ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 838/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
03 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC
GIANG ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 (TỶ LỆ 1/25.000)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ- CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng Vùng huyện, quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
81/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định
quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Thông báo số
1431-TB/TU ngày 14/12/2022 của Tỉnh ủy;
Căn cứ Thông báo số
1590-TB/TU ngày 05/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Căn cứ Công văn số
886-CV/VPTU ngày 16/5/2023 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc trích biên bản hội nghị
Tỉnh ủy ngày 27/4/2023;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 170/TTr-SXD ngày 25/7/2023 kèm theo Báo cáo số 337/BC-SXD ngày
25/7/2023; UBND huyện Yên
Thế tại Tờ trình số
130/TTr-UBND ngày 13/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (tỷ lệ 1/25.000), với các nội
dung chính như sau:
1. Vị trí
và phạm vi nghiên cứu
a) Vị trí, phạm vi nghiên cứu lập
quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch vùng huyện
Yên Thế bao gồm toàn bộ phạm vi địa giới hành chính huyện Yên Thế; ranh giới
nghiên cứu được giới hạn như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Đồng Hỷ
và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Nam: Giáp huyện Tân Yên
và Lạng Giang;
- Phía Đông: Giáp huyện Hữu
Lũng tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Tây: Giáp huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên.
b) Quy mô:
- Quy mô diện tích nghiên cứu lập
quy hoạch khoảng 306,4 km² ;
- Dân số trung bình hiện trạng
toàn huyện là 104.103 người, trong đó dân số thành thị là 19.625 người, chiếm
18,85%, và dân số nông thôn là 84.478 người và chiếm 81,15%;
- Dự báo quy mô dân số qua các
giai đoạn như sau:
Tổng dân số toàn huyện: Năm
2030: 120.000 người; Năm 2040 là 155.000 người;
Dân số đô thị: Năm 2030 là
40.000 người chiếm 33,33%; Năm 2040 là 62.000 người, chiếm 40%);
Dân số nông thôn: Năm 2030 là
80.000 người, chiếm 66,67%; Năm 2040 là 93.000 người, chiếm 60%.
2. Tính
chất
- Là vùng phát triển nông - lâm
nghiệp chất lượng cao, bảo vệ phát triển rừng gắn với du lịch văn hóa - lịch sử
- sinh thái, nghỉ dưỡng;
- Vùng phát triển công nghiệp sạch,
dịch vụ thương mại, dịch vụ phát triển công, nông nghiệp, làng nghề truyền thống;
- Có vai trò quan trọng về quốc
phòng, an ninh.
3. Mục
tiêu
- Cụ thể hóa những định hướng
chiến lược phát triển của Quốc gia, Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch số 86-KH/HU ngày 20/9/2022 của Huyện uỷ Yên
Thế;
- Nghiên cứu đề xuất mô hình
phát triển không gian tổng thể vùng huyện trên cơ sở khai thác đặc thù và lợi
thế riêng có những bước đột phá nhằm đưa nền kinh tế của huyện phát triển bền vững
với tốc độ phù hợp, ổn định, bảo vệ môi trường sinh thái; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng cao;
- Bảo tồn di sản văn hóa - lịch
sử, cảnh quan thiên nhiên. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa địa phương;
- Cụ thể hóa chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Từng bước hoàn thành tiêu chí quy hoạch
theo quy định Tiêu chí huyện nông thôn mới của Quốc gia;
- Làm cơ sở pháp lý cho các
công tác quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn… trong huyện; xây dựng
các chương trình kế hoạch, dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên có trọng tâm, trọng
điểm và đề xuất các chính sách phát triển, sử dụng hợp lý các nguồn lực.
4. Dự báo
về nhu cầu đất đai
- Đất đơn vị ở: Giai đoạn đến
năm 2030, diện tích đất ở đô thị 427,08ha, bình quân 35,5m²/người; Đất ở nông
thôn dự báo khoảng 1.232,46ha bình quân 120m²/người; Giai đoạn đến năm 2040, diện
tích đất ở đô thị là 1.208ha bao gồm đất các khu vực hiện trạng và đất các khu
vực đã lập quy hoạch giai đoạn 2030 và 2040, bình quân 35,5m²/người; nông thôn
là khoảng 1.560ha, bình quân 120m²/người.
- Cụm công nghiệp:
+ Giai đoạn đến 2030: khoảng
51,5ha;
+ Giai đoạn đến 2040: khoảng
314ha.
5. Định
hướng phát triển không gian vùng
Huyện Yên Thế được xác định
phân thành 2 vùng:
a) Vùng I (Vùng phía Nam):
- Gồm 14 đơn vị hành chính là:
thị trấn Phồn Xương, thị trấn Bố Hạ và các xã An Thượng, Tân Hiệp, Tam Hiệp, Đồng
Tâm, Đồng Lạc, Tiến Thắng, Hồng Kỳ, Tân Sỏi, Đồng Hưu, Hương Vĩ, Đông Sơn, Đồng
Kỳ. Diện tích đất tự nhiên 152,68km²;
- Chức năng: Là vùng động lực,
thúc đẩy phát triển kinh tế toàn huyện. Trọng tâm phát triển vào các lĩnh vực dịch
vụ thương mại, công nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch văn hóa lịch sử - tâm linh
- sinh thái, thể thao cao cấp, bất động sản xanh, trung tâm điều dưỡng, dưỡng
lão, chăm sóc sức khỏe; phát triển nông - lâm nghiệp, công nghiệp sạch giây
chuyền công nghệ hiện đại;
- Để định hướng phát triển các
chức năng phù hợp vùng I được phân thành 3 tiểu vùng (Tiểu vùng 1A: Gồm 5 đơn vị
hành chính (thị trấn Phồn Xương, Bố Hạ, xã Đồng Lạc, Đồng Tâm, Tân Sỏi; (Tiểu
vùng 1B: Gồm 04 xã An Thượng, Tiến Thắng, Tân Hiệp, Tam Hiệp; (Tiểu vùng 1C: Gồm
05 xã Đồng Kỳ, Hồng Kỳ, Đồng Hưu, Đông Sơn, Hương Vĩ).
b) Vùng II (Vùng cao phía Bắc):
- Gồm 5 đơn vị hành chính là:
xã Tam Tiến, Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Vương, Đồng Tiến. Diện tích đất tự
nhiên 153,7km²;
- Chức năng: Là vùng phát triển
nông - lâm nghiệp và du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, trải nghiệm, du lịch
cộng đồng gắn với cảnh quan thiên nhiên hồ, rừng; Phát triển kinh tế trang trại,
kinh tế vườn đồi, phát triển nông - lâm nghiệp; Trồng cây dược liệu; Phát triển
nông nghiệp công nghệ cao quy mô lớn.
c) Các trục hành lang kinh tế động
lực:
- Trục kinh tế động lực dọc
theo ĐT292, ĐT294;
- Trục kinh tế động lực dọc
theo QL17, ĐT294B, ĐT292 (đoạn TT Bố Hạ đến TT Phồn Xương).
d) Các đô thị động lực bao gồm:
- Thị trấn Phồn Xương: Là trung
tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa, dịch vụ du lịch - thương mại -
công - nông nghiệp của huyện Yên Thế. Trung tâm du lịch văn hóa lễ hội;
- Thị trấn Bố Hạ: Là đô thị dịch
vụ thương mại, vận tải và nông - công nghiệp của huyện Yên Thế;
- Thị trấn Mỏ Trạng: Là đô thị
dịch vụ thương mại, vận tải - nông - công nghiệp của huyện Yên Thế;
- Đô thị Xuân Lương: Là đô thị
dịch vụ du lịch - thương mại - dịch vụ phát triển nông lâm nghiệp khu vực phía
Bắc huyện Yên Thế.
6. Định
hướng phân bố không gian phát triển kinh tế
a) Phân bố không gian phát triển
công nghiệp:
- Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng
và hoàn thành việc thu hút đầu tư Cụm Công nghiệp Đông Sơn diện tích 25 ha (tại
thôn Đông Kênh, xã Đông Sơn) và Cụm Công nghiệp Tân Sỏi diện tích 20 ha (thôn
Tân Mải xã Tân Sỏi).
- Giai đoạn 2030-2040 tầm nhìn
2050:
+ Cụm Công nghiệp Mỏ Trạng 25ha
(bản Diễn xã Tam Tiến);
+ Cụm Công nghiệp Bãi Lát mở rộng
từ 40ha - 58ha (xã Tam Tiến).
b) Phân bố không gian các điểm
tiểu thủ công nghiệp:
- Dự kiến diện tích phát triển
các điểm TTCN trên địa bàn huyện khoảng trên 180 ha phân bổ tại các xã, Đông
Sơn, Đồng Hưu, Hương Vĩ, Bố Hạ, Xuân Lương, Đồng Tiến, Tam Tiến, Hồng Kỳ, Đồng
Tâm, Phồn Xương.
- Ngành công nghiệp chủ lực:
công nghiệp chế biến nông, lâm sản (chế biến rau, hoa quả, chè, gà, lợn, dê, gỗ…
sản xuất phân bón từ phụ phẩm nông nghiệp); Phát triển các ngành công nghiệp mới,
có tiềm năng, triển vọng, đặc biệt là các ngành, sản phẩm thân thiện với môi
trường, công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm sản; Phát triển ngành
may mặc theo hướng hiện đại, mở rộng quy mô, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
c) Phân bố không gian phát triển
nông nghiệp:
- Quy hoạch, đầu tư phát triển
nông, lâm nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, tập trung vào các sản phẩm
chủ lực có tiềm năng của địa phương như: Cây ăn quả, cây rau màu, trâu, bò, dê,
lợn, gà, ngựa bạch, rừng kinh tế; phát triển nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
(sản phẩm OCOP), phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp công nghệ cao (bao gồm
gia súc, gia cầm, nông sản, sản phẩm chế biến từ gỗ...); hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung chuyên canh, các khu nông nghiệp sinh thái và khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất lâm nghiệp, trọng tâm là ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất
cây giống, cây ăn quả, tái sinh rừng, phát triển rừng gỗ lớn chất lượng cao, rừng
kinh tế; Chế biến lâm sản;
- Xây dựng Trung tâm sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp chất lượng cao (Trung tâm nuôi cấy mô tại thị trấn Bố
Hạ), Vùng sản xuất giống cây lâm nghiệp, tập trung tại TT Bố Hạ, các xã Hương
Vĩ, Đồng Kỳ, Tân Sỏi...nhằm chủ động nguồn giống chất lượng cao tại địa phương;
- Quy hoạch khu sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao tại xã Đồng Tiến (quy mô khoảng 376ha) và xã Hương Vĩ + Đồng
Kỳ (140ha): Mô hình hoạt động là một hệ sinh thái khép kín từ sản xuất tới chế
biến sử dụng công nghệ cao, kết hợp du lịch sinh thái để phát huy các giá trị của
sản phẩm nông nghiệp;
- Quy hoạch các điểm dịch vụ sản
xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp; Quy hoạch hệ thống dịch vụ
phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (tại trung tâm các cụm xã,
vùng sản xuất hàng hóa tập trung) nhằm phục vụ tốt nhu cầu phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp; quy hoạch các điểm sơ chế, chế biến các sản phẩm nông, lâm
nghiệp trên địa bàn huyện.
d) Phân bố không gian phát triển
du lịch và bảo vệ cảnh quan môi trường:
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Quy hoạch điểm di tích đồi
Bia, xã An Thượng; tu bổ, tôn tạo một số hạng mục công trình tại các điểm di
tích quốc gia đặc biệt (t rọng tâm là Quần thể di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Khởi nghĩa Yên Thế);
+ Xây dựng khu du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe vui chơi giải trí, dự án nhà ở
sinh thái tại: Hồ Đá Ong, Hồ Cầu Rễ, Hồ Ngạc Hai, khu Xuân Lung thác Ngà, Hồ Quỳnh,
hồ Suối Cấy, hồ Hồng Lĩnh, hệ thống hồ trên sông Sỏi;
+ Xây dựng Khu du lịch sinh
thái Xuân Lung-Thác Ngà; Điểm du lịch sinh thái Cây Lim Xanh;
+ Khu du lịch thể thao cao cấp
(sân Golf);
+ Phát triển du lịch cộng đồng,
sinh thái tại khu hồ Ba Mẫu, đập Thượng (xã Tam Hiệp); khu Đề Thám, xã Đồng
Tâm; Phát triển điểm du lịch cộng đồng bản Ven; khu du lịch sinh thái cộng đồng
bản Thái Hà, La Xa xã Đồng Vương; Quy hoạch Khu du lịch nông nghiệp sạch tại
Khu cây xăng xã Hồng Kỳ (40ha) gắn với phát triển tour du lịch Hồ Suối Cấy; Điểm
du lịch sinh thái giải trí tại Đập Giàng - Ba Mẫu;
+ Quy hoạch, xây dựng các tour,
tuyến du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, sinh thái phục vụ khách du lịch đến với
Yên Thế gồm: Khu DTLS Hoàng Hoa Thám - Chùa Lèo, đồn Hố Chuối - đình Dĩnh Thép
- đập Đá Ong, đập Cầu Rễ; Khu DTLS Hoàng Hoa Thám - đền Cầu Khoai, đồn Hom, đền
Quan Lớn, hồ Sông Sỏi - đình, đền Diễn (Tam Tiến) - đập Chùa Sừng (Canh Nậu) -
Thác Ngà, hồ Ngạc Hai, khu sản xuất chè sạch (Xuân Lương); Khu DTLS Hoàng Hoa
Thám - Mô hình chăn nuôi gà đồi, đền Thác Thần (Đồng Tâm) - Cơ sở sản xuất mật
ong Rừng, động Thiên Thai (Hồng Kỳ) - đập Suối Cấy (Đồng Kỳ) - đình, chùa Hương
Vĩ; Khu DTLS Hoàng Hoa Thám - chùa Thông, đền Mẫu Âu Cơ (Đồng Lạc) - đình, chùa
Bố Hạ - đình Bến Nhãn (thị trấn Bố Hạ) - đền Trung, đền Thượng (Đông Sơn) - đền
Nguyệt Hồ (Hương Vĩ) - Di tích Thanh niên Xung Phong (Đèo Cà - Đồng Hưu);
+ Ngoài ra trên địa bàn huyện
còn hình thành các tour du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm nông nghiệp...
- Giai đoạn 2030-2040 tầm nhìn
2050:
+ Tiếp tục đầu tư, xây dựng các
hạng mục công trình, hoàn thiện cảnh quan gồm trồng các loại cây, hoa tại các
điểm du lịch Xuân Lung - Thác Ngà, bản Ven, đập dâng Ba Mẫu và tại các điểm di
tích lịch sử văn hóa;
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống
nhà hàng, khách sản, dịch vụ vui chơi giải trí hiện đại để phục vụ nhu cầu của
du khách tham quan tại các điểm du lịch: hồ Đá Ong, hồ Cầu Rễ, hồ Suối Cấy, hồ
Ngạc Hai, đập Chùa Sừng;
+ Tái sinh rừng kết hợp xây dựng
khu công viên sinh thái rừng tại khu vực phía Bắc xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng
Tiến.
e) Vùng kiểm soát phát triển, hạn
chế phát triển, vùng cấm xây dựng và bảo vệ cảnh quan môi trường:
- Vùng cảnh quan hồ đập thủy lợi,
sông Sỏi, hồ đập, kênh phục vụ cấp nước, thoát nước, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái;
- Vùng cảnh quan sinh thái các
khu di tích lịch sử, vùng lâm nghiệp rừng trồng;
- Vùng trang trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm;
- Vùng khai thác khoảng sản,
vùng sản xuất tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường;
- Dọc tuyến ĐT 294B, đường nối
QL17 với ĐT 294B (đoạn đi trên đất xã Tiến Thắng, xã Canh Nậu, Đồng Tiến) thì
ngoài những khu chức năng đã được quy hoạch trong bản QHV huyện này không cho
phép xây dựng thêm các khu chức năng mới và nhà ở bám dọc các tuyến đường; Mọi
sự xây dựng đều phải có quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
phương án quy hoạch phân khu và chi tiết.
- Vùng hạn chế, cấm xây dựng: Hạn
chế xây dựng trong các khu đất quốc phòng an ninh, khu vực phòng thủ; khu vực
hành lang bảo vệ sông Thương, sông Sỏi, hồ, kênh, đập, hành lang bảo vệ đê Sông
Thương; các khu vực ven sông có nguy cơ sạt lỡ không ổn định nền đất để bảo vệ
sự đa dạng sinh học, môi trường sinh thái, nguồn tài nguyên nước; Cấm xây dựng
trong khu vực rừng phòng hộ.
g) Phân bố không gian phát triển
dịch vụ thương mại:
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Xây dựng mới 03 chợ (Chợ Mỏ
Trạng tại Khu dân cư Trung tâm cụm xã Mỏ Trạng (diện tích khoảng 0,5- 0,7ha);
chợ xã Xuân Lương (diện tích khoảng 0,5ha); 01 chợ chuyên kinh doanh tại thôn
Hoàng Long xã Tân Hiệp diện tích khoảng 1-2 ha); Mở rộng 2 chợ hiện trạng: Chợ
Canh Nậu quy hoạch đến năm 2030 khoảng 1 ha (mở rộng thêm 0,76ha), chợ Đông Sơn
quy hoạch đến năm 2030 khoảng 0,28ha (mở rộng 0,17ha), cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp các chợ còn lại trên địa bàn;
+ Thu hút xây dựng 01 chợ tại
thị trấn Bố Hạ, diện tích khoảng 2ha;
+ Các khu công nghiệp - đô thị
- dịch vụ quy hoạch mới phải bố trí không gian cho các khu thương mại, siêu thị;
+ Siêu thị: Phát triển mới 03
siêu thị tại thị trấn Phồn Xương, thị trấn Bố Hạ, đô thị Mỏ Trạng (diện tích mỗi
siêu thị là 0,02ha đến 2ha);
+ Hạ tầng cung ứng xăng dầu đến
năm 2030: Xây dựng mới một số cửa hàng xăng dầu dọc các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,
đường huyện, cự ly khoảng cách đảm bảo tiêu chuẩn quy chuẩn; bổ sung thêm mỗi
xã, thị trấn 01 cửa hàng.
- Giai đoạn đến năm 2040:
+ Phát triển 04 trung tâm TM tại
Mỏ Trạng, thị trấn Phồn Xương, thị trấn Bố Hạ và khu trung tâm xã Xuân Lương;
+ Xây dựng Công trình dịch vụ
thương mại nằm phía nam (trên ĐT294B).
+ Phát triển dịch vụ nhà hàng,
khách sạn tập trung tại 2 thị trấn Phồn Xương, Bố Hạ và các khu du lịch.
h) Phân bố các không gian phát
triển hệ thống hạ tầng xã hội:
- Phát triển giáo dục đào tạo -
đào tạo nghề:
+ Đến năm 2030:
Toàn huyện có 55 trường, giảm 6
trường công lập (do sáp nhập xã Đồng Lạc với TT Phồn Xương, Tân Sỏi với TT Bố Hạ),
tăng 02 trường MN ngoài công lập so với thời điểm hiện tại;
Trong đó: Hệ thống các trường
công lập gồm 53 trường: 03 trường THPT, 16 trường THCS (giảm 2 trường), 02 trường
TH&THCS, 15 trường TH (giảm 2 trường), 17 trường MN (giảm 2 trường);
Hệ thống các trường ngoài công
lập gồm 02 trường (MN: 02 trường);
Xây dựng mới trường tiểu học Phồn
Xương, để tập trung khu 1 và khu 2 trường tiểu học Phồn Xương, tạo quỹ đất mở rộng
trường THPT Yên Thế và trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang;
Mở rộng trường THPT Yên Thế;
Giáo dục nghề nghiệp: Trường
Cao đẳng miền núi Bắc Giang ổn định tại vị trí hiện nay và được mở rộng thêm để
đảm bảo quy mô đầu tư nâng cấp.
+ Giai đoạn 2030-2040 tầm nhìn
2050: Số trường Quy hoạch mới (chuyển vị trí điểm trường): 04 trường; MN: 03
trường (Đồng Kỳ với 1,5 ha, Tân Sỏi với 1,4 ha, Đồng Vương với 1,5 ha); THCS:
01 trường (Đồng Hưu với 1,9 ha).
- Quy hoạch phát triển y tế và
chăm sóc sức khỏe nhân dân:
+ Quy hoạch phát triển mạng lưới
y tế công lập:
Giai đoạn 2021-2025: Nâng cấp
Trung tâm y tế huyện lên quy mô 190 giường, diện tích 18.578m². Giai đoạn sau
2030 mở rộng thêm 160 giường. Cải tạo, nâng cấp hệ thống các trạm y tế các xã,
thị trấn;
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất nâng cao chất lượng chữa bệnh Trung tâm Y tế huyện và trạm y
tế cấp xã. Xây dựng mới 3 trạm y tế: Đồng Hưu, TT Bố Hạ, Tân Sỏi;
Cải tạo, nâng cấp hệ thống các
trạm y tế các xã, thị trấn; Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất nâng cao chất lượng
chữa bệnh Trung tâm Y tế huyện và trạm y tế cấp xã. Xây dựng mới 3 trạm y tế: Đồng
Hưu, TT Bố Hạ, Tân Sỏi, Đồng Lạc.
+ Quy hoạch phát triển mạng lưới
y tế tư nhân:
Đến năm 2030: Đến năm 2030, quy
hoạch mới 02 bệnh viện tư nhân: Cơ sở y tế tư nhân tại TT Phồn Xương và Cơ sở y
tế tư nhân khu vực Mỏ Trạng tại bản Chàm (xã Tam Tiến) diện tích mỗi bệnh viện
khoảng 2ha; Mở rộng bệnh viện tư nhân Tâm Phúc khoảng 1,76 ha.
Giai đoạn 2030-2040, tầm nhìn
2050:
Nâng cấp Trung tâm y tế huyện
lên quy mô 160 giường. Quy hoạch 01 bệnh viện tư nhân tại bản Làng Dưới (xã
Xuân Lương), diện tích bệnh viện khoảng 2ha.
+ Quy hoạch phát triển mạng lưới
y tế tư nhân:
Đến năm 2030: Đến năm 2030, quy
hoạch mới 02 bệnh viện tư nhân: Cơ sở y tế tư nhân tại TT Phồn Xương và Cơ sở y
tế tư nhân khu vực Mỏ Trạng tại bản Chàm (xã Tam Tiến) diện tích mỗi bệnh viện
khoảng 2ha; ; Mở rộng bệnh viện tư nhân Tâm Phúc khoảng 1,76 ha.
Giai đoạn 2030-2040, tầm nhìn
2050:
Nâng cấp Trung tâm y tế huyện
lên quy mô 160 giường. Quy hoạch 01 bệnh viện tư nhân tại bản Làng Dưới (xã Xuân
Lương), diện tích bệnh viện khoảng 2ha.
- Quy hoạch phát triển Văn hóa,
thể thao:
Về bảo tồn tôn tạo di tích văn
hóa lịch sử: Quy hoạch điểm di tích đồi Bia, xã An Thượng (diện tích 2ha), đồng
thời khôi phục xây dựng tháp 7 tầng và chùa;
Nâng cấp xếp hạng di tích cấp tỉnh
đình Xuân Lan lên cấp quốc gia; đề nghị xếp hạng 4 di tích cấp tỉnh: Đình Thia
(xã Canh Nậu), Nghè Dầm (xã Tân Sỏi), đình Trại Giang (thị trấn Bố Hạ), đồi Bia
(xã An Thượng);
Hoàn thiện dự án đầu tư, tu bổ,
tôn tạo Khu di tích lịch sử Hoàng Hoa Thám, gồm các hạng mục công trình: Đền Thờ
Hoàng Hoa Thám, tu bổ Đồn Phồn Xương; Tu bổ tôn tạo Chùa Hồng PhúcTự xã Đồng
Hưu;
Đầu tư, xây dựng một số hạng mục
công trình tại di tích Động Thiên
Thai: Lăng mộ Kỳ Đồng, Nguyễn
Văn Cẩm, Đền Thờ, tu bổ Chùa, nghi môn…;
Tu bổ, tôn tạo 14 di tích: Chùa
Lèo, đền Am Gà, thị trấn Phồn Xương; chùa Thông, xã Đồng Lạc; đình Dĩnh Thép,
chùa Dĩnh Thép, xã Tân Hiệp; đình, chùa Hương Vĩ, xã Hương Vĩ; đình Xuân Lan,
thị trấn Bố Hạ; chùa Trại Tre, xã Đồng Hưu; đình Bo Chợ, đình Đông Kênh, đền
Trung, đền Quynh xã Đông Sơn; đền Thác Thần, xã Đồng Tâm.
- 100% các địa điểm di tích lịch
sử văn hóa được quản lý, bảo vệ:
+ Về thiết chế văn hóa:
Quy hoạch khu vui chơi dành cho
thiếu nhi với diện tích khoảng 1,5ha (tại thị trấn Phồn Xương); Quy hoạch các vị
trí quảng cáo ngoài trời theo tuyến đường: Từ Nhã Nam - Phồn Xương; từ Phồn
Xương - Cầu Bố Hạ, thị trấn Bố Hạ; từ thị trấn Bố Hạ - Đông Sơn, Hương Vĩ; từ
Phồn Xương - Xuân Lương; từ TT Bố Hạ đi Đồng Vương (đường 268); Quy hoạch Khu
công viên cây xanh thị trấn Bố Hạ (khoảng 3-4ha); Quy hoạch và xây dựng Trung
tâm văn hóa, hội nghị của huyện (phục vụ tổ chức hội nghị, các hoạt động tập
trung, các sự kiện) và công viên cây xanh, tại khu cánh đồng hai bên Đền thờ
Bác Hồ và các anh hùng liệt sĩ; Hoàn thiện đầu tư, xây dựng Khu liên hợp văn
hóa, thể thao của huyện;
Quan tâm xây dựng, củng cố và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao từ
huyện đến các thôn, bản, bảo đảm đồng bộ và đạt chuẩn theo quy định (phấn đấu đến
năm 2025 duy trì 100% thôn, bản có nhà văn hóa đạt tiêu chuẩn). Tiếp tục giữ
gìn, phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống (như hát Quan họ, hát
Chèo, hát sli, soong hao, sình ca) và tổ chức các lễ hội truyền thống.
+ Về lĩnh vực thể thao: Hoàn
thiện xây dựng Khu liên hợp thể thao huyện, sân vận động huyện, nhà thi đấu đa
năng, bể bơi… để phục vụ tập luyện, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao;
Quy hoạch vị trí sân Golf tại hồ Cầu Rễ (xã Tiến Thắng), hồ Suối Cấy (xã Hồng Kỳ,
Đồng Kỳ, Đồng Hưu).
- Giai đoạn đến năm 2040 tầm
nhìn đến năm 2050:
+ Các di tích lịch sử văn hóa:
Khôi phục, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, hệ thống đồn lũy, công sự
chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế tại di tích đồn Hố Chuối, thị trấn Phồn Xương,
đồn Hom, xã Tam Hiệp.
+ Thiết chế văn hóa: Đầu tư,
xây dựng Khu vui chơi dành cho thiếu nhi của huyện (Khu nhà văn hóa phố Bà Ba);
Xây dựng rạp chiếu phim của huyện (tại Khu liên hợp thể thao của huyện); Xây dựng
Trung tâm văn hóa thiếu nhi của huyện để phục vụ sinh hoạt, dạy các lớp năng
khiếu, tổ chức các sự kiện (trong khu vực diện tích đất của khu vui chơi thiếu
nhi).
+ Lĩnh vực thể thao: Xây dựng
khu liên hợp văn hóa, thể thao cụm phía Đông tại thị trấn Bố Hạ, cụm Vùng Cao tại
Tam Tiến;
i) Quốc phòng, An ninh:
+ Đối với đất đai và công trình
An ninh, Quốc phòng hiện hữu được giữ nguyên về quy mô diện tích, tính chất và
quy hoạch mới đất quốc phòng, an ninh để đảm bảo nhu cầu phát triển lực lượng
giữ gìn an ninh quốc phòng. Quy hoạch giao thông, hạ tầng hạn chế tối đa việc sử
dụng đất xâm phạm đến các cơ sở An ninh, Quốc phòng, các khu vực rừng có điểm
cao quân sự hạn chế việc khai thác, canh tác và sản xuất;
+ Các điểm cao; dải địa hình có
giá trị về Quốc phòng - An ninh để đảm bảo yếu tố bí mật nên không được công bố
rộng rãi về địa điểm, ranh giới, diện tích của từng khu vực;
7. Định
hướng tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn
a) Phát triển hệ thống đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2030: Lập đề
án công nhận đô thị Mỏ Trạng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Mở rộng thị trấn Bố
Hạ trên cơ sở nhập xã Tân Sỏi và 02 thôn của xã Đông Sơn vào thị trấn; Mở rộng
thị trấn Phồn Xương trên cơ sở nhập toàn bộ xã Đồng Lạc vào thị trấn.
- Giai đoạn đến năm 2040: Thành
lập thị trấn Xuân Lương; Tập trung xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thị trấn Bố Hạ
và Phồn Xương đã mở rộng để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đô thị theo các
tiêu chí đô thị loại 4.
b) Phát triển điểm dân cư nông
thôn:
- Tập trung nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới; xây dựng nông thôn theo hướng kết hợp cải tạo không gian cũ với
phát triển mới các điểm dân cư nông thôn sản xuất nông nghiệp hiện đại, cơ sở hạ
tầng và dịch vụ đồng bộ, giữ gìn và bảo vệ môi trường;
- Kết hợp không gian văn hóa
truyền thống (đình, đền, chùa...) với thiết chế văn hóa làng xã tạo đời sống
văn minh. Bảo tồn và phát triển các khu vực làng nghề kết hợp phát triển du lịch,
dịch vụ thương mại. Các điểm dân cư nằm trong vùng du lịch kết hợp với mô hình
du lịch sinh thái, nuôi trồng cây con đặc sản;
- Phát triển kiến trúc nhà ở và
cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với điều kiện sống của dân cư theo đặc trưng từng
vùng, không phá vỡ cảnh quan sinh thái; đối với các điểm dân cư mới phát triển
phải có quy hoạch, kiến trúc cảnh quan phù hợp với truyền thống và điều kiện sống
mới.
8. Quy hoạch
hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Quy hoạch giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ
Hoàn thiện đoạn từ Nhã Nam đến
thị trấn Phồn Xương và cải tạo, nâng cấp, mở rộng tuyến QL17 trên địa bàn huyện
đạt tối thiểu quy mô cấp III (đồng bằng). Đoạn qua các khu đô thị mới quy mô
theo các quy hoạch đã được phê duyệt;
Hoàn thiện tuyến đường 292 đoạn
từ Cầu Bố Hạ đi thị trấn Phồn Xương quy mô cấp III (đồng bằng);
Hoàn thiện ĐT294 đoạn từ xã Tân
Trung đi Ngã ba Tân Sỏi quy mô cấp III (đồng bằng); Hoàn thiện tuyến ĐT294B đạt
cấp III (đồng bằng) và cấp III miền núi (đối với địa hình miền núi); Giai đoạn
2030-2040 tầm nhìn 2050: Mở rộng ĐT294B đạt cấp II (đồng bằng) và cấp III đồng
bằng (đối với địa hình miền núi);
Quy hoạch 2 tuyến đường huyện
lên cấp đường tỉnh: Đường tỉnh 294C (đường Phúc Hoà) kết nối từ ĐT242 hướng TT
Cao Thượng huyện Tân Yên; ĐT292C từ Thiện Kị qua Mỏ trạng - TT Bố Hạ đi TT Hữu
Lũng tỉnh Lạng Sơn, quy mô đường cấp III;
Tập trung ưu tiên nguồn lực thực
hiện các trục giao thông kết nối quan trọng như: Đường nối QL37- QL17-Võ Nhai
(Thái Nguyên);
Xây dựng mới các tuyến đường:
ĐT294B kết nối các khu vực xã Canh Nậu, xã Tam Tiến và đi huyện Tân Yên; ĐT294D
kết nối từ Quốc lộ 17 tại TT Phồn Xương đi xã Tiến Thắng, qua Khu du lịch sinh
thái Hồ Đá Ong và hướng đi Thái Nguyên, quy mô đường cấp III; tuyến kết nối từ
ĐT292 tại khu vực UBND xã Đồng Lạc kết nối với ĐT294; ĐT293B kết nối từ ĐT294 tại
khu vực UBND xã Tân Sỏi đi ĐT292B;
+ Bến, bãi đỗ xe:
Quy hoạch bến xe khách Bố Hạ,
Phồn Xương, Xuân Lương đạt loại 4, xây dựng mới bến xe khách Mỏ Trạng, Đồng Hưu
đạt loại 5;
Xây dựng các bãi đỗ xe tại một
số xã, thị trấn đảm bảo gom hàng và vận chuyển hàng hóa thuận lợi, đồng thời
xây dựng các bãi đỗ xe tại các khu đô thị, các khu dân cư tập trung và trên các
tuyến QL17, các tuyến ĐT292, ĐT294 và trên các tuyến đường tỉnh quy hoạch mới.
Quy mô diện tích các bãi đỗ xe đảm bảo chỉ tiêu theo quy định, vị trí các bãi đỗ
xe được xác định cụ thể trong các quy hoạch chi tiết hơn.
Đường thủy nội địa: Duy trì tuyến
đường thủy trên sông Thương;
Xây dựng mới tuyến nhánh
ĐT292D, đây cũng là tuyến vành đai của khu vực thị trấn Bố Hạ; các tuyến ĐH58A,
ĐH58B, ĐH58C, ĐH54B, ĐH54D, ĐH60H.... Xây dựng mới cầu qua sông Thương trên tuyến,
kết nối với ĐT292B. xây dựng cầu thay thế cầu sắt nối xã Đông Sơn đi Mia, xã An
Hà (Lạng Giang); xây dựng cầu nối thị trấn Bố Hạ với xã Tiên Lục (Lạng Giang) gắn
xây dựng cầu với Dự án khu đô thị trung tâm thị trấn Bố Hạ; mở tuyến nhánh từ
ĐT294B đoạn từ xã Canh Nậu đi bản Ven, xã Xuân Lương.
+ Đường sắt: Khôi phục tuyến đường
sắt Kép - Lưu Xá kết nối tới các tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Xây dựng ga Mỏ
Trạng quy mô 2,5ha. Ga Hương Vĩ (1,5ha).
+ Đường thủy nội địa: Duy tu, nạo
vét thông luồng với tiêu chuẩn luồng tuyến đạt cấp III, chiều sâu mớn nước
>2,8m và chiều rộng luồng >40m;
Xây dựng mới 01 bến cảng cấp 3
tại Tổ dân phố Xuân Lan thị trấn Bố Hạ, quy mô khoảng 5ha, đồng thời bổ sung
các bến thủy nội địa, bãi tập kết hàng hóa phía bờ Hữu sông Thương đoạn từ Xuân
Lan đến Dinh Tiến thị trần Bố Hạ, tổng diện tích khoảng 20ha.
- Giao thông đối nội:
+ Đường bộ:
Đường huyện: Nâng cấp, mở rộng
16 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 97,62km đồng thời nâng cấp 05 tuyến đường
xã lên cấp đường huyện, quy mô các tuyến đạt từ cấp V đến cấp VI;
Đường xã: Nâng cấp, cải tạo
100% các tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn loại A - GTNT, các đường trục xã đạt
tiêu chuẩn đường cấp V, cứng hóa 100% các tuyến, kết cấu mặt đường BTXM hoặc đá
dăm nhựa;
Xây dựng nâng cấp đường giao
thông các xã Đông Sơn, Đồng Hưu, Xuân Lương huyện Yên Thế (đường cấp IV miền
núi 17,03km); đường Cầu Gián đi Hố Chuối, thị trấn Phồn Xương (đường cấp III đồng
bằng, dài 1,5km)… Bố trí nguồn vốn, kịp thời nâng cấp một số tuyến đường huyện,
đường trục xã đã xuống cấp;
Đường trục thôn, liên thôn: Cứng
hóa 100% các tuyến đường thôn, xóm, đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A, B;
Xây dựng các tuyến: ĐH58, điểm
đầu ĐT292C (Gia Bình - Đông Sơn) - Điểm cuối ĐH60B; ĐH60B, điểm đầu ĐT292C (Gia
Bình - Đông Sơn) - Ngã ba Chợ Đồng; ĐH60D, điểm đầu ĐT292 Gốc Gạo xã Đồng Lạc -
Điểm cuối ĐT292C Trại Nhì xã Hồng Kỳ; ĐH60F, điểm đầu ĐH60 (bản Trại Hạ xã Đồng
Tiến) - Điểm cuối ĐT 294B (bản Đồn xã Canh Nậu); ĐH60G, điểm đầu ĐT292C (bản
Tràng Bắn xã Đồng Vương) - Điểm cuối ĐH60F bản Đồn xã Canh Nậu; ĐH57A, điểm đầu
đường Ngã ba thôn Trại Quân xã Đồng Kỳ - Điểm cuối thôn Hồ Tiến xã Hương Vĩ.
+ Đường đô thị: Các thị trấn Bố
Hạ, Phồn Xương, Mỏ Trạng, Xuân Lương việc phân kỳ đầu tư hệ thống giao thông sẽ
tuân thủ các quy hoạch chung xây dựng đã được UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt ...
Các trục đường chính có quy mô mặt cắt từ 27,5 - 40m, đường khu vực, đường nội
bộ có quy mô mặt cắt từ 13-27m;
+ Đường thủy nội địa:
Xây dựng mới 01 bến cảng cấp 3
tại Tổ dân phố Xuân Lan thị trấn Bố Hạ, quy mô khoảng 5ha, đồng thời bổ sung
các bến thủy nội địa, bãi tập kết hàng hóa phía bờ Hữu sông Thương đoạn từ Xuân
Lan đến Dinh Tiến thị trần Bố Hạ, tổng diện tích khoảng 20ha.
Thường xuyên duy tu, nạo vét
thông luồng để đảm bảo an toàn giao thông;
b) Quy hoạch công trình thủy lợi
và phòng chống thiên tai:
Giải pháp phi công trình: Tăng
cường trồng, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Xây dựng
bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. Di dời dân cư khỏi vùng có nguy cơ cao xảy
ra thiên tai; Nạo vét, khơi thông kênh mương, sông, suối…tăng cường thoát nước.
- Giải pháp công trình:
+ Giai đoạn đến năm 2030: Tu bổ,
gia cố hoàn thiện mặt cắt đê, nâng cấp tuyến đê Hữu thương, hữu sỏi, tả sỏi từ
đê cấp 5 lên đê cấp 4; Cải tạo, nâng cấp cống tiêu dưới đê; Cải tạo nâng cấp 8
hồ chứa; Cải tạo, nâng cấp, xây mới các tuyến kênh tưới, tiêu.
+ Giai đoạn đến 2030 tầm nhìn đến
2050: Nâng cấp 100% các công trình thủy lợi và xây dựng mới một số hồ trong quy
hoạch du lịch. Kiên cố 100% các hệ thống kênh mương, nâng cấp 28 trạm bơm.
c) Định hướng cao độ nền:
Khu vực hiện trạng: giữ nguyên
cao độ nền;
Khu vực xây mới: San ủi cục bộ
tạo mặt bằng xây dựng, kết nối hài hòa hiện trạng, tránh gây ngập úng;
Khống chế cao độ XD tại các đô
thị:
TT Phồn Xương: Hxdmin≥10,60m;
TT Bố Hạ: Hxdmin≥9.00m;
TT Mỏ Trạng: Hxdmin≥25,50m;
TT Xuân Lương: Hxdmin≥35,70m.
d) Quy hoạch thoát nước mặt:
- Khu vực hiện trạng: thoát
chung, từng bước cải tạo thành hệ thống nửa riêng;
- Khu vực xây mới: thoát riêng
hoàn toàn;
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước
tại 2 TT Phồn Xương và Bố Hạ. Xây mới hệ thống hồ điều tiết nước mưa. Xây mới
các tuyến kênh tiêu.
- Nạo vét, kiên cố hóa, mở rộng
các trục tiêu chính là sông Sỏi, suối Cầu Gồ, ngòi Cầu Đồng…đoạn đi qua khu vực
phát triển xây dựng nhằm tăng cường khả năng thoát nước.
- Suối Cầu Gồ đoạn đi qua trung
tâm thị trấn Phồn Xương mở rộng lòng suối hiện trạng từ 10,0÷15,0m lên thành
15,0÷20,0m để đáp ứng nhu cầu thoát nước trong quá trình mở rộng phát triển đô
thị. Tại một số đoạn trên suối Cầu Gồ thuộc khu vực trung tâm thị trấn xây dựng
hồ điều hòa nước mưa, tạo cảnh quan, cải thiện vi khí hậu…
- Lưu vực thoát nước toàn huyện:
chia làm 4 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: Thoát về ngòi Cầu
Đồng;
+ Lưu vực 2: Thoát về suối Cầu
Gồ;
+ Lưu vực 3: Thoát về sông
Thương;
+ Lưu vực 4: Thoát về sông Sỏi.
e) Quy hoạch cấp nước:
- Tiêu chuẩn dùng nước:
- Nước công trình công cộng:
20% Qsh;
- Nước công nghiệp: 22
m³/ha-ngđ;
+ Đối với khu vực đô thị: Giai
đoạn 2023-2030: 90% dân số sử dụng; tiêu chuẩn 120lít/người.ngày. Giai đoạn
2030-2040: 100% dân số sử dụng; tiêu chuẩn 150lít/người.ngày;
+ Đối với khu vực nông thôn:
Giai đoạn 2023-2030: 80% dân số sử dụng; tiêu chuẩn 80lít/người.ngày; Giai đoạn
2030-2040: 90% dân số sử dụng; tiêu chuẩn 100lít/người.ngày;
+ Tổng nhu cầu dùng nước toàn
huyện: Giai đoạn năm 2030: 22.500 m3/ngđ; Giai đoạn năm 2040: 43.500 m³/ngđ.
- Cấp nước đô thị: Sử dụng các
nhà máy nước hiện có. Mở rộng và nâng công suất để phục vụ cho nhu cầu dùng nước
của người dân.
- Cấp nước nông thôn: Đến năm
2030, trên địa bàn huyện có 13 công trình cấp nước, với tổng công suất khoảng
17.800m³/ngày đêm, trong đó: Công trình cấp nước nông thôn cải tạo 9 công trình
trong đó cải tạo khôi phục công trình không hoạt động: 4 công trình và cải tạo,
nâng cấp, mở rộng: 5 công trình.
- Cấp nước cụm công nghiệp: Các
cụm công nghiệp gần các khu đô thị dự kiến sẽ được cung cấp nước sạch từ các trạm
cấp nước tập trung của các đô thị. Các cụm công nghiệp xa khu đô thị sẽ được
các doanh nghiệp tại cụm công nghiệp đầu tư hệ thống cấp nước tập trung sử dụng
nguồn nước ngầm hoặc nước mặt.
f) Quy hoạch cấp điện và thông
tin liên lạc:
- Quy hoạch cấp điện:
Nhu cầu phụ tải điện: Tổng nhu
cầu toàn vùng đạt 47MW.
- Nguồn điện:
+ Xây dựng hệ thống lưới điện
cao áp 500kV, 220kV tuân thủ Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn
2011- 2020 có xét đến năm 2030 (tổng sơ đồ 7) và Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời
kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt;
+ Xây dựng mới Trạm 110kV Bố Hạ
công suất 2x40MVA, điện áp 110/35/22kV, trạm dự kiến cấp điện cho toàn bộ thị
trấn Bố Hạ, phụ tải phía đông nam huyện và một phần huyện Lạng Giang;
+ Thiết kế lưới điện 110kV sẽ đảm
bảo tiêu chí N-1, mỗi trạm 110kV được cấp điện từ 2 đường dây 110kV trở lên;
+ Lưới trung áp sẽ từng bước cải
tạo về cấp điện áp 22kV. Toàn Huyện sẽ được cấp điện từ 17 xuất tuyến trung áp
sau 2 trạm 110kV Cầu Gồ và Bố Hạ.
- Định hướng quy hoạch Thông
tin liên lạc: Nâng cấp các tuyến cáp quang hiện có và mở rộng dung lượng các trạm
chuyển mạch, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu viễn thông.
g) Quy hoạch thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
- Phương án thu gom và xử lý nước
thải:
+ Nước thải sinh hoạt đô thị:
Khu vực đô thị cơ bản sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Khu vực dân
cư hiện trạng, trước mắt xử lý nước thải cục bộ tại hộ gia đình. Trong ngắn hạn
xây dựng hệ thống cống bao, giếng tách. Lâu dài xây dựng hệ thống thoát nước
riêng hoàn chỉnh, thu gom về trạm XLNT tập trung;
+ Nước thải khu vực nông thôn:
Khu vực nông thôn sử dụng hệ thống thoát nước chung;
+ Nước thải cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp: XLNT cục bộ trong nhà máy;
+ Nước thải y tế: Nước thải y tế
được thu gom triệt để và đưa về trạm xử lý để xử lý đạt tiêu chuẩn
QCVN28/2010/BTNMT mới được phép xả vào hệ thống thoát nước thải của đô thị.
- Quản lý nghĩa trang:
+ Không bố trí mới nghĩa trang
trong khu vực phát triển đô thị; Khoanh vùng, trồng cây xanh cách ly các nghĩa
trang hiện trạng nằm trong ranh giới phát triển đô thị; quy hoạch sử dụng đất
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
+ Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp
nghĩa trang phải đảm bảo ưu tiên cải thiện nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chất lượng
vệ sinh môi trường, cây xanh cách ly;
+ Khuyến khích người dân sử dụng
công nghệ hỏa táng;
+ Trước mắt sử dụng các nghĩa
trang tại chỗ để tiếp tục chôn cất, lấp đầy các nghĩa trang hiện có trong các
thôn, xã đảm bảo khoảng cách an toàn tới khu dân cư;
+ Tại 2 thị trấn và 17 xã đều bố
trí nghĩa trang riêng cho mỗi đơn vị hành chính trên cơ sở mở rộng, cải tạo các
nghĩa trang hiện có để đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
- Thu gom và quản lý chất thải
rắn: Xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung huyện Yên Thế tại các xã Đồng Tiến,
Đồng Vương, Xuân Lương và Đồng Hưu riêng bãi xử lý rác thải liên xã đặt tại xã
Đồng Hưu đạt công suất 200tấn/ngày, diện tích 20ha.
h) Giải pháp bảo vệ môi trường
môi trường:
Kiểm soát, bảo vệ quản lý các
vùng phát triển và nhạy cảm môi trường: Tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường,
phân vùng môi trường theo Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
2050;
Các quy định kiểm soát BVMT đối
với từng khu vực phát triển và môi trường, cụ thể:
- Khu vực rừng phòng hộ: bảo vệ
nghiêm ngặt, kiểm soát các hoạt động phát triển dịch vụ trong và quanh khu vực;
Tăng cường kiểm lâm, bảo vệ môi trường tự nhiên, hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
- Nguồn nước: Bảo vệ, kiểm soát
chặt chẽ hoạt động khai thác, phát triển; Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên.
- Khu vực phát triển đô thị:
Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động xây dựng;
- Khu vực công nghiệp, Khai
thác khoáng sản: Kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất, khai thác, xử lý ô nhiễm,
bảo vệ môi trường. Phát triển công nghiệp theo hướng sạch; chú trọng công tác
hoàn nguyên sau khai thác;
- Khu vực phát triển dịch vụ du
lịch: Kiểm soát chặt chẽ, phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, hệ sinh
thái tự nhiên, công trình văn hóa, di tích lịch sử trong vùng;
- Công trình hạ tầng, đầu mối kỹ
thuật: Kiểm soát hoạt động, đảm bảo tính hiệu quả, liên tục, đồng bộ và hoàn chỉnh;
- Khu vực phát triển khác (khu
dân cư, khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp): phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường, nâng cao chất lượng sống cho người dân.
9. Các
nhóm dự án ưu tiên đầu tư
- Các dự án hạ tầng khung giao
thông trục chính của huyện có tính chất đối ngoại, kết nối huyện Yên Thế với
các địa phương lân cận, kết nối xuyên suốt nội bộ các xã trong huyện;
- Dự án phát triển đô thị bao gồm
các khu đô thị, các khu, điểm dân cư mới, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
đô thị; phát triển bất động sản xanh cho người có cầu;
- Các dự án du lịch tâm linh,
sinh thái, nghỉ dưỡng, điều dưỡng, thể thao cao cấp, vui chơi giải trí gắn với
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
- Các dự án hạ tầng các cụm
công nghiệp (hệ thống xử lý nước thải, thu gom rác thải công nghiệp);
- Các dự án phát triển nông -
lâm nghiệp công nghệ cao;
- Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực,
cung cấp đầy đủ và ngày càng nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong các ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao.
10. Quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch
được quy định cụ thể trong “Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (tỷ lệ 1/25.000)” ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 2.
Sở Xây dựng, UBND huyện Yên Thế chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định,
có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Giao thông
vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước Bắc Giang; Chủ
tịch UBND huyện Yên Thế và các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐ, TH, KTN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT; XD.Trung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|