BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
79/2005/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THƯỞNG, PHẠT TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH TRUNG TÂM HỘI NGHỊ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông báo số 97/TB-VPCP ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ
về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng, Trưởng ban Chỉ
đạo xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại cuộc họp Ban Chỉ đạo ngày 15 tháng
5 năm 2005; Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 19 tháng 10 năm 2005 của Văn phòng
Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng, Trưởng
ban Chỉ đạo xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại cuộc họp Ban Chỉ đạo ngày
10 tháng 10 năm 2005;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thưởng, phạt tiến độ
thi công công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3: Chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc
gia; Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba
Đình (mới); các nhà thầu xây dựng và cung cấp lắp, đặt thiết bị; các đơn vị tư
vấn, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình Trung tâm Hội nghị Quốc
gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Vụ NSNN, Vụ PC, KBNN, Cục TCDN;
- Lưu: VT, Vụ ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
QUY CHẾ
THƯỞNG, PHẠT TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRUNG TÂM HỘI NGHỊ
QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 79/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích, đối tượng
1. Mục đích:
a) Động viên, khuyến khích bằng vật chất kết quả
lao động tích cực, sáng tạo áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới để đẩy
nhanh tiến độ thi công công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia; đưa công trình
vào sử dụng đúng tiến độ đã được phê duyệt, kịp thời phục vụ Hội nghị APEC đầu
tháng 10 năm 2006;
b) Làm rõ trách nhiệm của nhà thầu, đơn vị tư vấn,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) và
các đơn vị khác trong quá trình tham gia xây dựng công trình.
2. Đối tượng:
Áp dụng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia bao gồm:
- Tổ hợp nhà thầu gồm 09 đơn vị do Tổng công ty
Xây dựng Hà Nội đứng đầu (được quy định tại văn bản số 1502/CP-CN ngày 12 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về việc lựa chọn tổ hợp nhà thầu xây dựng và cung cấp,
lắp đặt thiết bị công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia) và Ban điều hành tổ hợp
nhà thầu.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội
và Hội trường Ba Đình (mới); đơn vị tư vấn quản lý dự án và giám sát xây dựng
(PMC).
- Nhà thầu tư vấn thiết kế (GMP) liên danh tư vấn
Von Gerkan, Mark and Parter-Inros Lackner (CHLB Đức) và các nhà thầu phụ thiết
kế Việt Nam.
- Đơn vị tư vấn khảo sát; thẩm tra, thẩm định
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán công trình.
- Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo xây dựng
Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
- Hội đồng giải phóng mặt bằng công trình Trung
tâm Hội nghị Quốc gia và Tổ công tác giúp việc của Hội đồng.
- Các đơn vị thực hiện hạng mục hệ thống kỹ thuật
đảm bảo an ninh, an toàn công trình thuộc Bộ Công an.
- Các đơn vị tham gia bảo vệ trên công trường.
Điều 2: Nguyên tắc thưởng,
phạt
1. Nguyên tắc thưởng:
a) Khi công trình hoàn thành theo đúng hoặc vượt
các mốc tiến độ thi công đã được phê duyệt và đảm bảo chất lượng.
b) Tiền thưởng, mức thưởng tiến độ được thực hiện
thông qua Quỹ khen thưởng tiến độ và phải được thông báo công khai đến người
lao động, cán bộ công nhân viên chức tham gia xây dựng công trình.
2. Nguyên tắc phạt:
a) Khi công trình không hoàn thành theo đúng các
mốc tiến độ thi công đã được phê duyệt.
b) Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân liên quan trong việc không hoàn thành tiến độ thi công.
Điều 3: Nguồn tiền thưởng,
phạt
1. Nguồn tiền thưởng:
Nguồn tiền thưởng được trích trong khoản tiết kiệm
do giảm giá công trình theo Thông báo số 97/TB-VPCP ngày 17 tháng 5 năm 2005 và
Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ.
2. Nguồn tiền phạt:
a) Đối với nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn:
Tiền phạt trừ vào giá trị Hợp đồng đã ký kết giữa
Ban Quản lý dự án và nhà thầu.
Tiền phạt được hạch toán vào lợi nhuận sau thuế
của nhà thầu.
b) Đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới):
Tiền phạt chậm tiến độ do nguyên nhân chủ quan của
Ban quản lý dự án gây ra được trừ vào Quỹ lương của Ban quản lý dự án.
Điều 4: Quỹ khen thưởng tiến
độ
Hình thành Quỹ khen thưởng tiến độ bao gồm nguồn
tiền thưởng được trích và thu hồi tiền phạt (nếu có) do Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) quản lý, tổ chức hạch toán
và chi trả khi có quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền.
Điều 5: Các hình thức
thưởng, phạt
1. Thưởng, phạt theo các mốc tiến độ thi công được
phê duyệt cho từng giai đoạn.
2. Thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân tiêu
biểu có thành tích xuất xắc trong quá trình tham gia xây dựng công trình.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6: Mốc thời gian thưởng,
phạt
Là các mốc chính tổng tiến độ xây dựng công
trình đã được Ban chỉ đạo xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia phê duyệt tại
văn bản số 23/TB-VPCP ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ.
Các mốc tiến độ chi tiết do Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) và các nhà thầu lập, trình
Bộ Xây dựng phê duyệt.
Điều 7: Cơ quan quyết định
thưởng, phạt
Bộ Xây dựng xem xét và quyết định thưởng, phạt
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng công trình Trung tâm Hội
nghị Quốc gia.
Điều 8: Căn cứ để xác định
thưởng, phạt
1) Đối với nhà thầu xây dựng và cung cấp, lắp đặt
thiết bị là:
a) Hợp đồng xây dựng và cung cấp, lắp đặt thiết
bị được ký kết giữa Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường
Ba Đình (mới) và các nhà thầu.
b) Kết luận của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước
trong Biên bản nghiệm thu các công việc theo mốc tiến độ được duyệt.
c) Hồ sơ hoàn công và Biên bản nghiệm thu của Hội
đồng nghiệm thu cơ sở.
2) Đối với nhà thầu tư vấn là:
a) Hợp đồng công tác tư vấn được ký kết giữa Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) và các
nhà thầu.
b) Tiến độ bàn giao hồ sơ, bản vẽ thiết kế hoặc
khối lượng công tác giám sát.
c) Biên bản nghiệm thu công tác tư vấn.
3) Đối vớiHội đồng giải phóng mặt bằng và Tổ
công tác giúp việc của Hội đồng là:
Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
theo yêu cầu của tiến độ xây dựng công trình.
4) Đối với các đơn vị và cá nhân khác là:
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5) Đối với thưởng đột xuất là:
Thành tích xuất xắc của các tập thể, cá nhân
tiêu biểu giúp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
Điều 9: Mức thưởng, phạt tiến
độ
1. Mức thưởng:
Mức thưởng cho toàn bộ công trình được xác định
tối đa bằng 1% giá trị công tác xây lắp (không tính phần giá trị vật tư, thiết
bị nhập khẩu) của công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
Mức thưởng cụ thể cho từng mốc tiến độ và cho từng
đơn vị, cá nhân do Bộ Xây dựng quyết định.
2. Mức phạt:
- Đối với nhà thầu xây dựng và cung cấp lắp đặt
thiết bị và nhà thầu tư vấn:
Mức phạt do không hoàn thành các mốc tiến độ đã
xác định hoặc chậm hoàn thành tiến độ công tác tư vấn theo quy định trong Hợp đồng
được tính bằng 10% giá trị phần công tác xây lắp hoặc công tác tư vấn bị chậm.
Các đơn vị có liên quan đến việc không hoàn thành tiến độ phải tiến hành kiểm
điểm, làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, đồng thời phân chia tổng số tiền phạt
cho tất cả các đơn vị đã gây ra việc chậm tiến độ.
- Đối với Ban Quản lý dự án:
Nếu việc chậm tiến độ do nguyên nhân chủ quan của
Ban Quản lý dự án gây ra thì giảm trừ 1 tháng lương từ Quỹ lương của Ban Quản
lý dự án với mỗi mốc tiến độ hoàn thành chậm.
Điều 10: Trích lập và quản
lý nguồn tiền thưởng, phạt
Ban Quản lý dự án mở tài khoản riêng về Quỹ khen
thưởng tiến độ tại Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán công trình và tổ
chức quản lý, hạch toán số tiền thưởng, phạt; thực hiện thanh toán và thu hồi
tiền thưởng, tiền phạt khi có Quyết định thưởng, phạt của cấp có thẩm quyền.
Tiền thưởng được trích sau khi thanh toán giá trị
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Sau mỗi lần thanh toán, Ban quản lý dự
án được trích 1% giá trị khối lượng công tác xây lắp hoàn thành thanh toán lần
đó (không tính phần giá trị vật tư, thiết bị nhập khẩu) chuyển vào Quỹ khen thưởng
tiến độ.
Tiền phạt được thu hồi và trừ vào giá trị xây lắp,
tư vấn qua mỗi lần thanh toán theo giá trị phạt được xác định khi không đạt mốc
tiến độ đề ra và nộp vào Quỹ khen thưởng tiến độ.
Điều 11: Thanh toán và thu
hồi tiền thưởng
1. Thanh toán tiền thưởng:
Ban quản lý dự án thực hiện thanh toán tiền thưởng
theo quyết định khen thưởng của Bộ Xây dựng.
Số tiền thưởng thanh toán từng mốc tiến độ không
vượt quá phần tiền thưởng trích được tính đến thời điểm xét thưởng.
Khi hoàn thành công trình theo đúng hoặc vượt mốc
tiến độ thì được thanh toán số tiền thưởng còn lại từ nguồn tiền thưởng được
trích trừ đi tiền thưởng đã thanh toán các lần trước.
2. Thu hồi tiền thưởng:
Trường hợp công trình không hoàn thành theo đúng
tiến độ đã được phê duyệt do nguyên nhân chủ quan của các đơn vị tham gia xây dựng
công trình thì phải tiến hành kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá
nhân; tiến hành thu hồi tiền thưởng về Quỹ khen thưởng tiến độ và nộp ngân sách
nhà nước theo quy định.
Điều 12: Các vấn đề
khác
1. Trường hợp công trình không hoàn thành theo
đúng tiến độ được duyệt do các nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng như:
thiên tai, địch họa, lũ lụt, ... vv thì không bị phạt và không phải hoàn trả số
tiền thưởng đã thanh toán theo các mốc tiến độ thực hiện trước đó.
2. Trường hợp không sử dụng hết Quỹ khen thưởng
tiến độ, số tiền trích thưởng còn dư thì phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chế này chỉ áp dụng cho Dự án đầu tư xây dựng
công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia; không áp dụng cho các dự án khác.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị gửi ý kiến về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.