
bảo đảm loại trừ được khả năng lan cháy ra ngoài phạm vi tủ.
A.2.28.5
Ở các vị trí các cáp và dây dẫn xuyên qua các cấu kiện
xây dựng có yêu cầu khả năng chịu lửa thì liên kết chèn khe hở của cáp phải có
giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa của cấu kiện mà cáp và dây
xuyên qua.
A.2.28.6
Các đèn chiếu sáng thoát nạn phải bảo đảm duy trì hoạt
động trong điều kiện nhiệt độ cao.
A.2.28.7
Cáp (dây) dẫn điện từ tủ phân phối của tầng đến các
gian phòng, phải được đi trong các kênh dẫn hoặc trong các cấu kiện xây dựng
làm từ vật liệu không cháy.
A.2.28.8
Dây điện và cáp điện từ thiết bị
phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo vệ chống cháy (thiết bị điện của hệ thống
chữa cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu sáng thoát nạn và tương tự) phải được
thực hiện bằng các cáp có khả năng chịu lửa (dây điện và cáp điện có lớp khoáng
hoặc dây điện và cáp điện khác có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 120 phút).
A.2.29
Hệ thống thông gió và bảo vệ chống khói
A.2.29.1
Các nhóm gian phòng với công năng khác nhau đặt trong
phạm vi của cùng một khoang cháy phải có hệ thống thông gió, điều hòa và sưởi ấm
không khí hoạt động độc lập.
A.2.29.2
Gian phòng đặt thiết bị thông gió phải đặt trong phạm
vi khoang cháy mà thiết bị đó phục vụ, cho phép đặt trong một gian phòng chung
thiết bị thông gió của các hệ thống phục vụ cho các khoang cháy khác nhau, trừ
các trường hợp sau đây:
-
Thiết bị của các hệ thống cấp khí vào, từ sự tuần hoàn lại của không khí, phục
vụ cho các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3, không được đặt
cùng với thiết bị của các hệ thống dùng cho các gian phòng có hạng nguy hiểm
cháy nổ khác;
-
Thiết bị của các hệ thống cấp khí vào, phục vụ cho các phòng ở, không được đặt
cùng với thiết bị của hệ thống cấp khí vào, phục vụ cho các gian phòng dùng
trong dịch vụ đời sống, cũng như cùng với thiết bị của các hệ thống xả khí ra,
-
Thiết bị của hệ thống xả khí ra (đẩy không khí có mùi khó chịu ra ngoài, từ các
phòng hút thuốc, vệ sinh và tương tự), không đặt cùng với thiết bị của các hệ
thống cấp khí vào;
-
Thiết bị của các hệ thống hút xả cục bộ các hỗn hợp nguy hiểm nổ, không đặt
cùng với thiết bị của các hệ thống khác.
A.2.29.3
Không cho phép các hệ thống thông gió phục vụ cho các
khoang cháy khác nhau sử dụng chung thiết bị tiếp nhận không khí bên ngoài (các
miệng hút). Khoảng cách theo phương ngang giữa các miệng hút không khí bố trí ở
các khoang cháy liền kề nhau không được nhỏ hơn 3 m.
A.2.29.4
Khoảng cách theo phương ngang giữa các thiết bị tiếp
nhận không khí bên ngoài (miệng hút) và miệng phun của cùng một hệ thống xả khí
lắp trên một mặt đứng ngoài nhà phải bảo đảm không nhỏ hơn 10 m. Nếu không bảo
đảm khoảng cách theo phương ngang thì phải bảo đảm khoảng cách theo phương đứng
không nhỏ hơn 6 m.
A.2.29.5
Cho phép cấu tạo các
ống dẫn không khí và đoạn ống góp của mọi hệ thống nằm trong phạm vi khoang
cháy mà chúng phục vụ, theo những quy định sau:
a)
Làm từ vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 15, với điều
kiện đường ống dẫn không khí phải được đặt trong một giếng chung, với kết cấu
bao quanh giếng có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 120, và phải có các van
ngăn cháy tại các vị trí đường ống xuyên qua các kết cấu bao quanh giếng đó.
b)
Làm từ vật liệu không cháy và có các van ngăn cháy ở tất cả các vị trí mà đường
ống xuyên qua các tường, vách và sàn có yêu cầu về khả năng chịu lửa.
Các
đoạn ống dẫn không khí nằm bên ngoài khoang cháy mà chúng phục vụ, tính từ các
bộ phận ngăn cháy trên biên của khoang cháy đó, phải có giới hạn lửa không nhỏ
hơn EI 180.
A.2.29.6
Khi bố trí các ống dẫn không khí và đoạn ống góp của mọi
hệ thống phục vụ cho các khoang cháy khác nhau trong một kênh hoặc giếng chung
thì kết cấu bao quanh của kênh hoặc giếng đó phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ
hơn REI 180 và cấu tạo của các đường ống đó phải bảo đảm các quy định sau:
a)
Có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 60 khi đường ống nằm trong khoang cháy
mà nó phục vụ và có lắp đặt các van ngăn cháy tại các vị trí mà đường ống xuyên
qua kết cấu bao quanh kênh và giếng.
b)
Có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 60 khi đường ống nằm bên ngoài khoang
cháy mà nó phục vụ, và có lắp đặt các van ngăn cháy tại các vị trí mà đường ống
xuyên qua các sàn ngăn cháy nằm ở biên các khoang cháy, với giới hạn chịu lửa của
sàn là REI 180.
A.2.29.7
Các ống dẫn khí có quy định yêu cầu về khả năng chịu lửa
phải được làm từ vật liệu không cháy, có chiều dày không nhỏ hơn 0,8 mm và phải
có bộ phận bù dãn nở nhiệt dọc trục. Việc chèn đệm các mối nối của các ống dẫn
khí phải được thực hiện bằng các vật liệu không cháy.
A.2.29.8
Các van ngăn cháy phải có thiết bị dẫn động điều khiển
từ xa và tự động. Không cho phép sử dụng các van ngăn cháy với bộ dẫn động bằng
các phần tử nhiệt. Giới hạn chịu lửa của các van chặn lửa phải bảo đảm các quy
định sau:
-
Không thấp hơn EI 90, khi bộ phận ngăn cháy tương ứng có giới hạn chịu lửa REI
120 hoặc cao hơn.
-
Không thấp hơn EI 60, khi bộ phận ngăn cháy tương ứng có giới hạn chịu lửa REI
60.
A.2.29.9
Hệ thống hút xả khói ra ngoài phải bảo đảm các quy định
sau:
-
Giới hạn chịu lửa của các quạt hút phải đáp ứng được yêu cầu làm việc theo nhiệt
độ tính toán của dòng khí;
-
Các ống dẫn khí và kênh dẫn làm từ vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa
không thấp hơn:
+
EI 180 - đối với các ống dẫn khí và các kênh dẫn nằm bên ngoài khoang cháy mà
chúng phục vụ;
+
EI 120 - Đối với các ống dẫn khí thẳng đứng và các kênh dẫn nằm trong phạm vi
khoang cháy mà chúng phục vụ.
-
Các van ngăn khói phải có thiết bị dẫn động điều khiển từ xa và tự động, có giới
hạn chịu lửa không thấp hơn:
+
EI 60 - đối với các gian để xe ô tô và các hành lang cách ly của gara kín;
+
EI 45 - đối với các phòng có mặt đồng thời 50 người trở lên, tính theo Bảng G.9
(Phụ lục G), trong một khoảng thời gian nhất định và đối với các sảnh thông tầng;
+
EI 30 - đối với các hành lang, sảnh, hành lang bên.
A.2.29.10
Các quạt dùng để đẩy các sản phẩm cháy ra ngoài phải
được đặt trong các gian phòng riêng biệt, được bao bọc bằng các vách ngăn cháy
loại 1, được thông gió bảo đảm trong trường hợp có cháy nhiệt độ không khí
trong phòng không vượt quá 60 ºC.
A.2.29.11
Các giếng bao bọc đường ống của hệ thống cấp không khí
vào để bảo vệ chống khói phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu
lửa của các sàn mà nó cắt qua. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của các ống dẫn khí của
hệ thống cấp khí vào này phải không được nhỏ hơn:
-
EI 60 - đối với các ống dẫn khí theo tầng của hệ thống cấp khí vào cho các
khoang đệm ngăn cháy, các hành lang cách ly của gara kín;
-
EI 30 - đối với các ống dẫn khí của hệ thống cấp khí vào bảo vệ cho các buồng
thang bộ và giếng thang máy, cũng như cho các khoang đệm ngăn cháy ở các cao
trình trên mặt đất.
A.2.29.12
Các van ngăn cháy của hệ thống cấp khí vào cho bảo vệ
chống khói phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối
với các ống dẫn khí của hệ thống này.
A.2.29.13
Việc điều khiển thiết bị và cơ cấu vận hành của hệ thống
bảo vệ chống khói phải được thực hiện bằng cả chế độ tự động (từ hệ thống phát
hiện cháy) và điều khiển từ xa (từ bàn điều khiển của kíp trực của nhân viên điều
độ và từ các nút bấm bố trí ở các lối ra thoát nạn của các tầng hoặc ở các tủ
chữa cháy). Trong tất cả các kịch bản về tình huống nguy hiểm cháy, phải ngắt
các hệ thống thông gió và điều hòa không khí thông thường (không được sử dụng ở
chế độ bảo vệ chống khói), và mở ngay hệ thống thông gió thoát khói và cấp khí
vào cho bảo vệ chống khói.
A.2.29.14
Các thông tin về vị trí và tình trạng thực tế của các
thiết bị và cơ cấu vận hành của hệ thống bảo vệ chống khói phải được theo dõi
và nhận biết tại trạm điều khiển.
A.2.29.15
Các cơ cấu và thiết bị vận hành của hệ thống bảo vệ chống
khói phải bảo đảm có độ tin cậy hoạt động được xác định bằng xác suất an toàn
không nhỏ hơn 0,999.
A.2.30
Hệ thống thu gom rác
A.2.30.1
Thân ống đổ rác phải được làm bằng vật liệu không
cháy.
A.2.30.2
Cửa van nhận rác của ống đổ rác phải được bố trí trong
một phòng riêng, ngăn cách với các không gian khác bằng vách ngăn cháy có giới
hạn chịu lửa không thấp hơn EI 120. Các cửa ngăn cháy lắp trên vách này phải có
giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 60, được trang bị cơ cấu tự đóng và được
chèn kín các khe cửa.
A.3
Các quy định đối với nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 (nhà
chung cư) có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m
A.3.1
Nhà có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 100 m
A.3.1.1
Bậc chịu lửa
của nhà tối
thiểu là bậc I, yêu cầu chịu lửa của kết cấu và
bộ phận nhà lấy theo A.2.24, ngoại trừ
các trường hợp được quy định tại A.3.1.10
và A.3.1.14.
A.3.1.2
Nhà phải được phân
chia thành các khoang cháy
theo chiều cao, với chiều cao mỗi
khoang không lớn hơn 50 m. Các khoang cháy phải
được ngăn cách với nhau bằng
một sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa
tối thiểu REI 150
hoặc bằng một tầng kỹ thuật với kết
cấu chịu lực theo phương ngang (sàn và trần)
có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 90.
A.3.1.3
Diện tích cho phép lớn nhất
của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy
không được lớn hơn 2 200 m2.
A.3.1.4
Tại các vị trí giao nhau giữa sàn
ngăn cháy và các bộ phận
ngăn cháy với kết cấu
bao che của nhà phải có giải pháp bảo đảm
không để cháy lan truyền qua các bộ phận ngăn
cháy.
A.3.1.5
Mỗi
khoang cháy theo chiều
cao phải có hệ thống bảo vệ
chống cháy (cấp nước chữa
cháy, thoát khói,
chiếu sáng
thoát nạn, báo cháy, chữa cháy tự
động) hoạt động độc lập. Cho
phép các khoang cháy
sử dụng chung trạm bơm cấp nước, trạm bơm chữa cháy, quạt
hút khói, tủ
trung tâm báo
cháy.
A.3.1.6
Phía trên lối ra từ các gara ở tầng một phải
bố trí các mái
đua bằng vật liệu không cháy có chiều rộng
không nhỏ hơn 1,0 m và
bảo đảm khoảng cách từ mái đua
này tới cạnh dưới của các lỗ cửa sổ bên
trên không nhỏ hơn
4,0 m.
A.3.1.7
Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra
vào của căn hộ đến lối
ra thoát nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra bên
ngoài) phải tuân thủ A.2.19.
A.3.1.8
Chiều rộng
thông thủy bản
thang và chiếu thang của các buồng thang bộ
loại N1 tại
phần ở của nhà phải không nhỏ
hơn 1,20 m; buồng thang bộ loại N2 không nhỏ hơn 1,05 m với khoảng cách hở
thông thủy giữa
các bản thang không nhỏ hơn 100 mm.
A.3.1.9
Từ tất cả
các buồng thang bộ không nhiễm khói phải có các bản
thang dẫn lên
mái qua các cửa ngăn cháy loại 2. Cửa
căn hộ dẫn ra hành lang phải là cửa
ngăn cháy loại 1.
A.3.1.10
Phần có công
năng khác của nhà (kể cả các
phòng kỹ thuật, phòng phụ trợ phục vụ cho phần căn hộ) phải được ngăn cách với phần
căn hộ của nhà bằng tường ngăn
cháy đặc có giới hạn
chịu lửa REI 150 và sàn ngăn cháy
loại 1 đồng thời có các lối
ra thoát nạn riêng.
A.3.1.11
Các giếng thang máy của phần căn hộ
không được thông
với phần còn lại của nhà. Các giếng của hệ thống kỹ thuật (kể
cả đường ống rác) của phần căn hộ và phần còn
lại của nhà phải riêng biệt.
A.3.1.12 Lớp
cách nhiệt (nếu có) của tường ngoài
nhà phải được làm bằng vật liệu không cháy. Cho phép sử dụng
lớp cách nhiệt từ vật liệu có nhóm cháy
Ch1 và Ch2 nếu nó được bảo vệ từ tất
cả các phía bằng bê
tông hoặc vữa trát có chiều dày không
nhỏ hơn 50 mm.
Tại các vị trí lắp khuôn cửa
sổ và cửa đi trên tường
ngoài chiều dày của lớp bê tông (vữa trát) này
phải không nhỏ hơn 30 mm.
A.3.1.13
Các cụm cửa sổ
và các mảng lắp
kính của ban công và lôgia phải làm từ vật
liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1).
A.3.1.14
Các cửa ngăn cháy phải
được bố trí phù hợp cho từng trường hợp
như sau:
a) Cửa ngăn cháy
trên tường và sàn ngăn
cách các khoang cháy phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI
90.
b) Cửa ngăn cháy phải
là loại 1 trong các trường hợp cửa ở
tường bên trong của buồng thang bộ không nhiễm khói
và sảnh thang máy, cửa của căn hộ đi ra hành lang chung, cửa trên các kết cấu
bao che phòng kỹ thuật, phòng chứa
thiết bị hoặc vật liệu có nguy cơ cháy cao, giếng và khoang kỹ thuật.
c) Cửa ngăn cháy là
loại 2 trong trường hợp: cửa từ khoang đệm đi vào buồng
thang bộ không nhiễm khói, vào
sảnh thang máy và vào phòng
có ống đổ rác.
d) Cửa của giếng
thang máy (cửa tầng thang máy) đi vào sảnh
thang máy phải là các cửa
không lọt khói.
CHÚ
THÍCH: Cửa tầng thang máy là cửa
ra vào được thiết kế để lắp đặt
trong giếng thang tại nơi
đỗ để cho phép
đi vào và ra khỏi cabin.
A.3.1.15
Vật liệu
hoàn thiện trần, tường, sàn trên các đường thoát
nạn, trong sảnh thang máy, sảnh chung, tầng kỹ thuật phải là
vật liệu không cháy.
A.3.1.16
Lớp cách âm
của các phòng, cũng như cách nhiệt cho thiết bị và
đường ống kỹ thuật phải làm từ vật liệu không
cháy
A.3.1.17
Các đường ống của hệ thống
kỹ thuật (thoát nước, dẫn nước mưa, cấp nước
nóng và lạnh, ống thu rác) được làm bằng vật liệu không
cháy. Các đường ống cấp nước trong phạm vi một căn hộ (trừ
trục đứng) được phép làm bằng
vật liệu cháy nhóm Ch1 và Ch2.
CHÚ THÍCH: Trường hợp
sử dụng ống UPVC hoặc các vật liệu cháy
nhóm Ch1, Ch2 cho đường ống cấp,
thoát nước thì các đường ống này ngoài việc
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo tiêu
chuẩn được lựa chọn áp dụng, phải được đặt trong hộp kỹ thuật và bảo đảm
yêu cầu về
ngăn chặn cháy lan.
A.3.1.18
Việc bảo vệ chống khói cho nhà, hệ thống
báo cháy và chữa
cháy tự động thực hiện theo các quy định bổ
sung dưới đây:
a) Tất cả các phòng
không phải căn hộ (gara, phòng phụ trợ, phòng kỹ
thuật, không gian công cộng, khoang chứa rác và các phòng có công
năng tương tự) và ống đổ rác phải
có đầu phun sprinkler (trừ các gian phòng kỹ
thuật điện, điện tử có yêu cầu
bố trí hệ thống hoặc thiết bị dập lửa thể
khí).
b) Bên trên các cửa
vào căn hộ phải lắp các sprinkler nối với đường ống cấp
nước chữa cháy thông qua rơ le dòng.
c) Hệ thống báo
cháy tự động phải báo rõ địa chỉ của từng căn
hộ. Trong các phòng của căn hộ và các hành lang tầng, kể cả sảnh thang máy
phải lắp đặt đầu báo khói. Trong mỗi căn hộ phải trang bị hệ thống loa truyền
thanh để hướng dẫn thoát nạn, bảo đảm mọi người
trong căn hộ có thể nghe rõ thông báo, hướng dẫn khi có sự
cố.
d) Cần
trang bị hệ thống báo cháy, thiết bị, phương tiện chữa cháy
tự động trong các kênh, giếng kỹ thuật điện, thông
tin liên lạc và giếng kỹ thuật khác có nguy hiểm
cháy
e) Nguồn điện
cấp cho hệ thống bảo vệ chống cháy
gồm: thang máy
phục vụ chuyên chở lực lượng, phương tiện chữa
cháy; hệ thống bảo vệ chống khói; hệ thống báo
cháy, chữa cháy tự động; phải được lấy từ
các tủ điện độc lập hoặc các bảng
điện riêng với mầu sơn khác nhau đi theo hai tuyến riêng biệt tới thiết bị phân
phối của từng khoang cháy.
A.3.1.19
Các dây, cáp điện của nguồn điện cấp
cho hệ thống phòng cháy chữa cháy
trong phạm vi một khoang cháy
phải được đặt trong các ống hoặc hộp làm bằng
vật liệu không cháy hoặc bằng kim loại với các lớp
bao che. Các ống hoặc hộp nằm trong khoang cháy
phải bảo đảm giới hạn chịu lửa không
nhỏ hơn REI 90, các ống nằm bên
ngoài khoang cháy phải bảo đảm giới hạn chịu lửa
không nhỏ hơn REI 120.
A.3.2
Nhà có
chiều cao PCCC từ trên 100 m đến 150 m, ngoài việc tuân
thủ các quy định tại A.3.1, cần
phải bố trí tầng lánh nạn,
gian lánh nạn đáp
ứng những yêu
cầu dưới đây:
a) Tầng lánh
nạn cách nhau không quá 20 tầng, tầng lánh nạn đầu
tiên được bố trí
không cao quá tầng
thứ 21. Khu vực bố trí
gian lánh nạn, phải được ngăn cách với các khu vực
khác bằng bộ
phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 150.
Các khu vực khác ngoài khu vực bố trí gian
lánh nạn có thể sử dụng cho các công năng
công cộng. Không bố trí
căn hộ hoặc một phần căn hộ trên tầng lánh nạn
CHÚ THÍCH: Có
thể sử dụng tầng kỹ thuật hoặc
một phần tầng kỹ thuật làm khu vực lánh nạn
khi đáp ứng các quy định tại các đoạn b),
c), d), e), f).
b) Gian lánh nạn phải
có diện tích với định mức 0,3 m2/người,
bảo đảm đủ chứa tổng số người thoát nạn lớn nhất
của tất cả các tầng phía trên tính từ
tầng có gian lánh
nạn đến hết tầng có gian lánh nạn tiếp theo, hoặc
các tầng phía trên còn lại đối với
tầng lánh nạn
trên cùng.
Không cho phép sử dụng diện tích gian lánh nạn vào
các hoạt động thương mại, nhưng có thể sử
dụng làm sân/khu vực chơi cho trẻ em hoặc tập thể dục.
CHÚ THÍCH: Số
lượng người thoát nạn
lớn nhất từ các không gian khác nhau của nhà hoặc
phần nhà được xác định theo G.3,
Phụ lục G. Riêng đối với nhà
hoặc phần nhà có nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng
khác F1.3 thì áp dụng thêm quy định
tại A.2.16.
c) Gian lánh nạn phải
được thông gió tự nhiên qua các ô thông tường cố định
bố trí trên hai tường ngoài (ô thông gió) bảo
đảm các yêu cầu:
- Tổng diện tích các ô
thông gió ít nhất phải bằng 25 % diện tích gian lánh nạn;
- Chiều
cao nhỏ nhất của các ô
thông gió (tính
từ cạnh dưới đến cạnh trên) không được nhỏ
hơn 1,2 m;
- Các ô
thông gió cho gian lánh nạn phải được bố trí
cách ít nhất 1,5 m theo phương ngang và 3,0
m theo phương đứng tính từ các ô thông
tường không được bảo vệ khác
nằm ngang bằng
hoặc phía dưới nó. Nếu các ô thông gió cho gian lánh
nạn có tổng
diện tích không nhỏ hơn 50 % diện tích gian lánh nạn
thì khoảng cách theo phương đứng được phép giảm xuống
đến 1,5 m.
d) Tất cả các trang bị,
dụng cụ đặt trong gian lánh nạn phải được làm bằng
vật liệu không cháy.
e) Gian lánh nạn phải
có lối ra thoát nạn trực tiếp đi vào buồng thang bộ
không nhiễm khói và lối
ra thoát nạn đi vào khoang đệm của thang máy chữa cháy. Các đường thoát nạn
dẫn vào gian lánh nạn phải đi qua một sảnh ngăn
khói/sảnh thang máy
chữa cháy hoặc một
hành lang bên.
f) Gian lánh nạn phải
có trang thiết bị chống cháy riêng gồm: họng nước chữa cháy trong nhà, hệ thống
chữa cháy tự động sprinkler, chiếu sáng sự cố, điện thoại liên lạc với bên
ngoài, hệ thống truyền thanh chỉ dẫn
thoát nạn và tương tự.
g) Phía trong buồng
thang bộ thoát nạn và trên mặt ngoài của
tường buồng thang bộ thoát nạn ở vị trí tầng
lánh nạn phải có biển thông
báo với nội dung “GIAN LÁNH NẠN/FIRE
EMERGENCY HOLDING AREA” đặt ở chiều
cao 1 500 mm tính từ mặt nền hoàn thiện của chiếu tới
hoặc sàn tầng lánh nạn. Chiều cao chữ trên biển
thông báo không được nhỏ hơn 50 mm.
CHÚ THÍCH:
Bên cạnh việc trình
bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh, nội dung biển thông
báo có thể được trình bày thêm
bằng các ngôn ngữ khác tùy thuộc đặc điểm
người sử dụng phổ biến trong nhà.
h) Cho phép phần diện
tích gian lánh nạn không được tính vào chỉ
tiêu hệ số sử dụng đất và diện tích sàn xây dựng của
công trình.
Phụ lục B
Phân loại vật liệu xây dựng theo các đặc tính kỹ thuật
về cháy
B.1
Vật liệu xây dựng được phân thành hai loại: vật liệu
cháy và vật liệu không cháy theo các trị số của các thông số thử nghiệm cháy
như sau:
a)
Vật liệu không cháy, phải bảo đảm trong suốt khoảng thời gian thử nghiệm:
- Mức
gia tăng nhiệt độ của lò đốt không quá 50 ºC.
-
Khối lượng mẫu bị giảm không quá 50 %.
-
Thời gian kéo dài của ngọn lửa không quá 10 s.
b)
Vật liệu cháy là vật liệu khi thử nghiệm, không thỏa mãn một trong 3 yếu tố
trên.
CHÚ THÍCH 1: Các thông số thử nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn ISO 1182
hoặc tiêu chuẩn tương đương.
CHÚ THÍCH 2: Một số vật liệu thực tế sau được xếp vào vật liệu không
cháy: Các vật liệu vô cơ nói chung như bê tông, gạch đất sét nung, gốm, kim loại,
khối xây và vữa trát, và tương tự.
B.2
Theo tính cháy, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm, ứng
với các thông số cháy thử nghiệm như quy định tại Bảng B.1.
Bảng B.1 - Phân
nhóm vật liệu cháy theo tính cháy
Nhóm cháy của vật liệu
|
Các thông số cháy
|
Nhiệt độ khí trong ống thoát khói
(ký hiệu T),
ºC
|
Mức độ hư hỏng làm giảm chiều dài mẫu
(ký hiệu L),
%
|
Mức độ hư hỏng làm giảm khối lượng mẫu
(ký hiệu m),
%
|
Khoảng thời gian tự cháy,
s
|
Ch1 -
Cháy yếu
|
≤ 135
|
≤ 65
|
≤ 20
|
0
|
Ch2 -
Cháy vừa phải
|
≤ 235
|
≤ 85
|
≤ 50
|
≤ 30
|
Ch3 -
Cháy mạnh vừa
|
≤ 450
|
> 85
|
≤ 50
|
≤ 300
|
Ch4 -
Cháy mạnh
|
> 450
|
> 85
|
> 50
|
> 300
|
CHÚ
THÍCH 1: Các thông số thử
nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn Quốc gia
hiện hành hoặc tiêu chuẩn tương đương về phương pháp thử tính cháy của vật liệu
xây dựng
CHÚ
THÍCH 2: Nếu thử nghiệm theo ISO 1182, các vật liệu
đáp ứng yêu cầu sau cũng được xếp vào nhóm vật liệu cháy yếu:
a)
Mức gia tăng nhiệt độ của lò đốt không quá 50 ºC;
b)
Khối lượng mẫu bị giảm không quá 50 %,
c)
Thời gian kéo dài của ngọn lửa không quá 20 s.
|
B.3
Theo tính bắt cháy, vật liệu cháy được phân thành 3
nhóm ứng với các thông số thử nghiệm cháy như quy định tại Bảng B.2.
Bảng B.2 - Phân
nhóm vật liệu cháy theo tính bắt cháy
Nhóm bắt cháy của vật liệu
|
Cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tới hạn,
kW/m2
|
BC1 -
khó bắt cháy
|
≥ 35
|
BC2 -
bắt cháy vừa phải
|
≥ 20 và < 35
|
BC3 -
dễ bắt cháy
|
< 20
|
CHÚ
THÍCH: Các thông số thử nghiệm được xác định theo ISO 5657 hoặc tiêu chuẩn
tương đương.
|
B.4
Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu cháy được
phân thành 4 nhóm ứng với các thông số thử nghiệm cháy như quy định tại Bảng
B.3.
Bảng B.3 - Phân
nhóm vật liệu cháy theo tính lan truyền lửa trên bề mặt
Nhóm lan truyền lửa trên bề mặt của vật
liệu
|
Cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tới hạn,
kW/m2
|
LT1 -
không lan truyền
|
≥ 11
|
LT2 -
lan truyền yếu
|
≥ 8 và < 11
|
LT3 -
lan truyền vừa phải
|
≥ 5 và < 8
|
LT4 -
lan truyền mạnh
|
< 5
|
CHÚ
THÍCH: Các thông số thử nghiệm được xác định theo ISO 9239-2 hoặc tiêu chuẩn
tương đương.
|
B.5
Theo khả năng sinh khói, vật liệu cháy được phân thành
3 nhóm ứng với các thông số thử nghiệm như quy định tại Bảng B.4.
Bảng B.4 - Phân
nhóm vật liệu cháy theo khả năng sinh khói
Nhóm theo khả năng sinh khói của vật liệu
|
Trị số hệ số sinh khói của vật liệu, m2/kg
|
SK1 -
khả năng sinh khói thấp
|
≤ 50
|
SK2 -
khả năng sinh khói vừa phải
|
> 50 và ≤ 500
|
SK3 -
khả năng sinh khói cao
|
> 500
|
CHÚ
THÍCH: Các thông số thử nghiệm được xác định theo ISO 5660-2 hoặc tiêu chuẩn
tương đương.
|
B.6
Theo độc tính, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm ứng
với chỉ số độc tính HCL50 của sản phẩm cháy như quy định tại Bảng
B.5.
Bảng B.5 - Phân
nhóm vật liệu cháy theo độc tính
Nhóm theo độc tính của vật liệu
|
Chỉ số HCL50,
g/m3, tương ứng với thời gian để lộ
|
5 phút
|
15 phút
|
30 phút
|
60 phút
|
ĐT1 -
độc tính thấp
|
> 210
|
> 150
|
> 120
|
> 90
|
ĐT2 -
độc tính vừa phải
|
> 70 và ≤ 210
|
> 50 và ≤ 150
|
> 40 và ≤ 120
|
> 30 và ≤ 90
|
ĐT3 -
độc tính cao
|
> 25 và ≤ 70
|
> 17 và ≤ 50
|
> 13 và ≤ 40
|
> 10 và ≤ 30
|
ĐT4 -
độc tính đặc biệt cao
|
≤ 25
|
≤ 17
|
≤ 13
|
≤ 10
|
CHÚ
THÍCH: Các thông số thử nghiệm và tính toán chỉ số HCL50 theo của
ISO 13344 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
|
Phụ lục C
Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm
cháy và cháy nổ
C.1 Theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ, các gian phòng được phân thành các
hạng A, B, C1 đến C4, D và E, còn nhà được phân thành các hạng A, B, C, D và E.
C.1.1
Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của gian phòng được
phân như Bảng C.1.
Bảng C.1 - Phân hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ đối với gian phòng
Hạng nguy hiểm cháy của gian phòng
|
Đặc tính của các chất và vật liệu có
(hình thành) trong gian phòng
|
A
Nguy hiểm cháy nổ
|
- Các
chất khí cháy, chất lỏng dễ bắt cháy có nhiệt độ bùng cháy không lớn hơn 28
ºC, với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí - hơi nguy hiểm nổ, khi bốc
cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.
- Các
chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, với ôxy trong
không khí hoặc tác dụng với nhau, với khối lượng để áp suất nổ dư tính toán
trong gian phòng vượt quá 5 kPa.
|
B
Nguy hiểm cháy nổ
|
- Các
chất bụi hoặc sợi cháy, chất lỏng dễ bắt cháy, có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn
28 ºC, các chất lỏng cháy, và khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí - bụi
hoặc khí - hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán
trong gian phòng vượt quá 5 kPa.
|
C1 đến C4
Nguy hiểm cháy
|
-
Các chất lỏng cháy hoặc khó cháy, các chất và vật liệu cháy và khó cháy ở thể
rắn (kể cả bụi và sợi), các chất và vật liệu khi tác dụng với nước, với ôxy
trong không khí hoặc tác dụng với nhau có khả năng cháy, ở điều kiện gian
phòng có các chất và vật liệu này không thuộc các hạng A hoặc B.
-
Việc chia gian phòng thành các hạng C1 đến C4 theo trị số tải trọng cháy
riêng của các chất chứa trong nó như sau:
C1
- Có tải trọng cháy riêng lớn hơn 2 200 MJ/m2;
C2
- Có tải trọng cháy riêng từ 1 401 MJ/m2 đến 2 200 MJ/m2;
C3
- Có tải trọng cháy riêng từ 181 MJ/m2 đến 1 400 MJ/m2;
C4
- Có tải trọng cháy riêng từ 1 MJ/m2 đến 180 MJ/m2.
|
D
Nguy hiểm cháy vừa phải
|
Các
chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá
trình gia công có kèm theo sự phát sinh bức xạ nhiệt, tia lửa và ngọn lửa;
các chất rắn, lỏng, khí cháy được sử dụng để làm nhiên liệu.
|
E
Nguy hiểm cháy thấp
|
Các
chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội.
|
C.1.2 Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà
a)
Nhà được xếp vào hạng A nếu trong nhà đó tổng diện tích của các gian phòng hạng
A vượt quá 5 % diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, hoặc vượt quá 200 m2.
Cho
phép không xếp nhà vào hạng A nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A trong
nhà đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà
(nhưng không vượt quá 1 000 m2) và các gian phòng hạng A đó đều được
trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.
b)
Nhà được xếp vào hạng B nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:
- Nhà
không thuộc hạng A.
- Tổng
diện tích của các gian phòng hạng A và B vượt quá 5 % tổng diện tích của tất cả
các gian phòng của nhà hoặc vượt quá 200 m2.
Cho
phép không xếp nhà vào hạng B nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B
trong nhà đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của
nhà (nhưng không vượt quá 1 000 m2) và các gian phòng hạng A và B đó
đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.
c)
Nhà được xếp vào hạng C nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:
- Nhà
không thuộc hạng A hoặc B.
- Tổng
diện tích của các gian phòng hạng A, B và C vượt quá 5 % (10 %, nếu trong nhà
không có hạng A và B) tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà.
Cho
phép không xếp nhà vào hạng C nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B
và C trong nhà đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng
của nhà (nhưng không vượt quá 3 500 m2) và các gian phòng đó đều được
trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.
d)
Nhà được xếp vào hạng D nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:
- Nhà
không thuộc hạng A, B và C.
- Tổng
diện tích của các gian phòng hạng A, B, C và D vượt quá 5 % tổng diện tích của
tất cả các gian phòng của nhà.
Cho
phép không xếp nhà vào hạng D nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B,
C và D trong nhà đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian
phòng của nhà (nhưng không vượt quá 5 000 m2) và các gian phòng hạng
A, B, C đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.
e)
Nhà được xếp vào hạng E nếu nó không thuộc các hạng A, B, C hoặc D.
C.2 Một số nhà và gian phòng thuộc các phân xưởng, nhà kho, bộ phận sản xuất
được phép phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ như sau:
a) Hạng
A
- Phân
xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali;
-
Phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo, cao su nhân tạo;
- Phân
xưởng sản xuất xăng, dầu;
-
Phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí;
-
Phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng
hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 ºC trở xuống;
-
Kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng;
-
Các căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện;
-
Các trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bắt cháy ở thể hơi từ 28 ºC trở xuống.
b)
Hạng B
-
Phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các
thùng dầu madút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 ºC
đến 61 ºC;
-
Gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân xưởng
sản xuất đường, những kho chứa dầu madút của nhà máy điện, những trạm bơm chất
lỏng có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 ºC đến 61 ºC;
c)
Hạng C
-
Phân xưởng xẻ gỗ, phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ;
- Phân
xưởng dệt và may mặc;
-
Phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô;
-
Xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác;
-
Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt;
-
Phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy
và dầu mỡ;
-
Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ
lớn hơn 60 kg cho một đơn vị thiết bị;
-
Hành lang băng tải dùng để vận chuyển than đá, than bùn;
-
Kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ
bùng cháy của hơi trên 61 ºC.
d)
Hạng D
-
Phân xưởng đúc và luyện kim, phân xưởng rèn, hàn;
-
Trạm sửa chữa đầu máy xe lửa;
-
Phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt;
- Những
gian nhà đặt động cơ đốt trong;
-
Phòng thí nghiệm điện cao thế;
-
Nhà chính của nhà máy điện (gian lò, gian tuốc bin, và các gian tương tự);
-
Trạm nồi hơi.
e)
Hạng E
-
Phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magiê);
-
Sân chứa liệu (quặng);
-
Xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò);
-
Trạm quạt gió, trạm máy ép không khí và các chất khí không cháy;
-
Phân xưởng tái sinh axít;
-
Trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện;
-
Phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiăng, muối và các
nguyên liệu không cháy khác;
-
Phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt;
-
Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa;
- Trạm
điều khiển điện;
-
Công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy, và các công trình có đặc điểm sử dụng
tương tự);
-
Trạm bơm và hút nước của nhà máy điện;
- Bộ
phận chứa Axit Cacbonic và Clo, các tháp làm lạnh, những trạm bơm chất lỏng
không cháy.
Phụ lục D
Các quy định bảo
vệ chống khói cho nhà và công trình
D.1 Việc bảo vệ chống khói cho nhà và công trình để bảo đảm an toàn cho người
thoát khỏi nhà khi xảy ra cháy. Hệ thống chống khói phải độc lập cho từng
khoang cháy. Việc bảo vệ chống khói cho nhà và công trình bao gồm hút xả khói
(bao gồm cả các sản phẩm cháy) và cấp không khí vào.
D.2 Việc hút khói phải được thực hiện từ các khu vực sau:
a)
Từ hành lang và sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - sinh hoạt và
nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m. Chiều cao PCCC của nhà được xác định
theo 1.4.8.
b)
Từ các hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự nhiên của các
nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - sinh hoạt, nhà sản xuất và nhà hỗn hợp,
mà hành lang này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người.
c)
Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m, không có thông gió tự nhiên của các
nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C từ 2 tầng trở lên, cũng như của các nhà
công cộng và nhà hỗn hợp từ 6 tầng trở lên;
d)
Từ hành lang và sảnh chung của nhà hỗn hợp có buồng thang bộ thoát nạn không
nhiễm khói.
e)
Từ các sảnh thông tầng của nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m, cũng như từ các
sảnh thông tầng có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m và từ các hành lang có cửa đi hoặc
ban công mở thông với không gian của sảnh thông tầng trên.
f)
Từ các gian phòng sản xuất và kho có số chỗ làm việc ổn định (đối với gian
phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào số chỗ làm việc ổn định) hạng
nguy hiểm cháy A, B, C trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng nguy hiểm
cháy D, E trong nhà bậc chịu lửa IV, V.
g)
Từ các khu vực tiếp cận vào buồng thang bộ thoát nạn không nhiễm khói, hoặc từ
các gian phòng không có thông gió tự nhiên sau:
-
diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung từ
50 người trở lên, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), ngoại trừ trường hợp khẩn cấp,
không tính diện tích chiếm chỗ của các thiết bị, vật dụng.
-
các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa.
-
các phòng đọc và lưu trữ sách của thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện
tích từ 50 m2 trở lên có chỗ làm việc ổn định, dùng để lưu trữ hoặc
sử dụng các chất và vật liệu cháy;
-
phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên.
h)
Các gian phòng lưu giữ ô-tô, xe máy của các gara ô-tô, xe máy ngầm và gara
ô-tô, xe máy kín trên mặt đất được bố trí riêng hoặc xây trong hoặc xây liền kề
với các nhà có công năng khác (với việc chuyển xếp ô-tô có hoặc không có lái xe
tham gia) và cả các đường dốc được cách ly của các gara ô-tô này.
Cho
phép thiết kế hút khói qua hành lang bên cạnh của gian phòng có diện tích đến
200 m2 hạng nguy hiểm cháy C1, C2, C3 cũng như công năng khác lưu trữ
hoặc sử dụng chất và vật liệu cháy.
Đối
với các gian phòng thương mại và văn phòng diện tích không lớn hơn 800 m2
khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất
không lớn hơn 25 m thì cho phép hút khói qua các hành lang, sảnh, thông tầng
bên cạnh.
CHÚ THÍCH 1: Khu vực không có thông gió tự nhiên khi cháy là khu vực
không có ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài (tường ngoài) hoặc khu vực
có ô cửa mở nhưng diện tích không đủ để thoát sản phẩm cháy.
CHÚ THÍCH 2: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho hành lang thì trên mỗi
30 m chiều dài hành lang phải có các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài
được bố trí ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô
cửa và tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang.
CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng cần phải có
các ô cửa mở trên kết cấu xây
dựng ngoài ở độ cao
không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với tổng diện tích
không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của gian phòng. Nếu chỉ có kết cấu xây dựng
ngoài nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ kết cấu xây dựng ngoài đến tường đối diện với các ô cửa mở không được lớn hơn 20 m. Nếu
các ô cửa mở nằm ở hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa hai kết cấu đó
không lớn hơn 40 m.
D.3 Các yêu cầu tại D.2 không cần áp dụng đối với:
a)
Các gian có diện tích đến 200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự
động bằng bọt hoặc nước (trừ gian phòng hạng nguy hiểm cháy A, B và các gara đỗ
xe kín được lái xe vận hành).
b)
Các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột, aerosol (trừ các
gara đỗ xe kín được lái xe vận hành).
c)
Các hành lang và sảnh khi tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh
này đã được thoát khói trực tiếp.
d)
Các gian phòng diện tích đến 50 m2 nằm trong gian phòng chính đã được
thoát khói.
e)
Các gian phòng công năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các
nhóm F1.2 và F1.3, có kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực
tiếp ra bên ngoài khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này
không lớn hơn 25 m và diện tích không lớn hơn 800 m2.
D.4 Lưu lượng hút khói phải được xác định bằng tính toán trong những trường
hợp sau:
a)
Từ các hành lang nêu trong đoạn a), b), c) và d) của D.2 - cho mỗi đoạn chiều
dài không lớn hơn 60 m.
b)
Từ các gian phòng nêu trong e), f), g) và h) của D.2 - cho mỗi vùng khói có diện
tích không lớn hơn 3 000 m2.
CHÚ THÍCH: Việc tính toán lưu lượng hút khói phải theo các tiêu chuẩn
hiện hành, có xét đến tải trọng cháy, nhiệt độ, các sản phẩm cháy được tạo ra,
các thông số của không khí bên ngoài, đặc trưng hình học và vị trí của các lỗ mở.
D.5 Thiết kế hệ thống hút khói bảo vệ các hành
lang phải riêng biệt với hệ thống hút khói để bảo vệ các phòng.
D.6 Cửa thu khói của các giếng hút khói để hút
khói từ các hành lang phải đặt ở dưới trần của hành lang và không được thấp hơn
dạ cửa (cạnh trên của lỗ cửa đi của lối ra thoát nạn). Cho phép đặt các cửa thu
khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng hút khói. Chiều dài hành lang cần lắp một
cửa thu khói không được lớn hơn 30 m.
D.7 Khi hút khói trực tiếp từ các gian phòng có
diện tích lớn hơn 3 000 m2 thì phải chia thành các vùng khói có diện
tích không lớn hơn 3 000 m2 và phải tính đến khả năng xảy ra cháy ở
một trong các vùng đó. Mỗi cửa thu khói chỉ được tính phục vụ cho một diện tích
không quá 1 000 m2.
D.8 Việc thoát khói trực tiếp cho các gian
phòng của nhà 1 tầng phải bao gồm cả thoát khói tự nhiên qua các ống có van, cửa
nắp hoặc các ô lấy sáng không bịt kín.
Từ
các vùng gần cửa sổ, với chiều rộng tới 15 m, cho phép thoát khói qua các lỗ cửa
nhỏ của cửa sổ (cửa chớp) mà cạnh dưới của lỗ cửa ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m
tính từ mặt nền.
Trong
các nhà nhiều tầng phải có hệ thống thoát khói cơ khí cưỡng bức.
D.9 Các đường ống và thiết bị của hệ thống hút
khói phải được làm từ vật liệu không cháy, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn:
-
EI 120 - đối với các đường ống và kênh dẫn khói nằm bên ngoài phạm vi của
khoang cháy mà hệ thống đó phục vụ; khi đó tại các vị trí đường ống và kênh
khói đi xuyên qua tường, sàn ngăn cháy của khoang cháy không được lắp các van
ngăn cháy loại thường mở;
-
EI 60 - đối với các đường ống và kênh dẫn khói nằm trong phạm vi của khoang
cháy được phục vụ, khi sử dụng để thải khói từ các gara để xe dạng kín;
-
EI 45 - đối với đường ống và kênh dẫn khói theo phương đứng nằm trong phạm vi của
khoang cháy được phục vụ, khi hút sản phẩm cháy trực tiếp tại khu vực phục vụ
đó;
-
EI 30 - đối với các trường hợp khác nằm trong phạm vi khoang cháy được phục vụ.
CHÚ THÍCH 1: Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với các đường ống
nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao bọc bởi các bộ phận ngăn cháy có giới
hạn chịu lửa tương đương theo quy định.
CHÚ THÍCH 2: Van ngăn cháy
loại thường mở là loại van ngăn cháy sẽ bị đóng lại khi có cháy.
Việc
bố trí các quạt hút với giới hạn chịu lửa phù hợp (ví dụ: 0,5 giờ ở 200 ºC; 0,5
giờ ở 300 ºC; 1 giờ ở 300 ºC; 1 giờ ở 400 ºC; 1 giờ ở 600 ºC hoặc 1,5 giờ ở 600
ºC, ...) phải được thực hiện căn cứ vào nhiệt độ tính toán của dòng khí chuyển
dịch, tương ứng với hạng của gian phòng được phục vụ.
Khói
và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình theo một trong hai
phương án sau:
-
Qua các ô thoáng, giếng xả khói nằm trên tường ngoài không có ô cửa hoặc cách
các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng và cách mặt đất
hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc xả khói
không nhỏ hơn 20 m/s;
-
Qua các giếng xả khói tách biệt nằm trên mặt đất ở khoảng cách không nhỏ hơn 15
m tính đến tường ngoài có ô cửa và các miệng hút của hệ thống điều hòa không
khí, tăng áp của nhà đó cũng như nhà lân cận.
Cho
phép xả khói từ các ống hút khói từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được
thông gió. Trong trường hợp này, miệng xả khói phải được đặt cách nền của
khoang thông gió ít nhất là 6 m (cách kết cấu của một nhà ít nhất là 3 m theo
chiều đứng và 1 m theo chiều ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt phải cách
mặt sàn ít nhất là 3 m. Không lắp các van khói trên những ống này.
D.10 Việc bảo vệ chống khói phải cung cấp không
khí từ bên ngoài vào các khu vực sau:
a)
Trong giếng thang máy (khi không thể hỗ trợ cấp khí các khoang đệm trong điều
kiện có cháy) ở những nhà có buồng thang không nhiễm khói.
b) Trong
khoang đệm của thang máy chữa cháy.
c) Trong
các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2.
d)
Trong các khoang đệm của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3.
e)
Trong các khoang đệm trước thang máy (bao gồm cả thang máy)
trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.
f)
Các khoang đệm ở cầu thang bộ loại 2, dẫn đến các gian phòng
của tầng 1 của tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trong các phòng có sử dụng hoặc cất
giữ các chất và vật liệu cháy.
Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các
gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí vào từ các gian thông khí của
nhà.
g)
Trong các khoang đệm ở lối vào sảnh kín và hành lang từ các tầng
hầm và tầng nửa hầm của sảnh kín và hành lang nêu tại đoạn e) của
D.2.
h)
Khoang đệm ở lối vào các sảnh thông tầng và khu bán hàng, từ
cao trình của các tầng nửa hầm và tầng hầm.
i)
Khoang đệm ở các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà chung
cư có chiều cao PCCC trên 75 m, nhà hỗn
hợp và công trình công cộng có chiều cao PCCC
trên 50 m.
j)
Phần dưới của sảnh thông tầng, các khu bán hàng và các gian
phòng khác được bảo vệ bằng hệ thống quạt hút, xả khói.
k)
Các khoang đệm ngăn chia gian phòng giữ ô-tô của các gara kín
trên mặt đất và của gara ngầm với các gian phòng sử dụng khác.
l)
Khoang đệm ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm hoặc thiết
bị tạo màn không khí bố trí ở trên cửa đi (cổng) từ phía gian phòng giữ ô-tô của
gara ngầm.
m)
Khoang đệm ở các lối ra từ buồng thang bộ loại N2 đi vào sảnh
lớn thông với các tầng trên của nhà hỗn hợp.
n)
Khoang đệm (sảnh thang máy) ở lối ra từ thang máy vào các tầng
nửa hầm và tầng hầm của nhà hỗn hợp.
D.11 Lưu lượng cấp không khí dùng để bảo vệ chống
khói cần được tính toán để bảo đảm áp suất không khí không thấp hơn 20 Pa ở các
vị trí sau:
a) Phần
dưới của giếng thang máy khi các cửa vào giếng thang máy đều đóng kín ở tất cả
các tầng (trừ tầng dưới cùng).
b) Phần
dưới của mọi khoang của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2, khi các cửa
trên đường thoát nạn từ các hành lang và sảnh trên tầng có cháy vào buồng thang
bộ và từ nhà ra bên ngoài để mở, còn các cửa từ các hành lang và sảnh trên tất
cả các tầng còn lại đều đóng kín.
c)
Các khoang đệm trên tầng có cháy trong các nhà có buồng thang bộ không nhiễm
khói loại N3, khi lối vào hành lang hoặc sảnh tại các tầng hầm, phòng chờ thang
máy và các khoang đệm trước thang máy có một cửa mở, còn ở tất cả những tầng
khác cửa đều đóng.
Lưu
lượng cấp không khí vào khoang đệm trên một cửa mở phải được tính toán trong điều
kiện gió thổi qua cửa có tốc độ trung bình (nhưng không thấp hơn 1,3 m/s), và
phải tính đến hiệu ứng tổ hợp của việc thổi khói ra ngoài. Lưu lượng cấp không
khí vào một khoang đệm khi các cửa đóng phải xét đến lượng khí bị thất thoát do
cửa không được kín khít.
Độ
dư của áp suất không khí phải được so sánh với không gian liền kề với gian
phòng được bảo vệ.
D.12 Khi tính toán các thông số của hệ thống cấp
không khí vào phải kể đến:
a)
Độ dư của áp suất không khí không thấp hơn 20 Pa và không lớn hơn 50 Pa - ở các
giếng thang máy, ở các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2, ở các khoang đệm
của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3 trong các không gian liền kề (hành
lang, sảnh).
b)
Các cửa hai cánh có diện tích lớn.
c)
Các buồng thang máy thông với chiếu tới của thang bộ và khi các cửa thang máy ở
tầng đang xét để mở.
D.13 Các đường ống và thiết bị của hệ thống cấp
không khí vào phải được làm từ vật liệu không cháy, có giới hạn chịu lửa phù hợp
yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
Phụ lục E
Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các
nhà và công
trình
E.1 Đối với nhà ở, công trình công cộng và
nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
Khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ
của các cơ sở công nghiệp lấy theo Bảng E.1.
Khoảng
cách phòng cháy chống cháy từ nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ có bậc
chịu lửa I và II đến các nhà sản xuất và gara có bậc chịu lửa I và II phải
không nhỏ hơn 9 m; đến các nhà sản xuất có mái với lớp cách nhiệt bằng chất liệu
Polyme hoặc vật liệu cháy phải không nhỏ hơn 15 m.
Bảng E.1 - Khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ
của các cơ sở công nghiệp
Bậc chịu lửa của nhà thứ nhất
|
Khoảng cách, m, đến nhà thứ hai có bậc
chịu lửa
|
I, II
|
III
|
IV, V
|
I, II
|
6
|
8
|
10
|
III
|
8
|
8
|
10
|
IV, V
|
10
|
10
|
15
|
CHÚ
THÍCH 1: Khoảng cách giữa các nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa
các bức tường hoặc các kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết
cấu của nhà hoặc công trình làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì
phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu này.
CHÚ
THÍCH 2: Khoảng cách giữa các bức tường không có lỗ cửa sổ cho phép lấy nhỏ
hơn 20 % ngoại trừ các nhà có bậc chịu lửa IV và V.
CHÚ
THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng có bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp
bằng vật liệu cháy thì khoảng cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm
20 %.
CHÚ
THÍCH 4: Khoảng cách giữa các nhà có bậc chịu lửa I và II được phép nhỏ hơn 6
m, nếu các bức tường của nhà cao hơn nằm đối diện với nhà khác là các tường
ngăn cháy.
CHÚ
THÍCH 5: Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở
và các công trình phục vụ sinh hoạt khác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm
cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho
phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy (xem Phụ lục H, nhà nhóm F.1,
F.2).
|
E.2
Đối với các nhà và công trình công nghiệp
Khoảng
cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc
vào bậc chịu lửa và hạng sản xuất của chúng phải không nhỏ hơn giá trị quy định
tại Bảng E.2.
Bảng E.2 - Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa
các nhà và công trình công nghiệp
Bậc chịu lửa của nhà thứ nhất
|
Khoảng cách, m,
đến nhà thứ hai có bậc chịu lửa
|
I, II
|
III
|
IV, V
|
I, II
|
- Đối
với các nhà và công trình thuộc hạng sản xuất D và E: không quy định.
- Đối
với nhà và công trình thuộc hạng sản xuất A, B và C: 9 m (xem thêm Chú thích
3).
|
9
|
12
|
III
|
9
|
12
|
15
|
IV và V
|
12
|
15
|
18
|
CHÚ
THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa các nhà và công trình là khoảng cách thông
thủy giữa các bức tường hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp
nhà hoặc công trình có phần kết cấu làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1
m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng cách giữa các kết cấu này.
CHÚ
THÍCH 2: Không quy định khoảng cách giữa các nhà sản xuất và công trình công
nghiệp trong những trường hợp sau:
a) Nếu
tổng diện tích mặt sàn của từ 2 nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt
quá diện tích cho phép tầng lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục
H).
b) Nếu
như tường của nhà hay công trình cao hơn hoặc rộng hơn, quay về phía một công
trình khác là bức tường ngăn cháy.
c) Nếu
các nhà và công trình có bậc chịu lửa III không phụ thuộc vào tính nguy hiểm
cháy theo hạng sản xuất của chúng có các bức tường đứng đối diện là tường đặc
hoặc tường có lỗ được xây kín bằng block kính (hoặc kính có cốt) với giới hạn
chịu lửa không nhỏ hơn 1 giờ.
CHÚ
THÍCH 3: Khoảng cách đã quy định trong bảng đối với những nhà và công trình
có bậc chịu lửa I, II, thuộc hạng sản xuất A, B, C, được giảm từ 9 m xuống
còn 6 m khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a)
Nhà và công trình được trang bị hệ thống chữa cháy tự động.
b) Tải
trọng cháy riêng trong các nhà thuộc hạng sản xuất C nhỏ hơn hoặc bằng 10 kg
tính trên 1 m2 diện tích tầng.
|
E.3 Các trường hợp khoảng cách phòng cháy chống
cháy được lấy nhỏ hơn quy định
Khoảng
cách phòng cháy chống cháy từ một nhà đến các nhà và công trình xung quanh, có
thể lấy nhỏ hơn các quy định tại E.1 (Bảng E.1) và tại E.2 (Bảng E.2) khi được
sự chấp thuận của cơ quan PCCC có thẩm quyền và thực hiện theo các quy định
sau:
a) Khoảng
cách phòng cháy chống cháy của nhà được xác định trong trường hợp này là khoảng
cách từ nhà đến đường ranh giới khu đất của nhà (không phải khoảng cách đến một
nhà khác ở khu đất bên cạnh).
CHÚ THÍCH: Đường ranh giới khu đất của nhà có thể là đường nằm trùng hoặc
song song với một cạnh của nhà hoặc hợp với một cạnh của nhà một góc nhỏ hơn 80º.
b)
Cho phép tường ngoài của nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà trong phạm vi
từ 0 mét đến nhỏ hơn 1,0 m với các điều kiện sau:
-
Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa
I và II; và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa III
và IV;
- Bề
mặt ngoài của tường ngoài không được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm
cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.
c)
Nếu tường ngoài của nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà một khoảng lớn hơn
1,0 m thì cho phép bố trí, cấu tạo một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài
có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu đối với một tường ngăn cháy và được gọi là phần
diện tích không được bảo vệ chống cháy của tường. Diện tích cho phép lớn nhất của
phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài được quy định phụ thuộc vào khoảng
cách của tường ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà, và được quy định tại
Bảng E.3.
CHÚ THÍCH: Phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài thường là
các phần sau:
a) Các cửa (cửa đi, cửa sổ, và cửa tương tự) không đáp ứng yêu cầu là các cửa ngăn cháy trong tường ngăn cháy.
b) Các phần tường có giới hạn chịu lửa thấp hơn
giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy tương ứng.
c) Các phần tường mà bề mặt ngoài có sử dụng các
vật liệu có tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm Ch2 và LT2.
Bảng E.3 - Khoảng cách từ tường ngoài của
nhà (hoặc khoang cháy) đến đường ranh giới khu đất xác định theo diện tích vùng
bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường đó
Khoảng cách nhỏ nhất giữa mặt bên của
nhà tới đường ranh giới khu đất, m
|
Tỷ lệ diện tích lớn nhất của các vùng bề
mặt không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện
với ranh giới khu đất, %
|
Nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ
của các cơ sở công nghiệp
|
Nhà và công trình công nghiệp, nhà kho
|
1,0
|
1,0
|
4,0
|
1,5
|
2,0
|
8,0
|
3,0
|
4,0
|
20,0
|
6,0
|
8,0
|
40,0
|
CHÚ
THÍCH 1: Khi tính toán xác định diện tích lớn nhất của bề mặt không được bảo
vệ chống cháy của tường ngoài, có thể bỏ qua không tính các vùng sau:
a)
Vùng có diện tích nhỏ hơn 1 m2 và khoảng cách đến bất kì một vùng
không được bảo vệ chống cháy khác phải không nhỏ hơn 4 m.
b)
Vùng không được bảo vệ chống cháy có diện tích nhỏ hơn 0,1 m2 và khoảng
cách đến bất kỳ một vùng không được bảo vệ chống cháy khác phải không nhỏ hơn
1,5 m.
c)
Vùng tường ngoài của một cầu thang bộ nằm trong buồng thang và các tường
trong của buồng thang bảo đảm yêu cầu ngăn cháy tương ứng với bậc chịu lửa của
nhà.
d)
Vùng bề mặt ngoài của tường ngoài có sử dụng vật liệu với tính nguy hiểm cháy
bằng và cao hơn các nhóm Ch2 và LT2 thì diện tích không được bảo vệ chống
cháy được lấy bằng 1/2 diện tích của vùng đó.
CHÚ
THÍCH 2: Các giá trị trung gian có thể xác định bằng cách nội suy tuyến tính.
|
Phụ lục F
Giới hạn chịu lửa
danh định của một số cấu kiện kết cấu
F.1 Cấu kiện tường
Bảng F.1 - Tường
xây hoặc tường bê tông
Kết cấu và vật liệu
|
Chiều dày nhỏ nhất không kể lớp trát, mm, để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
Cho cấu kiện chịu lực
|
Cho cấu kiện không chịu lực
|
REI
240
|
REI
180
|
REI
120
|
REI
90
|
REI
60
|
REI
30
|
EI
240
|
EI
180
|
EI
120
|
EI
90
|
EI
60
|
EI
30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1. Tường
bê tông cốt thép, có chiều dày nhỏ nhất của lớp bê tông bảo vệ cốt thép chịu
lực chính là 25 mm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Không trát (được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
b)
Trát xi măng cát dày 12,5 mm
|
180
|
-
|
100
|
100
|
75
|
75
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
c)
Trát thạch cao - cát dày 12,5 mm
|
180
|
-
|
100
|
100
|
75
|
75
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
d)
Trát thạch cao - vermiculite dày 12,5 mm
|
125
|
-
|
75
|
75
|
63
|
63
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Tường
bê tông nhẹ cốt liệu Nhóm 23):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Trát xi măng cát dày 13 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
b)
Trát thạch cao - cát dày 13 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
c)
Trát thạch cao - vermiculite dày 13 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
3. Tường
gạch đất sét nung, tường gạch bê tông:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Không trát
|
200
|
200
|
100
|
100
|
100
|
100
|
170
|
170
|
100
|
100
|
75
|
75
|
b)
Trát xi măng cát dày 13 mm
|
200
|
200
|
100
|
100
|
100
|
100
|
170
|
170
|
100
|
100
|
75
|
75
|
c)
Trát thạch cao - cát dày 13 mm
|
200
|
200
|
100
|
100
|
100
|
100
|
170
|
170
|
100
|
100
|
75
|
75
|
d)
Trát thạch cao - vermiculite hoặc thạch
cao - perlite1) dày 13 mm
|
100
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
100
|
100
|
75
|
75
|
4. Tường
block bê tông cốt liệu Nhóm 1 2):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Không trát
|
150
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
75
|
75
|
75
|
50
|
b)
Trát xi măng cát dày 12,5 mm
|
150
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
75
|
75
|
75
|
50
|
c)
Trát thạch cao - cát dày 12,5 mm
|
150
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
75
|
75
|
75
|
50
|
d)
Trát thạch cao - vermiculite 12,5 mm
|
100
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
75
|
-
|
75
|
62
|
50
|
50
|
5. Tường
block bê tông cốt liệu Nhóm 23):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Không trát
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
100
|
100
|
75
|
50
|
b)
Trát xi măng cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
100
|
100
|
75
|
50
|
c)
Trát thạch cao - cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
100
|
100
|
75
|
50
|
d)
Trát thạch cao -vermiculite 12,5 mm
|
100
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
75
|
75
|
75
|
50
|
6. Tường
block bê tông khí chưng áp có khối lượng thể tích từ 480 kg/m3 đến
1 200 kg/m3:
|
180
|
140
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
62
|
62
|
50
|
50
|
7. Tường
block bê tông rỗng, 1 lỗ rỗng theo chiều dày tường, cốt liệu Nhóm 12):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Không trát
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
100
|
100
|
75
|
75
|
b)
Trát xi măng cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
100
|
75
|
75
|
75
|
c)
Trát thạch cao - cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
-
|
100
|
75
|
75
|
75
|
d)
Trát thạch cao - vermiculite 12,5 mm
|
-
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
75
|
75
|
75
|
62
|
8. Tường
block bê tông rỗng, 1 lỗ rỗng theo chiều dày tường, cốt liệu Nhóm 2 3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Không trát
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
150
|
-
|
150
|
125
|
125
|
125
|
b)
Trát xi măng cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
150
|
-
|
150
|
125
|
125
|
100
|
c)
Trát thạch cao - cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
150
|
-
|
150
|
125
|
125
|
100
|
d)
Trát thạch cao - vermiculite 12,5 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
125
|
-
|
100
|
100
|
100
|
75
|
9. Tường
gạch tổ ong đất sét nung với tỷ lệ độ rỗng nhỏ hơn 50 %:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
Trát xi măng cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
100
|
75
|
b)
Trát thạch cao - cát dày 12,5 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
100
|
75
|
c)
Trát thạch cao - vermiculite 12,5 mm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
200
|
-
|
100
|
100
|
100
|
62
|
10.
Tường rỗng nhiều lớp, có lớp ngoài bằng gạch hoặc block nung làm từ đất sét,
bê tông với chiều dày không nhỏ hơn 100 mm và:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) lớp
trong bằng gạch hoặc block làm từ đất sét hoặc bê tông
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
75
|
-
|
75
|
75
|
75
|
75
|
b) lớp
trong bằng gạch hoặc block bê tông cốt liệu Nhóm 12) đặc
hoặc có lỗ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
75
|
-
|
75
|
75
|
75
|
75
|
11.
Tường rỗng nhiều lớp có lớp ngoài bằng gạch tổ ong đất sét nung với tỷ lệ độ
rỗng nhỏ hơn 50 % như mục 9 và lớp trong bằng block bê tông khí chưng áp có
khối lượng thể tích từ 480 kg/m3 đến 1 200 kg/m3:
|
150
|
140
|
100
|
100
|
100
|
100
|
75
|
75
|
75
|
75
|
75
|
75
|
1) Chỉ
áp dụng trát perlite - thạch cao vào gạch đất
sét nung.
2)
"Cốt liệu Nhóm
1" có nghĩa là:
xỉ bọt,
pumice, xỉ lò cao, tro bay về viên, gạch
và các sản phẩm
đất sét nung nghiền
nhỏ (bao gồm cả keramzit),
clinker nung và đá vôi nghiền.
3)
"Cốt liệu Nhóm 2"
có nghĩa là: sỏi đá lửa,
granite và tất cả các dạng
đá tự nhiên
nghiền ngoại trừ đá vôi.
|
CHÚ THÍCH
1: Nguyên tắc
xác định giới hạn chịu lửa của các cấu kiện
xem thêm 2.3.2.
CHÚ THÍCH
2: Giới hạn chịu lửa trong bảng chỉ
dùng cho kết
cấu tĩnh định.
Các kết cấu
siêu tĩnh được tính toán
chịu lửa theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH
3: Các thông số của tiết diện cấu
kiện phải xét đồng
thời.
|
Bảng F.2 - Kết cấu
vách (không chịu lực)
Kết cấu và vật liệu
|
Giới hạn chịu lửa
|
|
(1)
|
(2)
|
|
1. Vách
khung xương thép có lớp phủ ngoài dày 16 mm trên Lati thép và lớp trong bằng
block bê tông khí chưng áp có khối lượng thể tích từ 480 đến 1 120 kg/m3
và chiều dày bằng:
|
|
|
50 mm
|
EI 120
|
|
62 mm
|
EI 180
|
|
75 mm
|
EI 240
|
|
|
2. Vách khung xương thép có lớp ngoài bằng
block bê tông dày 100 mm và lớp trong bằng vữa thạch
cao dày 16 mm trên Lati thép
|
EI 240
|
|
3. Vách khung xương thép có lớp phủ
bên ngoài dày 16 mm
trên Lati thép và lớp trong bằng
bằng vữa thạch cao dày 16 mm
trên Lati thép
|
EI 60
|
|
4. Vách khung xương (thép hoặc gỗ)
phủ hai mặt bằng:
|
|
|
a) Vữa thạch cao hoặc xi măng cát trên
Lati thép với chiều dày:
|
|
|
19 mm
|
EI 60
|
|
12,5 mm
|
EI 30
|
|
b) Vữa thạch cao - vermiculite hoặc
thạch cao - perlite trên Lati thép
với chiều dày:
|
|
|
25 mm
|
EI 120
|
|
19 mm
|
EI 90
|
|
12,5 mm
|
EI 60
|
|
c) Tấm ốp dày 9,5 mm có lớp trát
thạch cao dày 5 mm
|
EI 30
|
|
d) Tấm ốp dày 9,5
mm có lớp trát thạch
cao - vermiculite chiều dày:
|
|
|
25 mm
|
EI 120
|
|
16 mm
|
EI 90
|
|
10 mm
|
EI 60
|
|
5 mm
|
EI 30
|
|
e) Tấm ốp dày 12,5 mm
|
|
|
Không trát
|
EI 30
|
|
Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 60
|
|
f) Tấm ốp dày 12,5 mm có
lớp trát thạch cao - vermiculite chiều dày:
|
|
|
25 mm
|
EI 120
|
|
16 mm
|
EI 90
|
|
10 mm
|
EI 60
|
|
g) Tấm ốp dày 19 mm
(hoặc gồm hai lớp dày 9,5
mm cố định tại các mép cắt)
không có lớp trát
|
EI 60
|
|
h) Tấm ốp dày 19 mm
cho hai lớp dày 9,5
mm có lớp trát thạch
cao - vermiculite chiều dày:
|
|
|
16 mm
|
EI 120
|
|
10 mm
|
EI 90
|
|
i) Tấm ốp bằng sợi
cách nhiệt dày 12,5 mm có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 30
|
|
j) Tấm sợi gỗ dày 25 mm
có lớp trát
thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 60
|
5. Tấm ép vỏ trấu trong
các khung gỗ
trát cả hai mặt bằng lớp trát thạch
cao dày 5 mm:
|
EI 60
|
|
6. Vách ngăn rỗng bằng tấm ốp dày 9,5 mm:
|
|
|
Không trát
|
EI 30
|
|
Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 30
|
|
Có lớp trát thạch cao - vermiculite dày 22 mm
|
EI 120
|
|
7. Vách ngăn rỗng bằng tấm ốp dày 12,5 mm:
|
|
|
Không trát
|
EI 30
|
|
Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 60
|
|
Có lớp trát thạch cao - vermiculite dày 16 mm
|
EI 120
|
|
8. Tấm ốp dày 19 mm trát
cả hai mặt bằng lớp thạch cao
dày 16 mm
|
EI 60
|
|
9. Tấm ốp dày 19 mm
được gắn kết bằng vữa thạch
cao mỏng mịn ở hai mặt bằng tấm ốp dày
12,5 mm
|
EI 90
|
|
10. Ba lớp tấm ốp, mỗi tấm dày 19 mm
được gắn kết bằng vữa thạch
cao mỏng mịn
|
EI 120
|
|
11. Tấm sợi gỗ dày 12,5
mm có lớp phủ hoặc trát với chiều dày:
|
|
|
75 mm
|
EI 120
|
|
50 mm
|
EI 60
|
|
12. Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm
có các mạch ghép
được phủ bằng các thanh
nẹp gỗ tiết diện 75 mm x 12,5 mm
|
EI 30
|
|
CHÚ THÍCH: Nguyên tắc xác định
giới hạn chịu
lửa của các cấu kiện xem
thêm 2.3.2.
|
|
|
|
|
|
|
Bảng F.3 - Tường
ngoài (không chịu lực)
Kết cấu và vật
liệu
|
Giới hạn chịu lửa
|
(1)
|
(2)
|
1. Tường bằng khung
xương thép có lớp ngoài bằng tấm vật liệu không cháy và lớp trong
là:
|
|
a) Lớp trát xi măng
cát hoặc thạch cao dày 12,5 mm trên Lati thép
|
EI 240
|
b) Hai lớp tấm ốp dày 9,5
mm
|
EI 30
|
c) Tấm ốp dày 9,5 mm
trát thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 30
|
d) Tấm ốp dày 12,5
mm trát thạch cao dày 5 mm
|
EI 30
|
e) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm
|
EI 30
|
f) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm
trát thạch cao dày 5 mm
|
EI 120
|
2. Tường bằng khung
xương gỗ có lớp ngoài dày 10 mm là xi măng cát hoặc
xi măng - vôi 1) và lớp trong là:
|
|
a) Lớp trát thạch cao
dày 16 mm trên Lati thép
|
EI 60
|
Bảng F.3 (kết thúc)
(1)
|
(2)
|
b) Tấm ốp dày 9,5 mm
trát thạch cao dày 12,5 mm
|
EI 60
|
c) Tấm ốp dày 12,5 mm trát thạch cao
dày 5 mm
|
EI 60
|
d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm
|
EI 60
|
e) Block bê tông khí chưng áp
có chiều dày bằng:
|
EI 180
|
50 mm
|
|
62 mm
|
EI 240
|
75 mm
|
EI 240
|
100 mm
|
EI 240
|
3. Tường bằng khung xương
gỗ có lớp ngoài dày 100 mm là gạch hoặc block làm từ đất sét nung, bê tông, lớp
trong trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép
|
EI 240
|
4. Tường bằng khung xương
gỗ có lớp ngoài là các tấm ốp chồng mép hoặc gỗ dán dày 9,5 mm 1) và lớp
trong là:
|
|
a) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên
Lati thép
|
EI 30
|
b) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày
12,5 mm
|
EI 30
|
c) Tấm ốp dày 12,5 mm
trát bằng thạch
cao dày 5 mm
|
EI 30
|
d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm
|
EI 30
|
e) Block bê tông khí chưng áp có chiều
dày:
|
|
50 mm
|
EI 180
|
62 mm
|
EI 240
|
75 mm
|
EI 240
|
100 mm
|
EI 240
|
1) Phải coi sự có mặt của màng
ngăn các dạng hơi có thể
cháy được trong phần chiều dày của những kết cấu này không có đóng
góp gì cho khả năng chịu lửa của chúng.
|
CHÚ THÍCH: Nguyên tắc xác định
giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xem thêm 2.3.2.
|
F.2 Dầm bê
tông cốt thép
Bảng F.4 - Dầm bê tông cốt
thép
Đặc điểm
|
Giá trị nhỏ nhất của
thông số, mm, để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1. Bê tông cốt liệu gốc silic:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp
bê tông bảo vệ cốt thép chịu lực chính
|
651)
|
551)
|
451)
|
35
|
25
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
280
|
240
|
180
|
140
|
110
|
80
|
2. Bê tông cốt liệu
gốc silic có trát xi măng hoặc thạch cao dày 15 mm trên lưới thép mảnh;
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép
chịu lực chính
|
50 1)
|
40
|
30
|
20
|
15
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
250
|
210
|
170
|
110
|
85
|
70
|
3. Bê tông cốt liệu gốc
silic có trát
vermiculite/ thạch cao 2) dày 15 mm;
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo
vệ
cốt thép chịu lực chính
|
25
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
170
|
145
|
125
|
85
|
60
|
60
|
4. Bê tông cốt liệu nhẹ:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo
vệ
cốt thép chịu lực chính
|
50
|
45
|
35
|
30
|
20
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
250
|
200
|
160
|
130
|
100
|
80
|
1) Có thể bổ sung cốt
thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ nếu cần.
2) Vermiculite/thạch
cao phải có tỷ lệ phối trộn theo
thể tích nằm trong khoảng
1,5:1 đến 2:1.
|
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc
xác định giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện xem thêm 2 3 2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn
chịu lửa trong bảng
chỉ dùng cho kết
cấu tĩnh định. Các kết cấu siêu tĩnh được tính toán chịu lửa
theo tiêu chuẩn lựa
chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH 3: Các thông số của tiết
diện cấu kiện
phải xét đồng
thời.
|
F.3 Dầm bê
tông cốt thép ứng suất trước
Bảng F.5 - Dầm
bê tông cốt thép ứng suất trước
Đặc điểm
|
Giá trị nhỏ
nhất của thông số, mm,
để bảo đảm giới hạn
chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(S)
|
(6)
|
(7)
|
1. Bê tông cốt liệu
gốc silic:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước
(thanh, cáp)
|
100 1)
|
85 1)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
25
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
280
|
240
|
180
|
140
|
110
|
80
|
2. Bê tông cốt liệu gốc silic, có
các ván bê tông vermiculite dày 15 mm
sử dụng như tấm
chắn cố định:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước
(thanh, cáp)
|
75 1)
|
60
|
45
|
35
|
25
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
210
|
170
|
125
|
100
|
70
|
70
|
3. Bê tông cốt liệu gốc
silic, có các
ván bê tông vermiculite dày 25 mm sử dụng như tấm chắn cố định:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung
bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp)
|
65
|
50
|
35
|
25
|
15
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
180
|
140
|
100
|
70
|
60
|
60
|
4. Bê tông cốt liệu gốc silic có trát thạch
cao dày 15 mm trên lưới thép mảnh:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung
bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ứng
suất
trước
(thanh, cáp)
|
90
|
75
|
50
|
40
|
30
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
250
|
210
|
170
|
110
|
55
|
70
|
5. Bê tông cốt liệu gốc silic có trát
vermiculite/
thạch
cao
2) dày 15 mm:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp)
|
75 1)
|
60
|
45
|
30
|
25
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
170
|
145
|
125
|
85
|
60
|
60
|
6. Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite/thạch cao2) dày 25 mm:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất
trước (thanh, cáp)
|
50
|
45
|
30
|
25
|
15
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
140
|
125
|
85
|
70
|
60
|
60
|
7. Bê tông cốt liệu nhẹ:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp)
|
80
|
65
|
50
|
40
|
30
|
20
|
b) Chiều rộng tiết diện dầm
|
250
|
200
|
160
|
130
|
100
|
30
|
1) Có thể bổ sung cốt
thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ
nếu cần.
2) Vermiculite/thạch cao phải
có tỷ lệ phối
trộn theo thể tích nằm trong khoảng
1,5:1 đến 2:1.
|
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc
xác định giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện xem thêm 2.3.2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa
trong bảng
chi dùng cho kết cấu tĩnh định,
Các kết cấu siêu tĩnh
được tính toán chịu lửa theo tiêu
chuẩn lựa chọn áp dụng
CHÚ THÍCH 3: Các thông số
của tiết diện cầu kiện phải xét đồng thời.
|
F.4 Cột bê
tông cốt thép
Bảng F.6 - Cột
bê tông cốt thép (có 4 mặt đều tiếp xúc với lửa)
Đặc điểm
|
Giá trị nhỏ nhất
của thông số, mm, để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
1. Bê tông cốt liệu gốc silic:
a) Không có biện pháp bảo vệ bổ sung
|
450
|
400
|
300
|
250
|
200
|
150
|
b) Có trát xi măng hoặc
thạch cao dày 15 mm trên lưới thép
mảnh
|
300
|
275
|
225
|
150
|
150
|
150
|
c) Có trát vermiculite/thạch cao1)
|
275
|
225
|
200
|
150
|
120
|
120
|
2. Bê tông cốt liệu
đá vôi hoặc gốc
silic:
|
|
|
|
|
|
|
Có thể có cốt thép phụ
trong lớp bê tông bảo vệ nếu cần
|
300
|
275
|
225
|
200
|
190
|
150
|
3. Bê tông cốt liệu nhẹ
|
300
|
275
|
225
|
200
|
190
|
150
|
1)
Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ phối trộn theo thể tích nằm trong khoảng
1,5:1 đến 2:1.
|
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc xác định giới
hạn chịu lửa của các cấu
kiện xem thêm 2.3.2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa trong bảng
chỉ dùng cho kết cấu tĩnh định.
Các kết cấu siêu tĩnh được tính toán chịu lửa theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH 3: Các thông số của
tiết diện cấu kiện phải
xét đồng thời.
|
Bảng F.7 - Cột
bê tông cốt thép (có 1 mặt tiếp xúc với lửa)
Đặc điểm
|
Giá trị nhỏ nhất của
thông số, mm, để bảo
đảm giới hạn
chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
Bê tông cốt liệu gốc silic:
|
|
|
|
|
|
|
a) Không có biện pháp bảo vệ bổ
sung
|
180
|
150
|
100
|
100
|
75
|
75
|
b) Có trát vermiculite/thạch cao 1) dày 15 mm
trên bề mặt tiếp
xúc với lửa
|
125
|
100
|
75
|
75
|
65
|
65
|
1) Vermiculite/thạch
cao phải có tỷ lệ phối trộn theo
thể tích nằm trong khoảng
1,5:1 đến 2:1.
|
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc xác định
giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện xem thêm 2 3.2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn
chịu lửa trong bảng chỉ dùng cho kết
cấu tĩnh định.
Các kết cấu siêu tĩnh được
tính toán chịu lửa
theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH 3: Các thông
số của tiết diện cấu kiện phải
xét đồng thời.
|
F.5 Kết cấu
thép
Bảng F.8 - Cột
chống bằng thép được bọc bảo vệ
(khối
lượng cột trên 1 m dài không nhỏ hơn 45 kg)
Kết cấu và
vật liệu bọc bảo vệ
|
Chiều dày
nhỏ nhất, mm, của lớp bảo vệ để bảo đảm giới hạn
chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
A. Lớp bảo vệ dạng
đặc 1) (không trát)
|
1. Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp phối
không kém hơn 1:2:4
|
|
|
|
|
|
|
a) Bê tông không tham gia chịu lực,
có cốt thép2)
|
50
|
-
|
25
|
25
|
25
|
25
|
b) Bê tông có tham gia chịu lực, có
cốt thép (được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chon áp dụng)
|
75
|
-
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2. Gạch đặc đất sét nung
|
100
|
75
|
50
|
50
|
50
|
50
|
3. Block đặc bằng bê tông xỉ bọt
hoặc bê tông pumice, có cốt thép2) tại tất cả các mạch ngang
|
75
|
60
|
50
|
50
|
50
|
50
|
B. Lớp bảo vệ dạng
rỗng
3)
|
1. Gạch đặc đất sét nung có cốt thép tại
tất cả các mạch ngang, không trát
|
115
|
-
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2. Block đặc bằng bê tông xỉ bọt hoặc
bê tông pumice có cốt thép 2) tại tất cả các mạch
ngang, không trát
|
75
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
3. Lati thép trát thạch cao hoặc xi
măng - với với chiều dày bằng
|
-
|
-
|
38 4)
|
25
|
19
|
12,5
|
4. Lati thép trát thạch cao -
vermiculite hoặc thạch cao perlite:
a) Lati thép trát thạch cao -
vermiculite hoặc thạch cao perlite với chiều dày
|
50 4)
|
-
|
19
|
16
|
12.5
|
12.5
|
b) Lati thép đặt cách nhau 25 mm tính từ cánh có trát
thạch cao - vermiculite hoặc thạch cao perlite với chiều dày
|
44
|
-
|
19
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
5. Tấm ốp thạch cao buộc bằng sợi thép 1,6
mm cách nhau 100 mm:
|
|
|
|
|
|
|
a) Tấm ốp dày 9,5 mm có
trát thạch cao với chiều dày
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12,5
|
12.5
|
b) Tấm ốp dày 19 mm có trát thạch
cao với chiều dày
|
-
|
-
|
12,5
|
10
|
7
|
7
|
6. Tấm ốp bằng thạch
cao buộc bằng sợi thép 1,6 mm cách nhau 100 mm:
|
|
|
|
|
|
|
a) Tấm ốp dày 9,5 mm có
trát thạch cao - Vermiculite với chiều dày
|
-
|
-
|
16
|
15
|
10
|
10
|
b) Tấm ốp dày 19 mm có
trát thạch cao - Vermiculite với chiều dày
|
38 4)
|
-
|
20
|
13
|
10
|
10
|
7. Tấm Vermiculite - xi măng theo tỷ lệ
phối trộn 4:1 được gia cường bằng lưới thép và bả hoàn thiện. Chiều
dày tấm
|
63
|
|
25
|
25
|
25
|
25
|
1) Lớp bảo vệ
dạng đặc có nghĩa là một
vỏ bên ngoài được
gắn chặt vào
cột thép, không tạo ra khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần
vỏ đó đều kín và
đặc.
2) Cốt thép
phải là các sợi thép buộc có đường kính không nhỏ hơn
2,3 mm, hoặc là một lưới thép có khối lượng đơn vị không nhỏ hơn 0,48
kg/m2@@. Trong lớp bê tông bảo vệ, khoảng cách cốt thép, theo bất kỳ chiều
nào không được lớn hơn 150 mm.
3) Lớp bảo vệ
dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các
lớp bảo vệ dạng rỗng cho cột
phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.
4) Lưới thép
mảnh gia cường cần được đặt cách bề mặt từ 12.5 mm đến 19
mm trừ trường hợp có sử dụng
các nẹp góc
(corner bead) đặc biệt.
|
Bảng F.9 - Dầm
thép được bọc bảo vệ
(khối
lượng dầm trên 1 m dài không nhỏ hơn 30 kg)
Kết cấu và
vật liệu bảo vệ
|
Chiều dày
nhỏ nhất, mm, của lớp bảo vệ để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
A. Lớp bảo vệ dạng
đặc 1) (không trát)
|
1. Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp
phối không kém hơn 1:2:4:
|
|
|
|
|
|
|
a) Bê tông không tham gia
chịu lực, có cốt thép2)
|
75
|
50
|
25
|
25
|
25
|
25
|
b) Bê tông có tham gia chịu lực, có
cốt thép (được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng)
|
75
|
75
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2. Phun bọc bằng vermiculite - xi
măng với chiều dày
|
-
|
-
|
38
|
32
|
19
|
12,5
|
B. Lớp bảo vệ dạng
rỗng 3)
|
1. Lati thép với:
|
|
|
|
|
|
|
a) Lớp trát xi măng - vôi với chiều
dày
|
-
|
-
|
38
|
25
|
19
|
12,5
|
b) Lớp trát thạch cao với chiều dày
|
-
|
-
|
22
|
19
|
16
|
12,5
|
c) Lớp trát thạch cao - vermiculite
hoặc thạch cao - perlite với chiều dày
|
32
|
-
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
2. Tấm ốp bằng thạch cao buộc bằng sợi
thép 1,6 mm cách nhau 100 mm:
|
|
|
|
|
|
|
a) Tấm ốp dày 9,5 mm, trát thạch cao
với chiều dày
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12,5
|
12,5
|
b) Tấm ốp dày 19 mm, trát thạch cao
với chiều dày
|
-
|
-
|
12,5
|
10
|
7
|
7
|
3. Tấm ốp buộc bằng sợi thép 1,6 mm
cách nhau 100 mm:
|
|
|
|
|
|
|
a) Tấm ốp dày 9,5 mm cố định vào
khung xương gỗ bằng đinh, trát thạch cao với chiều dày
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12,5
|
b) Tấm ốp dày 19 mm, trát thạch cao
- vermiculite với chiều dày
|
-
|
-
|
16
|
15
|
10
|
10
|
c) Tấm ốp dày 19 mm, trát thạch cao
- vermiculite với chiều dày
|
32
|
-
|
10
|
10
|
7
|
7
|
d) Tấm ốp dày 19 mm, trát thạch cao
với chiều dày
|
-
|
-
|
20
|
13
|
10
|
10
|
4. Tấm vermiculite - xi măng theo tỷ
lệ 4:1 được gia cường bằng lưới thép và bả hoàn thiện, Chiều dày tấm bằng
|
63
|
|
25
|
25
|
25
|
25
|
5. Trát thạch cao-cát dày 12,5 mm
vào tấm sợi gỗ cường lực với chiều dày
|
-
|
-
|
50
|
38
|
38
|
38
|
1) Lớp bảo vệ
dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe
hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín
và đặc.
2) Cốt thép
phải là các sợi thép buộc có đường kính không nhỏ hơn 2,3 mm, hoặc là một lưới
thép có khối lượng đơn vị không nhỏ hơn 0,48 kg/m2. Trong lớp bê
tông bảo vệ, khoảng cách cốt thép, theo bất kỳ chiều nào không được lớn hơn
150 mm.
3) Lớp bảo vệ
dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả
các lớp bảo vệ dạng rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại
mỗi cao trình sàn.
|
F.6 Kết cấu
nhôm
Bảng F.10 - Cột
chống và dầm bằng hợp kim nhôm được bọc bảo vệ
(khối
lượng cấu kiện trên 1 m dài không nhỏ hơn 16 kg)
Kết cấu và
vật liệu bảo vệ
|
Chiều dày
nhỏ nhất, mm, của lớp bảo vệ để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
R 240
|
R 180
|
R 120
|
R 90
|
R 60
|
R 30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
A. Lớp bảo vệ dạng
đặc 1)
|
1. Phun bọc bằng vermicullite - xi
măng với chiều dày
|
-
|
-
|
-
|
-
|
44
|
19
|
B. Lớp bảo vệ dạng
rỗng 2)
|
|
|
|
|
|
|
1. Lati thép với trát thạch cao -
vermiculite hoặc thạch cao - perlite với chiều dày
|
-
|
-
|
32
|
22
|
16
|
12,5
|
2. Lati thép với trát thạch cao mỏng
mịn với chiều dày
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
12,5
|
3. Tấm ốp bằng thạch cao dày 19 mm
buộc bằng sợi thép 1,6 mm cách nhau 100 mm với lớp trát thạch cao -
vermiculite với chiều dày
|
|
|
22
|
16
|
10
|
10
|
1) Lớp bảo vệ
dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra
khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều
kín và đặc.
|
2) Lớp bảo vệ
dạng rỗng có nghĩa lá có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả
các lớp bảo vệ dạng rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại
mỗi cao trình sàn.
|
F.7 Kết cấu
sàn
Bảng F.11 -
Sàn gỗ
Kết cấu và
vật liệu
|
Chiều dày
nhỏ nhất, mm, của lớp bảo vệ để bảo đảm giới hạn chịu
lửa
|
REI 60
|
REI 30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
A. Tấm có mép ghép
phẳng cố định vào
các dầm gỗ có chiều rộng không nhỏ hơn 38 mm, bề mặt trần phía dưới bằng:
|
1. Nẹp gỗ vá trát với chiều dày
|
-
|
16,0
|
2. Nẹp gỗ và trát với chiều dày nhỏ
nhất bằng 16 mm, bề mặt dưới được che bằng tấm ốp có chiều dày
|
-
|
12,5
|
3. Lati thép và lớp trát bằng:
|
|
|
a) Thạch cao với chiều dày
|
-
|
16,0
|
b) Vermiculite với chiều dày
|
-
|
12,5
|
4. Một lớp tấm ốp có chiều dày
|
-
|
12,5
|
5. Một lớp tám ốp dày 9,5 mm, trát
thạch cao với chiều dày
|
-
|
12,5
|
6. Một lớp tấm ốp dày 12,5 mm, trát
thạch cao với chiều dày
|
-
|
12,5
|
7. Hai lớp tấm ốp có tổng chiều
dày
|
-
|
25,0
|
8. Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều
dày nhỏ nhất 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày
|
-
|
5,0
|
9. Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều
dày nhỏ nhất 12,5 mm, trát thạch cao với chiều dày
|
-
|
12,5
|
10. Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát thạch
cao với chiều dày
|
-
|
5.0
|
B. Tấm có mép ghép
dạng rãnh và gờ với chiều dày 1) không nhỏ
hơn 16 mm (chiều dày hoàn thiện), cố định vào các dầm gỗ có chiều rộng không
nhỏ hơn 38 mm, bề mặt trần phía dưới bằng:
|
1. Nẹp gỗ và trát với chiều dày
|
-
|
16,0
|
2. Nẹp gỗ vá trát với chiều dày trát
nhỏ nhất bằng 16 mm, bề mặt dưới được che bằng tấm ốp có chiều dày
|
-
|
9,5
|
3. Lati thép và trát bằng:
|
|
|
a) Thạch cao với chiều dày
|
22,0
|
16,0
|
b) Vermiculite với chiều dày
|
12,5
|
12,5
|
4. Một lớp tấm ốp có chiều dày
|
-
|
9,5
|
5. Một lớp tấm ốp với chiều dày nhỏ
nhất là 9,5 mm, trát bằng:
|
|
|
a) Thạch cao với chiều dày
|
-
|
12,5
|
b) Vermiculite - thạch cao với chiều
dày
|
12,5
|
-
|
6. Một lớp tấm ốp dày 12,5 mm, trát
thạch cao với chiều dày
|
-
|
5,0
|
7. Hai lớp tấm ốp có tông chiều dày
|
-
|
22,0
|
8. Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều
dày nhỏ nhất 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày
|
|
|
9. Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát bằng:
|
-
|
5,0
|
a) Thạch cao với chiều dày
|
-
|
5,0
|
b) Vermiculite - thạch cao với chiều
dày
|
10,0
|
-
|
C. Tấm có mép ghép dạng
rãnh và gỡ với chiều dày 1) không nhỏ
hơn 21 mm (chiều dày hoàn thiện), cố định vào các dầm gỗ có kích thước tiết
diện (cao x rộng)
không nhỏ hơn 175 mm x 50 mm, bề mặt trần phía dưới bằng:
|
1. Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát
|
-
|
16,0
|
2. Lati thép và trát với chiều dày
|
-
|
16,0
|
3. Một lớp tấm ốp có chiều dày
|
-
|
9,5
|
4. Một lớp tấm ốp với chiều dày nhỏ
nhất là 9,5 mm, trát bằng:
|
|
|
a) Thạch cao với chiều dày
|
-
|
12,5
|
b) Vermiculite - thạch cao với chiều
dày
|
12,5
|
-
|
5. Một lớp tấm ốp dày 12,5 mm, trát
thạch cao với chiều dày
|
-
|
5,0
|
6. Hai lớp tấm ốp có tông chiều dày
|
-
|
19,0
|
7. Một lớp tấm sợi cách nhiệt với
chiều dày
|
-
|
12,5
|
8. Một lớp tấm sợi cách nhiệt có chiều
dày nhỏ nhất là 12,5 mm trát thạch cao với chiều dày
|
-
|
12,5
|
9. Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát bằng:
|
|
|
a) Thạch cao với chiều dày
|
-
|
5,0
|
b) Vermiculite - thạch cao với chiều
dày
|
10,0
|
-
|
1) Hoặc chiều
dày tương đương của tấm gỗ dăm bảo.
|
CHÚ THÍCH: Nguyên tắc xác định giới
hạn chịu lửa của các cấu kiện xem thêm 2.3.2.
|
Bảng F.12 -
Sàn bê tông cốt thép (cốt liệu gốc silic hoặc đá vôi)
Kết cấu sàn
|
Giá trị nhỏ
nhất của thông số, mm, để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
REI
240
|
REI
180
|
REI
120
|
REI
90
|
REI
60
|
REI
30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1. Sàn đặc:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép chịu lực
|
25
|
25
|
20
|
20
|
15
|
15
|
b) Chiều cao tổng thể 1) của tiết diện
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
100
|
2. Sàn có lỗ rỗng với lỗ rỗng tiết
diện tròn hoặc hộp. Phần diện tích tiết diện đặc phải chiếm không ít hơn 50 %
tổng diện tích tiết diện ngang của sàn:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp
bê tông bảo vệ cốt thép chịu lực
|
25
|
25
|
20
|
20
|
15
|
15
|
b) Chiều dày của phần bê tông dưới lỗ
rỗng
|
50
|
40
|
40
|
30
|
25
|
20
|
c) Chiều cao tổng thể 1)
của tiết diện
|
190
|
175
|
160
|
140
|
110
|
100
|
3. Sàn tiết diện
rỗng có một hoặc nhiều khoang rỗng hình hộp theo chiều dọc với chiều rộng lớn hơn chiều
cao:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép chịu lực
|
25
|
25
|
20
|
20
|
15
|
15
|
b) Chiều dày của bản cánh phía dưới
|
50
|
40
|
40
|
30
|
25
|
20
|
c) Chiều cao tổng thể 1) của tiết diện
|
230
|
205
|
180
|
155
|
130
|
105
|
4. Sàn sườn có phần rỗng chèn bằng
block đất sét nung, hoặc dầm chữ T ngược có phần rỗng được chèn bằng block bê
tông hoặc block đất sét nung. Nếu sàn có phần diện tích tiết diện đặc nhỏ hơn
50 % tổng diện tích tiết diện ngang thì phải được trát một lớp dày 15 mm ở bề
mặt phía dưới:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép chịu lực
|
25
|
25
|
20
|
20
|
15
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện sườn hoặc dầm
chữ T, đo ở mặt đáy
|
125
|
100
|
90
|
80
|
70
|
50
|
c) Chiều cao tổng thể 1)
của tiết diện
|
190
|
175
|
160
|
140
|
110
|
100
|
5. Tiết diện chữ T:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép chịu lực, đo ở mặt đáy
|
65 2)
|
55 2)
|
45 2)
|
35
|
25
|
15
|
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt
thép chịu lực, đo ở mặt bên
|
65
|
55
|
45
|
35
|
25
|
15
|
c) Chiều rộng tiết diện sườn hoặc của
bụng dầm
|
150
|
140
|
115
|
90
|
75
|
60
|
d) Chiều dày cánh
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
90
|
6. Tấm sàn tiết diện chữ U ngược có
bán kính cong tại giao điểm giữa bản đáy với sườn của sàn không lớn hơn chiều
cao tiết diện:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép chịu lực, đo ở mặt đáy
|
65 2)
|
55 2)
|
45 2)
|
35
|
25
|
15
|
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ
cốt thép, đo ở mặt bên
|
40
|
30
|
25
|
20
|
15
|
10
|
c) Chiều rộng của sườn hoặc của chân
chữ U
|
75
|
70
|
60
|
45
|
40
|
30
|
d) Chiều dày tại bản phía trên
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
90
|
7. Tấm sàn tiết diện chữ U ngược hoặc
chữ U có bán kính cong tại giao điểm giữa bản đáy với sườn của sàn lớn hơn
chiều cao tiết diện:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép chịu lực, đo ở mặt đáy
|
65 2)
|
55 2)
|
45 2)
|
35
|
25
|
15
|
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ
cốt thép, đo ở mặt bên
|
40
|
30
|
25
|
20
|
15
|
10
|
c) Chiều rộng sườn hoặc của chân chữ
U
|
70
|
60
|
50
|
40
|
35
|
25
|
d) Chiều dày tại bản phía trên
|
150
|
150
|
100
|
100
|
75
|
65
|
1) Có thể cộng thêm
chiều dày của các lớp láng hoặc lớp hoàn thiện bằng vật liệu không cháy.
2) Có thể bổ
sung cốt thép phụ để giữ lớp bê
tông bảo vệ nếu cần.
|
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc xác định giới
hạn chịu lửa của các cấu kiện xem
thêm 2.3.2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa trong
bảng chỉ dùng cho kết cấu tĩnh định. Các kết cấu siêu tĩnh tính toán chịu
lửa theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH 3: Các thông
số của tiết diện cấu kiện phải xét đồng thời.
|
Bảng F.13 - Sàn bê tông cốt
thép ứng suất trước (cốt liệu gốc silic hoặc đá vôi)
Kết cấu sàn
|
Giá trị nhỏ
nhất của thông số, mm, để bảo đảm giới
hạn chịu lửa
|
REI
240
|
REI
180
|
REI
120
|
REI
90
|
REI
60
|
REI
30
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1. Sàn đặc:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
30
|
25
|
15
|
b) Chiều cao tổng thể2) của tiết
diện
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
100
|
2. Sàn có lỗ rỗng với lỗ rỗng tiết
diện tròn hoặc hộp. Phần diện tích tiết diện đặc phải chiếm không ít hơn 50 %
tổng diện tích tiết diện ngang của sàn:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt
thép
ứng suất trước (thanh, cáp)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
30
|
25
|
15
|
b) Chiều dày của phần bê tông dưới lỗ
rỗng
|
50
|
40
|
40
|
30
|
25
|
20
|
c) Chiều cao tổng thể 2) của tiết diện
|
190
|
175
|
160
|
140
|
110
|
100
|
3. Sàn tiết diện
rỗng có một hoặc nhiều khoang rỗng hình hộp theo chiều dọc với chiều rộng lớn
hơn chiều cao:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
30
|
25
|
15
|
b) Chiều dày của bản cánh phía dưới
|
65
|
50
|
40
|
30
|
25
|
15
|
c) Chiều cao tổng thể 2)
của tiết diện
|
230
|
205
|
180
|
155
|
130
|
105
|
4. Sàn sườn có phần rỗng chèn bằng
block đất sét nung, hoặc dầm chữ T ngược có phần rỗng được chèn bằng block bê
tông hoặc block đất sét nung. Nếu sàn có phần diện tích tiết diện đặc nhỏ hơn
50 % tổng diện tích tiết diện ngang thì phải được trát một lớp dày 15 mm ở
bề mặt phía dưới:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt
thép
ứng suất trước (thanh, cáp)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
30
|
25
|
15
|
b) Chiều rộng tiết diện sườn hoặc dầm
chữ T, đo ở mặt đáy
|
125
|
100
|
90
|
80
|
70
|
50
|
c) Chiều cao tổng thể 2) của tiết diện
|
190
|
175
|
160
|
140
|
110
|
100
|
5. Tiết diện chữ T:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp), đo ở mặt đáy
|
100 1)
|
85 1)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
25
|
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ
cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp), đo ở mặt bên
|
100
|
85
|
65
|
50
|
40
|
25
|
c) Chiều rộng sườn hoặc hoặc của bụng
dầm
|
250
|
200
|
150
|
110
|
90
|
60
|
d) Chiều dày của cánh 2)
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
90
|
6. Tấm sàn tiết diện chữ U ngược có
bán kính cong tại giao điểm giữa bản đáy với sườn của sàn không lớn hơn chiều
cao tiết diện:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp), đo ở mặt đáy
|
100 1)
|
85 1)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
25
|
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ
cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp), đo ở mặt bên
|
50
|
45
|
35
|
25
|
20
|
15
|
c) Chiều rộng của sườn hoặc của chân
chữ U
|
125
|
100
|
75
|
55
|
45
|
30
|
d) Chiều dày tại bàn phía trên 2)
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
90
|
7. Tấm sàn tiết diện chữ U ngược hoặc
chữ U có bán kính cong tại giao điểm giữa bản đáy với sườn của sàn lớn hơn
chiều cao tiết diện:
|
|
|
|
|
|
|
a) Chiều dày trung bình của lớp bê
tông bảo vệ cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp), đo ở mặt đáy
|
100 1)
|
85 1)
|
65 1)
|
50 1)
|
40
|
25
|
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ
cốt thép ứng suất trước (thanh, cáp), đo ở mặt bên
|
50
|
45
|
35
|
25
|
20
|
15
|
c) Chiều rộng sườn hoặc của chân chữ
U
|
110
|
90
|
70
|
50
|
40
|
30
|
d) Chiều dày tại bản phía trên2)
|
150
|
150
|
125
|
125
|
100
|
90
|
1) Có thể bổ
sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ nếu cần.
2) Có thể cộng
thêm chiều dày của các lớp láng hoặc lớp hoàn thiện bằng vật liệu không cháy.
|
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc xác định giới
hạn chịu lừa của các cấu kiện xem
thêm 2.3.2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa trong
bảng chỉ dùng cho kết cấu tĩnh định. Các kết cấu siêu tĩnh tính toán chịu
lửa theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
CHÚ THÍCH 3: Các thông số của tiết
diện cấu kiện phải xét đồng thời.
|
F.8 Bộ phận
lắp kính
Bảng F.14 - Bộ
phận lắp kính
Kết cấu và
vật liệu
|
Chiều dày
nhỏ nhất, mm, của bộ phận lắp kính để bảo đảm giới hạn chịu lửa
|
E 60
|
E 30
|
1. Kính tổ hợp trực tiếp
với kim loại có điểm nóng chảy không thấp hơn 982,2 °C, có hình vuông với
diện tích không lớn hơn 0,015 m2:
|
|
|
Chiều dày của kính
|
Không được
phép
|
6,35
|
2. Kính gia cường bằng
lưới kim loại đan
ô
vuông đường kính không nhỏ hơn 0,46 mm, khoảng cách tính từ tim các sợi trong
lưới không quá 12,7 mm, giao điểm của các sợi kim loại được liên kết hàn bấm điểm,
hoặc lưới kim loại đan ô lục giác với
khoảng cách mắt lưới đo theo hai cạnh song song là 25,4 mm:
|
|
|
Chiều dày của kính
|
Không được
phép
|
6,35
|
3. Kính gia cường bằng lưới kim
loại như đề cập trong mục 2 của bảng này lắp đặt trong cửa đi, cửa sổ, ô lấy sáng, cửa
mái và cửa trời được cố định trong khung kim loại (chắn cố định) với diện tích không lớn
hơn 1,115 m2. Việc cố định được thực hiện bởi nẹp góc kim loại, tất cả các
chi tiết kim loại phải có điểm nóng chảy không thấp hơn 982,2 °C:
|
|
|
Chiều dày của kính
|
6,35
|
6,35
|
4. Gạch kính hoặc
block kính trong tường
|
Không được
phép
|
98,43
|
CHÚ THÍCH 1: Kính phù hợp
với mục 1 và 2 khi lắp đặt trong cửa đi, cửa sổ, ô lấy sáng, cửa
mái và cửa trời được cố định trong khung gỗ (chắn cố định) có chiều rộng nhỏ
nhất và chiều dày nhỏ nhất là 44,45 mm không bị giảm yếu. Có thể cố định tấm
tấm kính vào
khung, bằng nẹp góc (gỗ hoặc kim loại) hoặc bằng chi tiết giữ góc hoặc kẹp với
diện tích tấm kính
không quá 0,372 m2.
CHÚ THÍCH 2: Nguyên tắc xác định giới
hạn chịu lửa của các cấu
kiện xem thêm 2.3.2.
|
Phụ
lục G
Quy định về khoảng cách đến các lối ra thoát nạn và chiều
rộng của lối ra thoát nạn
G.1 Khoảng
cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất (có người sinh hoạt, làm việc) đến lối ra
thoát nạn gần nhất
G.1.1 Đối với nhà ở
Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa
ra vào của căn hộ (nhà nhóm F1.3) hay của phòng ở (nhà nhóm F1.2) đến lối ra
thoát nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra bên ngoài) được quy định tại Bằng
G.1.
Bảng G.1 - Khoảng
cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của căn hộ hay của phòng ở đến lối ra
thoát nạn gần nhất
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Khoảng cách
giới hạn cho phép
từ cửa ra vào căn hộ hoặc phòng ở đến lối ra thoát nạn gần
nhất, m
|
Khi cửa bố
trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc giữa các lối ra ngoài
|
Khi cửa bố
trí ở hành lang cụt
|
I, II
|
S0
|
40
|
25
|
II
|
S1
|
30
|
20
|
III
|
S0
|
30
|
20
|
S1
|
25
|
15
|
IV
|
S0
|
25
|
15
|
S1, S2
|
20
|
10
|
V
|
Không quy định
|
20
|
10
|
G.1.2 Đối với công trình
công cộng
a) Khoảng cách giới hạn cho phép theo
đường thoát nạn từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất của nhà công cộng (trừ các
gian phòng vệ sinh, phòng tắm giặt, phục vụ khác) đến lối ra thoát nạn gần nhất
(lối ra bên ngoài hoặc vào buồng thang bộ) được quy định tại Bảng G.2a.
CHÚ THÍCH: Đối với các tầng nhà không
có hành lang được bao bọc bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định tại 3.3.5 thì khoảng cách
giới hạn cho phép của đường thoát nạn phải tính từ điểm xa nhất của gian phòng
trên tầng nhà đó.
b) Khoảng cách giới hạn cho phép từ một
điểm bất kỳ của các gian phòng có khối tích khác nhau không có ghế ngồi cho
khán giả đến lối ra thoát nạn gần nhất được quy định tại Bảng G.2b. Khi có
sự kết hợp các lối thoát nạn chính vào một lối chung thì chiều rộng của lối
chung không được nhỏ hơn tổng chiều rộng của các lối thành phần.
Bảng G.2a - Khoảng
cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất
đối với nhà công cộng
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Khoảng
cách, m, khi mật độ dòng
người thoát nạn, người/m2
|
≤ 2
|
> 2 và ≤
3
|
> 3 và ≤
4
|
> 4 và ≤
5
|
> 5
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1. Từ gian phòng có cửa ra bố trí ở giữa
các buồng thang bộ hoặc ở giữa các lối ra bên ngoài
|
I, II, III
|
60
|
50
|
40
|
35
|
20
|
IV
|
40
|
35
|
30
|
25
|
15
|
V
|
30
|
25
|
20
|
15
|
10
|
2. Từ gian phòng có cửa ra mở vào hành
lang cụt hoặc mở vào sảnh
chung
|
I, II, III
|
30
|
25
|
20
|
15
|
10
|
IV
|
20
|
15
|
15
|
10
|
7
|
V
|
15
|
10
|
10
|
5
|
5
|
CHÚ THÍCH 1: Mật độ
dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa tổng số người
phải thoát nạn theo đường thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó.
CHÚ THÍCH 2: Phải áp dụng
những giá trị khoảng cách quy định tại Bảng G.2a như sau: Đối với trường mầm non lấy
theo cột (6); Đối với các trường phổ thông, trường kỹ thuật dạy nghề, các trường
cao đẳng, chuyên nghiệp và đại học lấy theo cột (3); Đối với
các cơ sở điều
trị nội trú lấy theo cột (5); Đối với khách sạn lấy theo cột (4). Đối
với các nhà công cộng
khác, mật độ dòng người thoát nạn trong hành lang được lấy cụ thể
cho từng dự án.
|
Bảng G.2b - Khoảng
cách giới hạn cho phép từ một điểm bất kỳ của gian phòng công cộng không có ghế
ngồi cho khán giả đến lối ra thoát nạn gần nhất
Gian phòng
|
Bậc chịu lửa của
nhà
|
Khoảng cách
giới hạn cho phép, m, từ 1 điểm bất kỳ của gian phòng
tới lối ra thoát nạn gần nhất với khối tích gian
phòng, 1 000 m3
|
≤ 5
|
> 5 và ≤
10
|
> 10
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1. Các gian phòng chờ, bán vé, trưng
bày triển lãm, khiêu vũ, nghỉ
và tương tự.
|
I, II
|
30
|
45
|
55
|
III, IV
|
20
|
30
|
Xem chú thích
|
V
|
15
|
Xem chú
thích
|
Xem chú
thích
|
2. Các gian phòng ăn, phòng đọc khi
diện tích của mỗi lối đi chính tính theo đầu người không nhỏ hơn 0,2
m2.
|
I, II
|
65
|
Xem chú
thích
|
Xem chú
thích
|
III, IV
|
45
|
Xem chú
thích
|
Xem chú
thích
|
V
|
30
|
Xem chú
thích
|
Xem chú thích
|
3. Các gian phòng thương mại khi diện
tích của các lối đi chính tính
theo phần trăm diện tích của gian phòng không nhỏ hơn 25 %.
|
I, II
|
50
|
65
|
80
|
III, IV
|
35
|
45
|
Xem chú
thích
|
V
|
25
|
Xem chú
thích
|
Xem chú
thích
|
4. Các gian phòng thương mại khi diện
tích của các lối đi chính tính
theo phần trăm diện tích của gian phòng nhỏ hơn 25 %.
|
I, II
|
25
|
30
|
35
|
III, IV
|
15
|
20
|
Xem chú
thích
|
V
|
10
|
Xem chú
thích
|
Xem chú
thích
|
CHÚ THÍCH: Khoảng cách giới
hạn này phải được xác định theo luận chứng kỹ thuật riêng.
|
G.1.3 Đối với nhà sản xuất
a) Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ
làm việc xa nhất trong gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất (lối ra trực tiếp
bên ngoài hoặc buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.3. Đối với các gian phòng có
diện tích lớn hơn 1 000 m2 thì khoảng cách quy định tại Bảng G.3 bao
gồm cả chiều dài của đường đi theo hành lang để đến lối ra.
b) Khoảng cách giới hạn cho phép quy định
tại Bảng G.3 với các trị số trung gian của khối tích của gian phòng được xác định
bằng nội suy tuyến tính.
c) Khoảng cách giới hạn cho phép trong
Bảng G.3 được quy định cho các gian phòng có chiều cao đến 6 m. Khi chiều cao
gian phòng lớn hơn 6 m, thì khoảng cách này được tăng lên như sau: khi chiều
cao gian phòng đến 12 m thì tăng thêm 20 %; đến 18 m thì tăng thêm 30 %; đến 24,0 m thì tăng thêm 40
%, nhưng không được lớn hơn 140 m đối với gian phòng có hạng A, B và không lớn
hơn 240 m đối với gian phòng có hạng C.
d) Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa
ra vào của gian phòng xa nhất có diện tích không lớn hơn 1 000 m2 của
nhà sản xuất đến lối ra thoát nạn gần nhất (ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ)
quy định tại Bằng G.4.
Bảng G.3 - Khoảng
cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất của
nhà sản xuất
Khối tích của
gian phòng, 1 000 m3
|
Hạng của
gian phòng
|
Bậc chịu lửa của
nhà
|
Cấp nguy hiểm cháy kết
cấu của nhà
|
Khoảng
cách, m, khi mật độ dòng người thoát nạn trên lối đi chung,
người/m2
|
≤ 1
|
> 1 và ≤
3
|
> 3 và ≤
5
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
≤ 15
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
40
|
25
|
15
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
100
|
60
|
40
|
III, IV
|
S1
|
70
|
40
|
30
|
V
|
S2, S3
|
50
|
30
|
20
|
30
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
60
|
35
|
25
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
145
|
85
|
60
|
III, IV
|
S1
|
100
|
60
|
40
|
40
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
80
|
50
|
35
|
40
|
C1, C2,
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
160
|
95
|
65
|
C3
|
III, IV
|
S1
|
110
|
65
|
45
|
50
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
120
|
70
|
50
|
C1, C2,
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
180
|
105
|
75
|
C3
|
III, IV
|
S1
|
160
|
95
|
65
|
≥ 60
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
140
|
85
|
60
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
200
|
110
|
85
|
III, IV
|
S1
|
180
|
105
|
75
|
≥ 80
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
240
|
140
|
100
|
III, IV
|
S1
|
200
|
110
|
85
|
Không phụ
thuộc vào khối tích
|
C4, D
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
Không hạn
chế
|
Không hạn
chế
|
Không hạn
chế
|
III, IV
|
S1
|
160
|
95
|
65
|
V
|
Không quy định
|
120
|
70
|
50
|
Không phụ
thuộc vào khối tích
|
E
|
I, II, III,
IV
|
S0, S1
|
Không hạn
chế
|
Không hạn
chế
|
Không hạn
chế
|
IV, V
|
S2, S3
|
160
|
95
|
65
|
CHÚ THÍCH: Mật độ dòng người thoát nạn
được xác định bằng tỉ số giữa tổng số người phải thoát nạn theo đường
thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó.
|
Bảng G.4 - Khoảng
cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian
phòng sản xuất có diện tích đến 1 000 m2 đến lối ra thoát nạn gần nhất
Vị trí cửa
ra của gian phòng
|
Hạng của gian phòng
|
Bậc chịu lửa của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Khoảng cách
đi theo hành lang, m, từ cửa gian phòng đến
lối ra thoát nạn gần nhất, khi mật độ dòng người thoát nạn trên lối đi chung,
người/m2,
|
≤ 2
|
> 2 và ≤
3
|
> 3 và ≤
4
|
> 4 và ≤
5
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1. Ở giữa hai lối
ra thoát nạn
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
60
|
50
|
40
|
35
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
120
|
95
|
80
|
65
|
III, IV
|
S1
|
85
|
65
|
55
|
45
|
Không quy định
|
S2, S3
|
60
|
50
|
40
|
35
|
1. Ở giữa hai lối ra thoát nạn
|
C4, D, E
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
180
|
140
|
120
|
100
|
III, IV
|
S1
|
125
|
100
|
85
|
70
|
Không quy định
|
S2, S3
|
90
|
70
|
60
|
50
|
2. Đi vào hành lang cụt
|
Không phụ thuộc vào hạng
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
30
|
25
|
20
|
15
|
III, IV
|
S1
|
20
|
15
|
15
|
10
|
Không quy định
|
S2, S3
|
15
|
10
|
10
|
8
|
G.2 Chiều rộng
của lối ra thoát nạn
G.2.1 Đối với nhà công cộng
a) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn
từ hành lang vào buồng thang bộ cũng như chiều rộng bản thang phải được xác định theo số
lượng người cần thoát nạn qua lối ra thoát nạn đó và định mức người thoát nạn
tính cho 1 mét chiều rộng lối ra (cửa ra). Tùy theo bậc chịu lửa của nhà, được
lấy không vượt quá các giá trị sau:
Nhà có bậc chịu lửa I, II: 165 người/m;
Nhà có bậc chịu lửa III, IV: 115 người/m;
Nhà có bậc chịu lửa V: 80 người/m.
b) Để tính toán chiều rộng lối thoát nạn
của các nhà thuộc trường học phổ thông, trường học nội trú và các khu nội trú của
trường, cần xác định số lượng người lớn nhất đồng thời có mặt trên một tầng từ
số lượng người lớn nhất của các phòng học, của các phòng dạy nghề và của các
phòng ngủ cũng như các gian thể thao, hội nghị, giảng đường nằm trên tầng đó
(xem G.3, Bảng G.9).
c) Chiều rộng của các cửa ra từ các
phòng học với số lượng học sinh lớn hơn 15 người, không được nhỏ hơn 0,9 m.
d) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn
từ các gian phòng không có ghế ngồi cho khán giả phải xác định theo số lượng
người cần thoát nạn qua lối ra đó theo Bảng G.5, nhưng không được nhỏ hơn 1,2 m
ở các gian phòng có sức chứa hơn 50 người.
e) Chiều rộng của các lối đi thoát nạn
chính trong một
gian phòng thương mại phải lấy không nhỏ hơn:
1.4 m khi diện tích thương mại không lớn
hơn 100 m2;
1,6 m khi diện tích thương mại lớn hơn
100 m2 và không lớn hơn 150 m2;
2,0 m khi diện tích thương mại lớn hơn
150 m2 và không lớn hơn 400 m2;
2.5 m khi diện tích thương mại lớn hơn
400 m2.
f) Số lượng người trên 1 m
chiều rộng đường thoát nạn từ các khán đài của các công trình thể thao và biểu
diễn ngoài trời được quy định tại Bảng G.6.
Bảng G.5 - Số lượng người
tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn của các gian phòng không có ghế
ngồi cho khán giả của nhà công cộng
Gian phòng
|
Bậc chịu lửa của nhà
|
Số lượng người
tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn
trong các gian phòng có khối tích, 1000 m3
|
≤ 5
|
> 5 và ≤ 10
|
> 10
|
1. Các gian phòng thương mại khi diện
tích của các đường thoát nạn chính không nhỏ hơn 25 % diện tích của
gian phòng; Các phòng ăn và phòng đọc khi mật độ dòng người trên mỗi lối đi
chính không lớn hơn 5 người/m2.
|
I, II
|
165
|
220
|
275
|
III, IV
|
115
|
155
|
Xem chú
thích
|
V
|
80
|
Xem chú thích
|
Xem chú
thích
|
2. Các gian phòng thương mại khi diện
tích của các đường thoát nạn chính nhỏ hơn 25 % diện tích của gian
phòng; và các gian phòng khác.
|
I, II
|
75
|
100
|
125
|
III, IV
|
50
|
70
|
Xem chú
thích
|
V
|
40
|
Xem chú
thích
|
Xem chú
thích
|
CHÚ THÍCH: Số lượng người
tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn phải được xác định theo luận
chứng kỹ thuật riêng.
|
Bảng G.6 - Số lượng người
tối đa trên 1 m chiều rộng của đường thoát nạn từ khán đài của các công trình
thể thao, biểu diễn ngoài trời
Bậc chịu lửa
của công trình
|
Số lượng
người tối đa trên 1 m chiều rộng của đường thoát nạn
|
Theo các cầu
thang bộ của các lối đi chính của khán đài
|
Đi qua cửa
ra từ các lối đi chính của khán đài
|
Đi xuống
|
Đi lên
|
Đi xuống
|
Đi lên
|
l, ll
|
600
|
825
|
620
|
1 230
|
III, IV
|
420
|
580
|
435
|
860
|
V
|
300
|
415
|
310
|
615
|
CHÚ THÍCH: Tổng số lượng
người thoát nạn đi qua một lối ra thoát nạn không được vượt quá 1 500 người khi
khán đài có bậc chịu lửa I,
II. Khi khán đài có bậc chịu lửa là bậc III thì tổng số người đi qua phải giảm
xuống 30 % và khi bậc IV
và bậc V thì phải giảm xuống
50 %.
G.2.2 Đối với nhà sản xuất
a) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn
từ một gian phòng phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra đó
và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại
Bảng G.7, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.
Số lượng người trên 1 m chiều rộng của
một lối ra thoát nạn đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà được
xác định bằng nội suy tuyến tính.
Số lượng người trên 1 m chiều rộng của
một lối ra thoát nạn từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được tăng lên
như sau: tăng lên 20 % khi chiều cao PCCC của nhà là 12 m; tăng lên 30 % khi
chiều cao PCCC của nhà là 18 m và tăng lên 40 % khi chiều cao PCCC của nhà là
24 m. Khi chiều cao PCCC của nhà là các trị số trung gian thì số lượng người
trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn được xác định nội suy tuyến tính.
Bảng G.7 - Số lượng
người tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà
sản xuất
Khối tích của
gian phòng, 1 000 m3
|
Hạng của
gian phòng
|
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Số lượng người
tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian
phòng, người
|
≤ 15
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
45
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
110
|
III, IV
|
S1
|
75
|
Không quy định
|
S2, S3
|
55
|
30
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
65
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
155
|
III, IV
|
S1
|
110
|
40
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
85
|
C1 , C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
175
|
III, IV
|
S1
|
120
|
50
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
130
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
195
|
III, IV
|
S1
|
135
|
≥ 60
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
150
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
220
|
III, IV
|
S1
|
155
|
≥ 80
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
260
|
III, IV
|
S1
|
220
|
Không phụ
thuộc vào
khối
tích
|
C4, D
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
260
|
III, IV
|
S1
|
180
|
Không quy định
|
S2, S3
|
130
|
Không phụ
thuộc vào khối tích
|
E
|
Không quy định
|
b) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn
từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng thang bộ, phải xác định theo tổng
số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên 1 m chiều rộng
của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.8 nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.
Bảng G.8 - Số lượng người
tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang
của nhà sản xuất
Hạng của
gian phòng có nguy hiểm cháy cao nhất có lối ra thoát nạn
đi vào hành lang
|
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Số lượng
người tối đa trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang, người
|
A, B
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
85
|
C1, C2, C3
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
173
|
IV
|
S1
|
120
|
Không quy định
|
S2, S3
|
85
|
C4, D, E
|
I, II, III,
IV
|
S0
|
260
|
IV
|
S1
|
180
|
Không quy định
|
S2, S3
|
130
|
G.3 Xác định
số lượng người lớn nhất trong nhà hoặc trong một phần của nhà
Số lượng người lớn nhất trong một gian
phòng, một tầng hoặc nhà là số lượng người lớn nhất theo thiết kế được duyệt.
Khi thiết kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng tỉ số giữa diện
tích sàn của phòng, của tầng hoặc của nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người)
quy định tại Bảng G.9.
CHÚ THÍCH: "Diện tích sàn" ở đây
không kể diện tích của
cầu thang bộ, thang máy, khu vệ sinh và các phần phụ trợ khác.
Bảng G.9 - Hệ
số không gian sàn 1)
Không gian
sử dụng 2), 3)
|
Hệ số không gian
sàn, m2/người
|
(1)
|
(2)
|
1. Khu vực vui chơi có mái che, hội
trường, nơi đông người, câu lạc bộ,
sàn nhảy, quầy Bar, Karaoke và các khu tương tự
|
1,0
|
2. Sảnh lớn, sảnh thông tầng, khu tiếp
đón, khu khách chờ, và tương tự
|
3,0
|
3. Phòng họp, phòng khách, phòng hội
thảo, phòng ăn, phòng đọc,
phòng học, căng-tin, và các gian phòng tương tự
|
1,5
|
4. Nhà chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị
|
3,0
|
5. Phòng triển lãm hoặc trường quay
(phim, thu phát sóng, truyền hình, ghi âm)
|
1,5
|
6. Các cửa hàng mua bán, dịch vụ:
bách hóa, dịch vụ cắt, uốn tốc, giặt là, sửa chữa hoặc tương tự
|
3,0
|
7. Phòng trưng bày nghệ thuật, khu
trưng bày sản phẩm, bảo tàng hoặc các khu tương tự
|
5,0
|
8. Văn phòng
|
6,0
|
9. Các cửa hàng bán đồ nội thất lớn
như bàn ghế, đồ trải sàn, và tương tự
|
7,0
|
10. Nhà bếp hoặc thư viện
|
7,0
|
11. Phòng ngủ hoặc phòng ngủ kết hợp
phòng học
|
8,0
|
12. Phòng khách, phòng giải trí
|
10,0
|
13. Kho hoặc nơi chứa đồ
|
30,0
|
14. Nhà để xe ôtô
|
2 người/ô để xe
|
1) Nếu không
sử dụng các giá trị trong bảng này thi có thể xác định hệ số không gian sàn
theo số liệu thực tế lấy từ công trình tương tự. Trong trường hợp này,
các số liệu cần phải phản ánh được mật độ sinh hoạt trung bình tại thời
điểm cao nhất trong năm.
2) Khi một đối
tượng không thuộc không gian sử dụng được nêu ở trên thì có thể lựa chọn
giá trị phù hợp từ một đối tượng tương tự.
3) Nếu một
khu vực nhà được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì cần áp dụng hệ số
không gian sàn tính ra số lượng
người lớn nhất. Nếu nhà có nhiều khu vực sử dụng khác nhau thì mỗi khu vực cần
được tính
toán
với hệ số không gian tương ứng cho khu vực đó.
|
Phụ
lục H
Một số quy định về số tầng giới hạn (chiều cao PCCC cho
phép) và diện tích khoang cháy của nhà
H.1 Nhà ở
H.1.1 Nhà chung cư
Chiều cao PCCC cho phép của nhà và diện
tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy đối với
nhà chung cư được quy định tại Bảng H.1.
Bảng H.1 - Diện
tích khoang cháy và chiều cao PCCC cho phép lớn nhất của nhà chung
cư
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Chiều cao
PCCC cho phép lớn nhất của nhà, m
|
Diện tích
cho phép lớn nhất của một tầng
nhà trong phạm
vi một khoang cháy, m2
|
I
|
S0
|
75
|
2 200
|
II
|
S0
|
50
|
2 200
|
S1
|
28
|
2 200
|
III
|
S0
|
25
|
1 800
|
S1
|
15
|
1 800
|
IV
|
S0
|
5
|
1 000
|
3
|
1 400
|
S1
|
5
|
800
|
3
|
1 200
|
S2
|
5
|
500
|
3
|
900
|
V
|
Không quy định
|
5
|
500
|
3
|
800
|
CHÚ THÍCH: Quy định về số tầng (chiều
cao PCCC cho phép), diện tích khoang cháy của các nhà thuộc nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng F 1.3 có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m, các nhà
thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC
từ trên 50 m đến 150 m được quy định tại A.3 và A.2 của Phụ lục A.
|
H.1.2 Nhà ký túc xá
Chiều cao PCCC cho phép của nhà và diện
tích cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy đối với nhà ký túc
xá được quy định như sau:
Đối với nhà ký túc xá có dạng đơn
nguyên: lấy theo Bằng H.1 (như nhà ở chung cư);
Đối với nhà ký túc xá có dạng hành
lang chung: lấy theo Bảng H.2.
Bảng H.2 - Diện
tích khoang cháy cho nhà ký túc xá có dạng hành lang chung
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Chiều cao
PCCC cho phép lớn nhất của nhà, m
|
Diện tích
cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2
|
I
|
S0
|
50
|
2 200
|
II
|
S0
|
28
|
2 200
|
S1
|
15
|
1 000
|
III
|
S0
|
15
|
1 000
|
S1
|
9
|
1 200
|
IV, V
|
Không quy định
|
3
|
400
|
H.2 Nhà và
công trình công cộng
H.2.1 Số tầng lớn nhất và
diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy của
một số loại công trình công cộng được quy định tại Bảng H.3.
Bảng H.3 - Diện
tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một khoang cháy của một số loại
công trình công cộng
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Số tầng lớn
nhất
|
Diện tích
cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2
|
I, II
|
Lấy theo Bảng
H.4 và 16 tầng cho các công trình công cộng khác
|
2 200
|
III
|
Lấy theo Bảng
H.4 và 5 tầng cho các công trình công cộng khác
|
1 800
|
IV
|
1
|
1 400
|
2
|
1 000
|
V
|
1
|
1 000
|
2
|
800
|
CHÚ THÍCH 1: Trong các nhà có bậc chịu
lửa I và II, khi có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thi diện tích khoang
cháy quy định tại Bảng H.3 được phép tăng lên nhưng không quá 2 lần.
CHÚ THÍCH 2: Các tường (mặt tường),
vách và trần bằng gỗ của nhà có bậc chịu lửa V sử dụng làm nhà trẻ, trường phổ
thông, trường nội trú, cơ sở khám bệnh và điều trị ngoại trú, các trại chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em và các câu lạc bộ (ngoại trừ các nhà câu lạc bộ
1 tầng có tường ốp đá) phải được bảo vệ chống cháy.
CHÚ THÍCH 3: Nếu trong phạm vi
khoang cháy của nhà 1 tầng có một phần nhà 2 tầng với diện tích chiếm không
quá 15 % diện tích của khoang cháy thì khoang cháy đó vẫn được coi như nhà 1
tầng.
CHÚ THÍCH 4: Trong các nhà ga hành
khách và các nhà hay phòng có công năng tương tự với không gian rộng lớn
(trung tâm thương mại, sảnh thông tầng), nếu không thể bố trí được các tường
ngăn cháy thì cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết bị tạo màn nước
drencher bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ
hơn 1 L/s cho mỗi
mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải). Khoảng thời gian
duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. Ngoài ra, phải có giải pháp ngăn chặn lan
truyền khói giữa các khoang cháy.
CHÚ THÍCH 5: Trong các nhà ga sân
bay có bậc chịu lửa I, diện tích
sàn giữa các tường ngăn cháy (khoang cháy) có thể tăng lên đến 10 000 m2
khi không có tầng hầm hoặc nếu có tầng hầm thì trong tầng hầm (tầng nửa hầm)
không có các kho và các dạng buồng khác có chứa các vật liệu cháy (ngoại trừ
buồng giữ đồ và mũ áo của nhân viên). Khi đó, lối đi lại từ các phòng dụng cụ
vệ sinh đặt trong tầng hầm và tầng
nửa hầm lên tầng 1 có thể đi theo các buồng thang bộ hở, nếu đi từ
các buồng giữ đồ phải đi
theo các cầu thang bộ riêng nằm trong buồng thang kín. Các buồng
giữ đồ (ngoại trừ những buồng có trang bị các hốc gửi tự động) và buồng giữ
mũ áo phải được ngăn cách với những phần khác của tầng hầm bằng các vách ngăn
cháy loại I và được trang bị hệ thống chữa cháy tự động, còn các trạm điều độ
- chỉ huy phải được ngân cách bằng các vách ngăn cháy.
CHÚ THÍCH 6: Trong các nhà ga sân
bay, không hạn chế diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy nếu được trang
bị các hệ thống chữa cháy tự động.
CHÚ THÍCH 7: Những phần phụ của nhà
chính như mái hiên, sân thềm, hành lang ngoài và tương tự được phép lấy bậc
chịu lửa thấp hơn 1 bậc so với bậc chịu lửa của nhà chính.
CHÚ THÍCH 8: Trong các gian thi đấu
thể thao, bể bơi trong nhà (kể cả có ghế ngồi hoặc không có ghế ngồi) cũng
như trong các gian phòng huấn luyện bơi lội, các khu vực huấn luyện bắn súng trong
nhà (kể cả đặt ở dưới khán đài hoặc xây trong các nhà công cộng khác) thì diện tích khoang
cháy có thể tăng lên đến
6 000 m2 đối với nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I, II; tăng lên đến
5 000 m2 đối với nhà từ 2 đến 5 tầng có bậc chịu lửa I và tăng lên
đến 4 000 m2 đối với nhà từ 2 đến 5 tầng có bậc chịu lửa II.
CHÚ THÍCH 9: Trong các nhà thi đấu thể
thao độc lập, có bậc chịu lửa I, II cho phép bố trí diện tích khoang cháy lên
tới 10
000
m2. Diện tích này được phép tăng thêm nhưng không quá 2
lần khi có hệ thống chữa cháy tự động.
CHÚ THÍCH 10: Trong
các gian tiền sảnh và phòng chờ có diện
tích lớn hơn giá trị trong Bảng H.3, cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng
vách ngăn cháy trong suốt loại 2.
|
H.2.2 Nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh
viện, nhà hộ sinh, nhà học, rạp chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, nhà văn hóa,
nhà của cơ sở bán hàng, nhà của cơ sở dịch vụ đời sống là các công trình độc lập
thì số tầng lớn nhất và quy mô phục vụ tùy thuộc vào bậc chịu lửa của nhà được
quy định tại Bảng H.4.
Bảng H.4 - Số tầng lớn nhất
hoặc chiều cao PCCC cho phép lớn nhất của một số dạng nhà và công trình công cộng
độc lập
Tên công
trình và quy mô
|
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Số tầng lớn
nhất/ chiều cao PCCC lớn nhất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1. Nhà trẻ, mẫu giáo
|
|
|
a) ≤ 50 cháu
|
V, IV
|
1 tầng
|
b) ≤ 150 cháu
|
III
|
2 tầng
|
c) ≤ 350 cháu
|
II, I
|
3 tầng 1)
|
2. Bệnh viện, nhà hộ sinh
|
|
|
a) ≤ 50 giường
|
V, IV
|
1 tầng
|
b) > 50 giường
|
III
|
2 tầng
|
c) Không phụ thuộc số giường
|
II, I
|
9 tầng 2)
|
3. Nhà học của trường phổ thông và nội
trú
|
|
|
a) ≤ 270 chỗ
|
V
|
1 tầng
|
b) ≤ 360 chỗ
|
IV
|
1 tầng
|
c) ≤ 720 chỗ
|
III
|
2 tầng
|
d) Không phụ thuộc số lượng chỗ
|
II
|
4 tầng 3)
|
e) Không phụ thuộc số lượng chỗ
|
I
|
5 tầng 4)
|
4. Rạp chiếu phim
|
|
|
a) < 300 chỗ
|
V
|
1 tầng
|
b) ≤ 400 chỗ
|
IV
|
2 tầng
|
c) ≤ 600 chỗ
|
III
|
2 tầng
|
d) > 600 chỗ
|
II, I
|
Không quy định
|
5. Nhà hát
|
II, I
|
Không quy định
|
6. Câu lạc bộ, Nhà văn hóa 5)
|
|
|
a) < 300 chỗ
|
V
|
1 tầng
|
b) < 400 chỗ
|
IV
|
2 tầng
|
c) < 600 chỗ
|
III
|
3 tầng
|
d) ≥ 600 chỗ
|
II, I
|
Không quy định
|
7. Nhà của cơ sở bán hàng (Cửa hàng
bách
hóa,
lương thực thực phẩm, siêu thị)
|
|
|
|
V, IV
|
1 tầng
|
|
III
|
2 tầng
|
|
II, I
|
5 tầng
|
8. Nhà của các cơ sở dịch vụ dân cư,
đời sống
|
|
|
|
V, IV
|
1 tầng
|
|
III
|
2 tầng
|
|
II, I
|
6 tầng
|
1) Trong nhà
trẻ, mẫu giáo 3 tầng
thì ở tầng 3 chỉ được bố trí lớp dành cho các cháu lớn, các gian phòng dành
cho học nhạc và thể dục, không
gian chơi cho các cháu.
2) Là vị trí
tầng cao nhất cho phép bố trí các phòng lưu bệnh nhân trong nhà hỗn hợp. Khu
vực dành cho trẻ em (kể cả trẻ dưới 3 tuổi có người lớn đi kèm) trong bệnh viện
phải được bố trí từ tầng 5 trở xuống. Trong nhà không được
bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động thì khu vực dành cho trẻ em dưới
7 tuổi chỉ được
bố trí từ tầng 2 trở xuống.
Trong các nhà nội trú của các bệnh
viện, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng người già, người khuyết tật, và tương tự với
các khu vực dành cho người bệnh nằm điều trị không có khả năng di chuyển theo
các cầu thang bộ thì phải bố trí một vùng an toàn để có thể di chuyển tạm
thời người bệnh đến đó rồi tổ chức sơ tán tiếp ra bên ngoài nhưng với áp lực
về mặt thời gian ít hơn. Diện
tích của vùng an toàn phải được xác định theo tính toán và
khi có cháy phải được tạo áp suất không khí dương từ 20 Pa đến
40 Pa.
3) Không bố
trí các phòng học cho học sinh lớp 1 ở tầng 4.
4) Các phòng học của
học sinh chỉ được phép bố trí từ tầng 4 trở xuống.
5) Gian khán
giả của câu lạc bộ,
nhà văn hóa cố bậc
chịu lửa IV phải bố trí ở
tầng 1; gian
khán giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa có bậc chịu lửa III chỉ được bố
trí từ tầng 2 trở
xuống.
|
H.3 Tầng cao
nhất cho phép bố trí các gian giảng đường, hội nghị, hội thảo, phòng họp, gian
tập thể thao và các gian phòng có công năng tương tự
Các gian giảng đường, hội nghị, hội thảo,
phòng họp, gian tập thể thao; phòng
chiếu phim; phòng câu lạc bộ, phòng hát; cơ sở bán hàng (cửa hàng
bách hóa, lương thực thực phẩm, siêu thị); cơ sở dịch vụ dân cư, đời sống trong
các nhà công cộng, nhà hỗn hợp chì được bố trí ở tầng cao nhất như quy định tại
Bảng H.5.
Bảng H.5 - Tầng
cao nhất được phép bố
trí các gian giảng đường, hội nghị, hội thảo, phòng họp, gian tập
thể thao và các gian phòng có công năng tương tự
Tên gian
phòng, khu vực và quy mô
|
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Tầng cao nhất
được phép bố trí
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1. Giảng đường, hội nghị, hội thảo,
phòng họp, gian tập thể thao 1)
|
|
|
a) ≤ 300 chỗ
|
I. II
|
14
|
b) > 300 và ≤ 600 chỗ
|
5
|
c) > 600 chỗ
|
3
|
d) ≤ 300 chỗ
|
III
|
3
|
e) > 300 và ≤ 600 chỗ
|
2
|
f) ≤ 300 chỗ
|
IV, V
|
1
|
2. Phòng chiếu phim 1)
|
|
|
a) < 300 chỗ
|
V
|
1
|
b) ≤ 400 chỗ
|
IV
|
2
|
c) ≤ 600 chỗ
|
III
|
2
|
d) > 600 chỗ
|
II, I
|
6
|
3. Câu lạc bộ, Nhà văn hóa 2)
|
|
|
a) < 300 chỗ
|
V
|
1
|
b) < 400 chỗ
|
IV
|
2
|
c) < 600 chỗ
|
III
|
3
|
d) ≥ 600 chỗ
|
I, II
|
6
|
4. Cơ sở bán hàng (cửa hàng bách
hóa, lương thực thực phẩm, siêu thị)
|
|
|
|
V, IV
|
1
|
|
III
|
2
|
|
II, I
|
5
|
5. Cơ sở dịch vụ dân cư, đời sống 3)
|
|
|
|
V, IV
|
1
|
|
III
|
2
|
|
II, I
|
6
|
1) Khi xác định
tầng cao nhất để bố trí các gian phòng có sàn dốc thì cao độ của
tầng được lấy tương đương cao độ của hàng ghế ngồi đầu tiên.
Các gian hội trường của các trường
phổ thông và bán trú với bậc chịu lửa III phải được bố trí không quá tầng 2,
sàn của các gian phòng này phải là sàn ngăn cháy loại 2.
2) Gian khán
giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa có bậc chịu lửa IV phải bố trí ở tầng 1; gian
khán giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa có bậc chịu lửa III chỉ được bố trí từ tầng
2 trở xuống.
3) Cho phép bố
trí các gian phòng nhóm F3.2, F3.6 cao hơn tầng 6 khi tuân thủ quy định tại
A.2.4.
|
H.4 Nhà sản
xuất và nhà kho
H.4.1 Đối với nhà sản xuất,
diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy phụ thuộc vào bậc
chịu lửa của nhà và chiều cao PCCC của nhà được quy định tại Bảng H.6.
Bảng H.6 - Diện
tích khoang cháy cho nhà sản xuất (nhà nhóm F5.1)
Hạng của
nhà sản xuất
|
Số tầng cho
phép lớn nhất, tầng
|
Bậc chịu lửa
của nhà
|
Diện tích
cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2
|
Nhà 1 tầng
|
Nhà 2 tầng
|
Nhà 3 tầng
trở lên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
A và B
|
6
|
I
|
Xem chú
thích 1
|
A và B (trong trường hợp không sản
xuất hóa chất và chế biến dầu khí)
|
6
|
II
|
Xem chú thích 1
|
5 200
|
3 500
|
A (có sản xuất hóa chất và chế biến
dầu khí)
|
6
|
II
|
Xem chú thích 1
|
5 200
|
3 500
|
B (có sản xuất hóa chất và chế biến dầu khí)
|
6
|
II
|
Xem chú thích 1
|
10 400
|
7 800
|
C
|
Không quy định
|
I đến II
|
Xem chú
thích 1
|
3
|
III
|
5 200
|
3 500
|
2 600
|
1
|
IV
|
2 600
|
|
|
1
|
V
|
1 200
|
|
|
D
|
Không quy định
|
I đến II
|
Xem chú
thích 1
|
3
|
III
|
6 500
|
5 200
|
3 500
|
1
|
IV
|
3 500
|
|
|
D
|
1
|
V
|
1 500
|
|
|
E
|
Không quy định
|
I và II
|
Xem chú
thích 1
|
3
|
III
|
7 800
|
6 500
|
3 500
|
1
|
IV
|
3 500
|
|
|
1
|
V
|
2 600
|
|
|
CHÚ THÍCH 1: Không quy định cụ thể về
diện tích khoang cháy nhưng công trình phải tuân thủ đầy đủ các
yêu cầu về PCCC của tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng cho công trình
đó.
CHÚ THÍCH 2: Các gian sản xuất có
các hệ thống chữa cháy tự động thì diện tích sàn giữa các tường ngăn
cháy cho phép tăng lên so với quy định tại Bảng H.6 nhưng không quá 2 lần.
CHÚ THÍCH 3: Khi các phòng hoặc gian
sản xuất được trang bị các thiết bị báo cháy tự động thi diện tích sàn giữa
các tường ngăn cháy cho phép tăng 25 % so với quy định tại Bảng H.6.
CHÚ THÍCH 4: Diện tích khoang cháy ở
tầng 1 của nhà nhiều tầng, khi sàn tầng 2 có giới hạn chịu lửa 150 phút, được
phép lấy như diện tích khoang cháy của nhà 1 tầng.
CHÚ THÍCH 5: Đối với các nhà sản xuất
chế biến gỗ có bậc chịu lửa II thi diện tích khoang cháy được phép lấy lớn nhất
là 10 400 m2 đối với nhà 1 tầng. Đối với nhà hai tầng, diện
tích khoang cháy lớn nhất là 7 800 m2, còn đối với nhà nhiều tầng
hơn thi diện tích khoang cháy lớn nhất là 5 200 m2.
CHÚ THÍCH 6: Trong các nhà sản xuất một
tầng có bậc chịu lửa I và II, cho phép không thiết kế tường ngăn cháy. Quy định
này không áp dụng đối với nhà có bậc chịu lửa II mà trong đó sản xuất hóa chất,
chế biến dầu khí, hoặc các
kho chứa vật liệu
hay sản phẩm dễ cháy; các nhà sản xuất để gia công chế biến gỗ.
|
H.4.2 Đối với nhà kho, bậc
chịu lửa, cấp nguy
hiểm cháy kết cấu, chiều cao PCCC của nhà kho và diện tích tầng trong phạm vi một
khoang cháy của nhà được quy định tại Bảng H.7.
Bảng H.7 - Diện
tích khoang cháy của nhà kho
Hạng của nhà kho
|
Chiều cao
PCCC của nhà, m
|
Bậc chịu lửa của nhà
|
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của nhà
|
Diện tích tầng
cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2
|
Nhà 1 tầng
|
Nhà 2 tầng
|
Nhà nhiều tầng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
A
|
-
|
I, II
|
S0
|
5 200
|
-
|
-
|
-
|
III
|
S0
|
4 400
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
S0
|
3 600
|
-
|
-
|
B
|
18
|
I, II
|
S0
|
7 800
|
5 200
|
3 500
|
-
|
III
|
S0
|
6 500
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
S0
|
5 200
|
-
|
-
|
C
|
36
|
I, II
|
S0
|
10 400
|
7 800
|
5 200
|
24
|
III
|
S0
|
10 400
|
5 200
|
2 600
|
-
|
IV
|
S0, S1
|
7 800
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
S2, S3
|
2 600
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Không quy định
|
1 200
|
-
|
-
|
D
|
Không hạn
chế
|
I, II
|
S0
|
Không hạn
chế
|
10 400
|
7 800
|
36
|
III
|
S0, S1
|
Không hạn
chế
|
7 800
|
5 200
|
12
|
IV
|
S0, S1
|
Không hạn
chế
|
2 200
|
-
|
-
|
IV
|
S2, S3
|
5 200
|
-
|
-
|
9
|
V
|
Không quy định
|
2 200
|
1 200
|
-
|
CHÚ THÍCH: Khi trong các gian phòng
kho có hệ thống chữa cháy tự động, thì diện tích quy định tại Bảng H.7 được
phép tăng lên nhưng không quá 2 lần.
|
Phụ
lục I (tham khảo)
Một số hình vẽ minh họa nội dung các quy định
I.1 Ngăn cách lối ra
thoát nạn của tầng hầm với lối ra thoát nạn của các tầng xuống khi bố trí chung
trong một buồng thang bộ (xem quy định 3.2.2)
Hình I.1 - Lối ra
thoát nạn từ tầng hầm lên được bố trí thoát trực tiếp ra bên ngoài
Hình I.2 - Lối ra
thoát nạn từ tầng hầm lên được bố trí thoát vào sảnh tầng 1 sau đó có lối đi
riêng để thoát ra bên ngoài
I.2 Bố trí phân tán
các lối ra thoát nạn (xem quy định 3.2.8)
Hình I.3 -
Minh họa về bố trí phân tán
các buồng thang bộ thoát nạn
Hình I.4 - Nguyên tắc
nửa đường chéo mặt bằng khi bố trí phân tán các lối
ra thoát nạn
Hình I.5 -
Minh họa về nguyên tắc bảo đảm khoảng phân tán của lối ra thoát nạn đối với mặt bằng
một tầng nhà
I.3 Cầu thang
và buồng thang bộ trên đường thoát nạn
I.3.1 Các loại cầu
thang và buồng thang bộ thông thường (xem quy định 2.5.1)
CHÚ DẪN:
1 - Cầu thang bộ loại 1 (cầu thang
kín, trong nhà): cầu thang bên trong nhà, được bao bọc kín bởi kết cấu
buồng thang và cửa ra vào có khả năng chịu lửa (ngăn cháy). Tường phía ngoài có
thể có lỗ mở.
2 - Cầu thang bộ loại 2 (cầu thang bộ hở, trong nhà):
cầu thang bên
trong nhà, không được
bao bọc kín bởi kết cấu
buồng thang, không gian cầu thang thông với các không gian khác của nhà.
3 - Cầu thang bộ loại 3 (cầu thang bộ
hở, ngoài nhà): cầu thang nằm
phía ngoài nhà và không có buồng thang.
4 - Buồng thang bộ loại L1: kết cấu
bao bọc cầu thang bộ trong nhà, có khả năng chịu lửa (ngăn cháy), có lỗ
mở lấy ánh sáng ở tường
ngoài trên mỗi tầng.
5 - Buồng thang bộ loại L2: kết cấu
bao bọc cầu thang bộ
trong nhà, có khả năng chịu lửa (ngăn cháy), có lỗ mở lấy ánh sáng từ
trên mái của buồng thang.
Hình I.6 -
Minh họa các dạng cầu thang bộ và buồng thang bộ thông thường
I.3.2 Một số buồng thang bộ không nhiễm khói loại
N1
Hình I.7 - Minh họa
các quy định về bố trí buồng thang bộ loại N1 (xem 3.4.10 a))
Hình I.8 - Minh họa
về khoảng đệm không nhiễm khói dẫn vào buồng thang bộ loại N1
Hình I.8 (tiếp theo)
Hình I.8 (tiếp theo)
Hình I.8 (tiếp theo)
Hình I.8 (kết thúc)
I.3.3 Buồng thang bộ không
nhiễm khói loại N2 và N3
Hình I.9 -
Minh họa buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2 và N3