QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT
NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ NGÃ BẢY, THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU
GIANG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11
tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Công văn số 2903/UBND-NCTH ngày 29
tháng 12 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang V/v lập đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025;
Xét
Tờ trình số 537/TTr-SXD ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, phê duyệt Nhiệm vụ điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm
2025, với các nội dung như sau:
1. Tên đồ án quy hoạch:
Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị
xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025.
2. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch là toàn
bộ địa giới hành chính thị xã Ngã Bảy, có diện tích tự nhiên là 79,31 km2;
với tứ cận tiếp giáp như sau:
- Phía Đông: giáp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng;
- Phía Tây và Nam: giáp huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang;
- Phía Bắc: giáp huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang.
3. Tính chất đô thị:
Đô thị Ngã Bảy là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, dịch vụ thương mại, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh
và vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
phía Tây tỉnh Hậu Giang.
4. Dự báo quy mô dân số, diện tích đất xây
dựng đô thị:
4.1. Quy mô dân số:
- Dân số toàn thị xã Ngã Bảy năm 2010 là 58.483
người, trong đó khu vực nội ô thị xã là 21.400 người.
- Dự báo dân số thị xã Ngã Bảy đến năm 2015
khoảng 100.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 75.000 người.
- Dự báo dân số thị xã Ngã Bảy đến năm 2020
khoảng 125.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 100.000 người.
- Dự báo dân số thị xã Ngã Bảy đến năm 2025
khoảng 163.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 139.000 người.
4.2. Quy mô diện tích:
- Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng đô thị từ 108
đến 166m2/người.
- Dự kiến quy mô sử dụng đất xây dựng đô thị:
+ Năm 2015 khoảng từ 810 ha đến 1.245 ha.
+ Năm 2020 khoảng từ 1.080 ha đến 1.660 ha.
+ Năm 2025 khoảng từ 1.501 ha đến 2.307 ha.
5. Các yêu cầu, định hướng phát triển đô thị:
5.1. Muc tiêu, yêu cầu cần
nghiên cứu:
- Điều chỉnh đồ án quy hoạch phải
phát huy hết tiềm năng và thế mạnh, khai thác tính đặc thù sông nước để phát
triển du lịch sinh thái, di dời khu công nghiệp ra ngoài nội thị để khu công
nghiệp phát triển tốt hơn, không ảnh hưởng môi trường nội thị; đồng thời bố trí
thêm một số công trình để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tiểu vùng
phía Tây tỉnh Hậu Giang, nhanh chóng phát triển thành đô thị loại III.
- Điều chỉnh đồ án quy hoạch phải
tận dụng những gì đồ án quy hoạch được duyệt đã triển khai còn phù hợp, chỉ
điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp, kết hợp xây dựng và cải tạo, giữ
lại những khu dân cư hiện trạng xung quanh chợ để phát triển vì đây là điểm
xuất phát và hình thành thị xã Ngã Bảy.
- Khi lập đồ án quy hoạch cần phải
nghiên cứu các vấn đề chính như: phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai, xây dựng, cơ sở hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật vệ sinh môi trường, xác định tiềm năng, động lực hình
thành và phát triển đô thị, tính chất, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
cho các giai đoạn phát triển.
5.2. Định hướng phát triển
không gian đô thị:
- Nghiên cứu phương án chọn đất
xây dựng phát triển không gian đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch sao cho phù
hợp với tính chất và đặc thù riêng của đô thị.
- Xác định các hệ thống trung tâm,
vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị, các khu hiện có phát
triển ổn định, các khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp, các khu cấm xây dựng
và các khu dự kiến phát triển mở rộng đô thị, dự kiến các khu vực xây dựng các
công trình ngầm trong đô thị.
- Xác định các chỉ tiêu về diện
tích, mật độ dân cư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối
thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.
- Kiểm tra lại đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt, những điểm còn phù hợp thì giữ lại, những điểm không còn phù
hợp thì điều chỉnh hoặc xóa bỏ hoặc bổ sung thêm.
5.3. Định hướng phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Đánh giá tổng hợp và lựa chọn
đất xây dựng, xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và
các trục giao thông chính đô thị.
- Xác định mạng lưới giao thông
đối ngoại, giao thông đô thị thủy bộ, vị trí và quy mô các công trình đầu mối
giao thông như: bến tàu, bến xe, tổ chức giao thông công cộng, xác định chỉ
giới đường đỏ, các trục chính đô thị và hệ thống tuynen kỹ thuật.
- Lựa chọn nguồn, quy mô, vị trí,
công suất, mạng lưới truyền tải và phân phối chính của hệ thống cấp nước, cấp
điện, mạng lưới đường ống thoát nước, chất thải rắn, nghĩa trang và các công
trình khác.
5.4. Quy hoạch xây dựng đợt
đầu đến năm 2015:
Xác
định quy hoạch sử dụng đất, địa điểm xây dựng các công trình chủ yếu, các công
trình cần chỉnh trang, cải tạo, khái toán kinh phí và phân kỳ đầu tư.
5.5. Đề xuất các yêu cầu về
quản lý quy hoạch xây dựng:
Xây dựng quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11
tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô
thị.
5.6. Đánh giá môi trường
chiến lược:.
Thực hiện theo Thông tư số
01/2011/TT- BXD ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá
môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
6. Thành phần hồ sơ quy hoạch:
Thực hiện theo Luật Quy hoạch đô
thị ngày 17/6/2009, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010.
7. Kinh phí lập quy hoạch:
Tổng kinh phí khái toán: 1.664.617.000 đồng (một
tỷ, sáu trăm sáu mươi bốn triệu, sáu trăm mười bảy ngàn đồng), trong đó:
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch:
58.190.000đ.
- Chi phí lập đồ án quy
hoạch:
1.443.920.000đ.
- Chi phí thẩm định đồ án quy
hoạch:
48.437.000đ.
- Chi phí quản lý lập quy hoạch:
48.437.000đ.
- Chi phí công bố quy hoạch:
65.633.000đ.
8. Tiến độ và tổ chức thực hiện:
8.1. Thời gian và tiến độ:
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:
tháng 6 năm 2011.
- Lập đồ án, báo cáo, hoàn chỉnh
hồ sơ: tháng 11 năm 2011.
- Phê duyệt đồ án quy hoạch trước
ngày 31 tháng 12 năm 2011.
8.2. Tổ chức thực hiện:
- Chủ đầu tư lập quy hoạch: Sở Xây
dựng.
- Vốn đầu tư: ngân sách Nhà nước.
- Hình thức chọn thầu: theo quy
định của pháp luật.
- Phương thức thanh toán: theo vốn
kế hoạch.
- Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch: Phòng Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng.
- Cơ quan phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch: UBND tỉnh Hậu Giang.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Xây
dựng phối hợp với Đơn vị tư vấn cùng các sở, ban ngành
có liên quan tổ chức lập đồ án quy hoạch theo nội dung Nhiệm vụ quy hoạch đã
được phê duyệt.
Điều
3. Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu cần thiết và bản đồ đã
số hóa cho Đơn vị tư vấn để lập đồ án quy hoạch, nhằm đảm bảo sự trùng khớp với
bản đồ địa hình.
Điều 4. Giám đốc Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính; Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.