ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 08
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG THÀNH PHỐ PLEIKU
THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về ban Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng
5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Khung tham chiếu
ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Căn cứ Công văn số 3098/BTTTT-KHCN ngày 13 tháng
9 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố bộ chỉ số đô thị
thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (phiên bản 1.0);
Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt Đề án "Xây dựng thành
phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm
2030";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 05/TTr-STTTT ngày 05 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku
theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020- 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku và các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Pleiku và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBQG về CPĐT (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ Xây dựng CQĐT tỉnh Gia Lai;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Gia Lai;
- Lưu: VT, TTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG THÀNH PHỐ PLEIKU THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả Đề án “Xây dựng
thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) được ban hành kèm theo Quyết định số
26/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
- Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) đồng bộ, hiện đại vào các
lĩnh vực kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực quản lý, chất lượng, hiệu quả các
hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới
Chính phủ số, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, từng bước thực hiện chuyển
đổi số trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Trên nền tảng chương trình xây dựng Chính quyền
điện tử, ứng dụng CNTT phát triển bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với
cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc phục vụ người dân và
doanh nghiệp; trên kết quả đạt được thời gian qua, huy động nguồn lực xây dựng
Chính quyền điện tử ưu tiên nguồn xã hội hóa, giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước.
- Giúp cho các cấp, các ngành của tỉnh quản lý, điều
hành hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ, cải thiện mọi mặt đời sống xã hội,
cung cấp các tiện ích cho người dân; người dân được tham gia quản lý xã hội và
giám sát chính quyền; góp phần cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Lấy người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu để
mọi thành phần trong xã hội có thể được thụ hưởng lợi ích, tham gia đầu tư xây
dựng (xã hội hóa) và giám sát, quản lý đô thị thông minh.
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu phải
có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối
mạng Internet vạn vật (IoT), tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Bám sát quan điểm, mục tiêu, lộ trình, giải pháp
của Đề án; bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án trong giai
đoạn 2020-2025. Các nhiệm vụ thực hiện phải được kế thừa hiện trạng đã có, huy
động nguồn vốn xã hội hóa, giảm đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; đảm bảo phục
vụ xây dựng Chính quyền điện tử; đảm bảo nhà nước quản lý dữ liệu, đảm bảo an
toàn thông tin mạng.
- Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể, thời gian thực hiện
và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tham mưu, triển
khai thực hiện các nội dung liên quan để từng bước xây dựng, phát triển thành phố
Pleiku theo hướng đô thị thông minh (ĐTTM).
- Các Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh, hệ
thống điều hành các ngành, địa phương phục vụ đô thị thông minh; các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu Chính quyền điện tử phải được kết nối đến các nền tảng
đô thị thông minh của tỉnh (do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý) để đảm bảo
tính đồng bộ, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hỗ
trợ ra quyết định và vận hành liên tục; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh đầu
tư trùng lặp khi triển khai.
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các đơn vị, địa
phương chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương đảm bảo
đạt mục tiêu, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Về “phát triển hạ tầng kỹ
thuật, dịch vụ đô thị thông minh”:
1.1. Xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành
đô thị thông minh của thành phố Pleiku:
- Nội dung thực hiện:
+ Đầu tư hệ thống quản lý, điều khiển camera giám
sát (VMS).
+ Triển khai thí điểm một số camera chuyên dụng (từ
50 - 100 camera) phục vụ công tác quản lý nhà nước và tích hợp một số camera xã
hội hóa về Trung tâm Điều hành đô thị thông minh (khoảng 500 camera).
+ Đầu tư hệ thống máy chủ (server), lưu trữ và các
thiết bị đảm bảo an toàn thông tin...
+ Đầu tư các phần mềm phân tích hình ảnh (cơ bản).
+ Đầu tư hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng
cho các hệ thống thông tin, ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh tại Trung tâm.
+ Tích hợp hệ thống phản ánh hiện trường, GIS,...
+ Triển khai các tính năng phân tích hình ảnh nâng
cao (cảnh báo cháy, cảnh báo bạo loạn, hư hỏng đường sá,...).
+ Hệ thống tổng hợp thông tin kinh tế-xã hội
(KT-XH) hỗ trợ quản lý điều hành của lãnh đạo thành phố Pleiku.
+ Kết nối với hệ thống camera giám sát trên địa bàn
thành phố Pleiku của ngành Công an.
+ Kết nối với Trung tâm Giám sát, điều hành thông
minh của tỉnh, Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, các nền tảng đô thị thông
minh của tỉnh và các hệ thống thông tin chuyên ngành khác theo yêu cầu về tích
hợp, chia sẻ dữ liệu.
+ Mở rộng tích hợp các hệ thống khác trên địa bàn tỉnh
(hệ thống quan trắc môi trường, hệ thống đánh giá hài lòng, hệ thống thu thập
thông tin trên mạng xã hội,...) cũng như tích hợp toàn bộ cơ sở dữ liệu (CSDL)
quản lý nhà nước của thành phố Pleiku về Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị
thông minh.
+ Ứng dụng, triển khai công nghệ Internet vạn vật
(IoT), dữ liệu lớn (Big Data), dữ liệu mở (Open Data), điện toán đám mây, trí
tuệ nhân tạo vào các giải pháp xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị
thông minh.
+ Triển khai các ứng dụng nâng cao khác, như Social
Listening (lắng nghe, thu thập, đo lường, phân tích dữ liệu người dùng trên mạng
xã hội), hệ thống mô phỏng và dự báo kinh tế xã hội,...
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Ngân sách thành phố Pleiku, xã hội hóa. Năm 2021, 2022, 2023, 2024, 2025;
1.2. Phát triển chiếu sáng đô thị thông
minh:
- Nội dung thực hiện:
+ Giám sát, điều khiển hệ thống đèn chiếu sáng từ
xa trên địa bàn thành phố Pleiku giúp tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, vận hành.
+ Sử dụng hạ tầng có sẵn của CNTT và viễn thông để
điều khiển hệ thống đèn chiếu sáng, theo dõi trạng thái, hẹn giờ bật/tắt đèn tự
động.
+ Cảnh báo mất điện.
+ Số hóa toàn bộ thông tin, hồ sơ về hệ thống chiếu
sáng hiện hữu của thành phố (7.700 bộ đèn chiếu sáng ở đường chính, 2.800 bộ
đèn chiếu sáng đường hẻm, 261 trạm điều khiển chiếu sáng tự động,...).
+ Xây dựng phân hệ Quản lý chiếu sáng thông minh của
thành phố (trong tổng thể hệ thống quản lý đô thị thông minh) ứng dụng công nghệ
GIS và 3G/GSM với các giao diện quản lý tại Trung tâm quản lý chiếu sáng công cộng,
trên máy tính, thiết bị di động thông minh...
+ Triển khai các công nghệ thông minh vào quản lý hệ
thống chiếu sáng đô thị theo chuẩn đô thị thông minh của quốc gia, ưu tiên công
nghệ điều khiển, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tích hợp chức năng quản lý chiếu sáng mỹ thuật
vào hệ thống chiếu sáng thông minh dân dụng của thành phố.
+ Triển khai kết nối về Trung tâm Giám sát, điều
hành đô thị thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh, xã hội hóa. Năm 2022, 2023, 2024, 2025.
1.3. Phát triển hệ thống Phản ánh hiện trường:
- Nội dung thực hiện:
+ Tiếp nhận và xử lý phản ánh về trật tự đô thị.
+ Tiếp nhận và xử lý phản ánh về hạ tầng kỹ thuật
đô thị (sự cố cây xanh, chiếu sáng, đường giao thông hư hỏng, dây điện đứt,...),
ô nhiễm môi trường...
+ Phản ánh, hiến kế của người dân đối với hoạt động
của cơ quan nhà nước.
+ Tích hợp mạng xã hội để tiếp nhận phản ánh của
người dân.
+ Tích hợp dữ liệu camera giám sát để phân tích, kịp
thời phát hiện và điều phối xử lý các sự cố trong đô thị (như: Cháy nổ, tụ tập
gây rối, đường sá hư hỏng, đậu xe trái phép,...).
+ Phát triển hệ thống phản ánh hiện trường thành
kênh giao tiếp hiệu quả giữa chính quyền và người dân: Gửi nhận thông báo,
trưng cầu ý kiến, đánh giá kết quả hoạt động của chính quyền.
+ Triển khai kết nối, tích hợp về Trung tâm Giám
sát, điều hành đô thị thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh. Năm 2022, 2023, 2024, 2025.
1.4. Xây dựng hệ thống Giám sát, quản lý
giao thông thông minh:
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng hệ thống trực tuyến cung cấp thông tin về
các phương tiện công cộng (tích hợp với ứng dụng cung cấp các dịch vụ đô thị
thông minh trên địa bàn thành phố Pleiku).
+ Cung cấp các kênh để người dân phản ánh các vấn đề
và sự cố giao thông (tích hợp vào ứng dụng đô thị thông minh, ứng dụng phản ánh
hiện trường của Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của thành phố
Pleiku).
+ Xây dựng hệ thống giám sát từ xa giao thông công
cộng và các tuyến đường, bến bãi đậu đỗ xe.
+ Xây dựng hệ thống phân tích dữ liệu hình ảnh hỗ trợ
quản lý, xử lý vi phạm giao thông, khắc phục sự cố.
+ Xây dựng hệ thống giám sát các phương tiện cung cấp
dịch vụ vận tải theo GPS và thời gian thực.
+ Nâng cấp và xây dựng hoàn chỉnh các phân hệ của hệ
thống giao thông của thành phố thông minh (ITS).
+ Bổ sung hệ thống camera giao thông;
+ Kết nối với các hệ thống quản lý giao thông tập
trung của ngành Giao thông vận tải.
+ Triển khai kết nối về Trung tâm Giám sát, điều
hành đô thị thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh. Năm 2022, 2023, 2024, 2025.
1.5. Nâng cấp mở rộng mạng diện rộng trong
phạm vi thành phố:
- Nội dung thực hiện:
+ Đánh giá nhu cầu về mạng diện rộng (WAN) của
thành phố Pleiku trong các giai đoạn 2020-2022 và 2022-2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên cơ sở khảo sát hiện trạng và tính toán nhu cầu của thành phố (chính
quyền và người dân) trong các giai đoạn tương ứng.
+ Nâng cấp mạng diện rộng (cáp quang băng rộng) đến
từng cơ quan, phòng chuyên môn của thành phố, các phường, xã và các địa điểm
công cộng (trường học, bệnh viện,...), đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, bảo mật,....
của hệ thống điều hành thành phố thông minh.
+ Xây dựng, vận hành và bảo trì hệ thống điều hành
mạng diện rộng (Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của thành phố
Pleiku, hệ thống máy chủ,....) phù hợp với các tiêu chuẩn hiện đại cần có của
thành phố thông minh.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh. Năm 2022, 2023, 2024, 2025.
1.6. Xây dựng hệ thống Wifi công cộng trên địa
bàn thành phố:
- Nội dung thực hiện:
+ Trên cơ sở quy hoạch viễn thông thụ động đối với
địa bàn thành phố Pleiku, tổ chức khảo sát hiện trạng, nhu cầu lắp đặt, nhu cầu
băng thông đối với các điểm dự kiến sẽ cung cấp wifi miễn phí trên địa bàn
thành phố (công sở, khu vui chơi, khu du lịch lớn, trường học, bệnh viện...).
Xây dựng các phương án xã hội hóa và các giai đoạn đầu tư.
+ Phối hợp cùng các đơn vị, doanh nghiệp triển khai
lắp đặt các điểm thu phát sóng căn cứ trên kinh phí (chủ yếu xã hội hóa), hiện
trạng và nhu cầu đã xác định trên theo từng giai đoạn.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Xã hội hóa. Năm
2021, 2022, 2023, 2024, 2025.
1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy
hoạch phát triển hạ tầng thành phố Pleiku:
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng hệ thống thông tin công khai quy hoạch
đô thị; hệ thống thông tin phát triển đô thị cho thành phố Pleiku. Cung cấp đầy
đủ các thông tin và tiện ích thiết thực về quy hoạch liên quan đến người dân.
+ Xây dựng hệ thống mô phỏng, đánh giá quy hoạch, lập
kế hoạch, theo dõi, phân tích, dự báo quy hoạch cho thành phố.
+ Hoàn thiện và tích hợp các cơ sở dữ liệu trong
các lĩnh vực quản lý xây dựng, tiết kiệm năng lượng,...để chia sẻ, hỗ trợ công
tác quy hoạch của thành phố.
+ Xây dựng hệ thống quản lý cây xanh.
+ Triển khai kết nối về Trung tâm Giám sát, điều
hành đô thị thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
công (ngân sách tỉnh); nguồn vốn sự nghiệp (ngân sách thành phố Pleiku). Năm
2021, 2022, 2023, 2024, 2025.
1.8. Triển khai hệ thống bốc số tự động qua
mạng:
- Nội dung thực hiện: Xây dựng các công cụ cho phép
người dân đăng ký lấy số thứ tự giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thông qua
điện thoại, website và các hệ thống thông tin khác. Cho phép người dân đăng ký
hẹn giờ giải quyết thủ tục. Hệ thống kết nối với Trung tâm Giám sát, điều hành
đô thị thông minh thành phố Pleiku để theo dõi, giám sát.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Xã hội hóa. Năm:
2021, 2022, 2023, 2024, 2025.
2. Về “đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin”:
2.1. Đầu tư, xây dựng Trung tâm Giám sát, điều
hành an toàn, an ninh mạng tỉnh Gia Lai (SOC) gồm: Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và thuê dịch vụ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung.
2.2. Kiểm tra, đánh giá, nâng cao năng lực
quản lý an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin hàng năm.
Các nhiệm vụ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thực
hiện theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà
nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2021- 2025.
3. Về “cơ sở dữ liệu”:
3.1. Tiếp tục vận hành, duy trì, mở rộng các
cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực trên nền GIS:
- Nội dung thực hiện: Duy trì cơ sở dữ liệu các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Gia Lai trên nền GIS để phục vụ công dân,
doanh nghiệp tra cứu thông tin tại địa chỉ http://gis.gialai.gov.vn, gồm:
+ Cơ sở dữ liệu Giao thông vận tải.
+ Cơ sở dữ liệu Công Thương.
+ Cơ sở dữ liệu Giáo dục và Đào tạo.
+ Cơ sở dữ liệu Y tế.
+ Cơ sở dữ liệu Xây dựng.
+ Cơ sở dữ liệu Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Cơ sở dữ liệu Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
+ Cơ sở dữ liệu Thông tin và Truyền thông.
+ Cơ sở dữ liệu của thành phố Pleiku: Giá đất, quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
3.2. Tiếp tục vận hành, duy trì, mở rộng các
hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường:
- Nội dung thực hiện theo kế hoạch của ngành Tài
nguyên và Môi trường:
+ Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Cơ sở dữ liệu giá
đất, cơ sở dữ liệu thống kê kiểm kê, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
+ Xây dựng, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.
+ Xây dựng, tích hợp, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu
chung về tài nguyên theo quy định của pháp luật chuyên ngành tích hợp, kết nối,
chia sẻ vào cơ sở dữ liệu (CSDL) của tỉnh, quốc gia và khai thác hiệu quả cơ sở
dữ liệu quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc
môi trường tỉnh Gia Lai:
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc.
+ Xây dựng phần mềm nghiệp vụ quan trắc môi trường.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
công. Năm 2021
3.4. Triển khai số hóa tài liệu giấy của
thành phố Pleiku:
- Nội dung thực hiện: Số hóa toàn bộ tài liệu giấy
của thành phố Pleiku, ưu tiên các hồ sơ ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, các
hồ sơ lịch sử đã, đang và sắp bị hư hại
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn sự nghiệp
ngân sách tỉnh. Năm 2022, 2023, 2024.
4. Về “xây dựng Chính quyền điện
tử”:
4.1. Đầu tư, nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ
liệu; phát triển các ứng dụng để, triển khai xây dựng Chính quyền số, các nền tảng,
dịch vụ đô thị thông minh.
4.2. Triển khai hệ thống Chatbot tra cứu thủ
tục hành chính, hướng dẫn một số vấn đề người dân quan tâm.
4.3. Triển khai chữ ký số trong dịch vụ công
trực tuyến; các thiết bị di động.
4.4. Xây dựng Cổng dữ liệu mở tỉnh Gia Lai
và ứng dụng đô thị thông minh.
4.5. Cập nhật, nâng cấp các hệ thống thông
tin phục vụ Chính quyền điện tử.
Các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử thực
hiện theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà
nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2021-2025.
5. Về “Văn hóa, du lịch”:
5.1. Xây dựng Cổng thông tin và ứng dụng du
lịch thông minh phục vụ du khách trên thiết bị di động tích hợp bản đồ số:
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành du lịch
Gia Lai, bao gồm thông tin dữ liệu khách du lịch, lưu trú, hướng dẫn viên, dịch
vụ vận tải khách du lịch, khu, điểm du lịch các dữ liệu dịch vụ lữ hành...
+ Xây dựng và triển khai hệ thống Cổng thông tin du
lịch thông minh tỉnh Gia Lai đảm bảo đáp ứng yêu cầu của cơ quan chủ quản đầu
tư; các yêu cầu quản lý của cơ quan chuyên môn; thuận tiện cho người dân, du
khách khai thác thông tin về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Xây dựng ứng dụng phục vụ du khách trên thiết bị
di động dựa trên các công nghệ tiên tiến, tích hợp bản đồ số nhằm tạo kênh truyền
thông trực tuyến, hiệu quả trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu
hình ảnh du lịch Gia Lai nói chung và thành phố Pleiku nói riêng với du khách
trong và ngoài nước.
+ Hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) và nền tảng đô thị thông minh (tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh) để cung cấp khả năng chia sẻ dữ liệu với các dịch
vụ, ứng dụng đô thị thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
công. Năm 2021.
5.2. Xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu (CSDL)
ngành du lịch, hệ thống thông tin tiếp thị điểm đến, bản đồ số các cơ sở văn
hóa - du lịch - nhà hàng - khách sạn.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng và phát triển hệ thống bản đồ thông tin
du lịch trên nền dữ liệu GIS, kết hợp số hóa thông tin các điểm đến, các sản phẩm
du lịch, dữ liệu về văn hóa, bảo tàng... để tạo lập các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành du lịch của địa phương (trong đó có thành phố Pleiku).
+ Xây dựng kênh quảng bá du lịch trực tuyến nhằm quảng
bá thông tin du lịch tỉnh Gia Lai nói chung, thành phố Pleiku nói riêng dưới
nhiều hình thức. Triển khai hệ thống tin nhắn SMS tự động tương tác với du
khách, hệ thống trao đổi tư vấn qua các kênh thông tin như mạng xã hội,
Zalo,...kết hợp thương mại điện tử, marketing và truyền thông xã hội...
+ Tích hợp, kết nối các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến
các hoạt động du lịch như đăng ký lưu trú, kê khai hải quan, thanh toán trực
tuyến...thông qua các ứng dụng du lịch thông minh để tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp, du khách.
+ Kết nối các cơ sở dữ liệu với Cổng thông tin, ứng
dụng dịch vụ du lịch thông minh và các hệ thống thông tin quản lý của ngành, để
phục vụ khai thác, quản lý theo phân cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
công. Năm 2021.
6. Về “y tế, chăm sóc sức khỏe
dân cư”:
6.1. Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu,
phần mềm hồ sơ sức khỏe công dân:
- Nội dung thực hiện: Xây dựng phần mềm hồ sơ sức
khỏe công dân, tích hợp dữ liệu khám chữa bệnh từ các cơ sở y tế bao gồm các bệnh
viện, Trung tâm Y tế và Trạm Y tế vào hồ sơ sức khỏe toàn dân trên địa bàn
thành phố Pleiku với các chức năng như sau:
+ Quản lý hộ gia đình, thông tin hộ gia đình đang
sinh sống trên địa bàn, các thành viên trong mỗi hộ.
+ Quản lý thông tin nhân khẩu trên địa bàn.
+ Quản lý bác sĩ gia đình trên địa bàn.
+ Quản lý hồ sơ sức khỏe người dân.
+ Cho phép cán bộ y tế thực hiện tiếp đón, chỉnh sửa
thông tin hành chính, thông tin định danh của đối tượng, khám lập hồ sơ sức khỏe
của đối tượng khám chữa bệnh.
+ Thêm mới, sửa, xóa các thông tin về các lần khám
lập hồ sơ, lịch sử khám chữa bệnh của đối tượng khám chữa bệnh, các thông tin
tiền sử bệnh tật của đối tượng.
+ Thêm mới, sửa, xóa các thông tin khác: Tiêm chủng,
bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, thông tin kế hoạch hóa gia đình, thông
tin tai nạn tử vong...
+ Kết xuất hồ sơ y tế theo Quyết định 83/QĐ-BYT
ngày 03/11/2016 của Bộ Y tế.
+ Quản lý chương trình chăm sóc sức khỏe.
+ Quản lý, xây dựng các chương trình chăm sóc sức
khỏe theo đối tượng cá nhân phù hợp.
+ Xây dựng hạng mục chia sẻ kết nối dữ liệu chuyên
ngành từ các phần mềm khám chữa bệnh của Trạm Y tế xã phường, Trung tâm Y tế
tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh kết nối dữ liệu vào hồ sơ sức khỏe toàn dân.
+ Xây dựng kho lưu trữ dữ liệu tập trung quản lý
thông tin về hồ sơ sức khỏe toàn dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp. Năm 2021, 2022, 2023.
6.2. Xây dựng và triển khai hệ thống hỗ trợ
khám chữa bệnh từ xa:
- Nội dung thực hiện: Hệ thống được thực hiện tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Gia Lai, các cơ sở y tế tuyến huyện và Sở Y tế tỉnh Gia Lai,
nội dung cụ thể như sau:
+ Triển khai hệ thống Telehealth với các nghiệp vụ
hội chẩn: Tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; tư vấn phẫu thuật từ xa; tư vấn giải phẫu
bệnh từ xa; hỗ trợ tích hợp hệ thống tư vấn chẩn đoán hình ảnh từ xa.
+ Cung cấp công cụ giúp bác sỹ mổ và bác sỹ hội chẩn
cùng được trang bị một cách nhìn giống nhau khi thực hiện ca mổ, giao tiếp với
nhau theo thời gian thực. Bác sỹ hội chẩn có thể điều khiển camera, thiết bị
tích hợp hiển thị hình ảnh để có được góc nhìn tốt nhất, chủ động nhất để có thể
đưa ra các khuyến cáo phù hợp, tức thì; không ảnh hưởng đến bác sỹ mổ đang tập
trung thực hiện ca mổ.
+ Triển khai các ứng dụng thông minh như phần mềm
điều khiển tích hợp đi kèm với phần cứng hỗ trợ (màn hình cảm ứng, hệ thống
chuyển mạch video) giúp cho việc vận hành đơn giản, tiện ích.
+ Trang bị tổng thể các điểm cầu cùng hệ thống đường
truyền kèm theo, giúp kết nối các đơn vị trong công tác đào tạo, giao ban, hội
thảo trực tuyến nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp. Năm 2021, 2022, 2023.
6.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về vệ sinh an
toàn vệ sinh thực phẩm:
- Nội dung thực hiện: Xây dựng hệ thống có các chức
năng như sau:
+ Phản ánh tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tra cứu các cơ sở kinh doanh, sản xuất được cấp
phép vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đăng ký cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tác nghiệp vệ sinh an toàn thực phẩm từ các địa
phương.
+ Thông báo khẩn cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Hệ thống báo cáo chuyên môn về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin
về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp. Năm 2022, 2023, 2024.
6.4. Xây dựng Cổng thông tin điện tử ngành y
tế và các đơn vị điều trị trên địa bàn thành phố Pleiku, tích hợp hệ thống lấy
số tự động qua mạng, đăng ký khám chữa bệnh qua mạng:
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng Cổng thông tin điện tử ngành y tế.
+ Xây dựng Hệ thống đặt lịch khám trực tuyến - y bạ
điện tử, gồm các chức năng: Đặt lịch hẹn khám bệnh trực tuyến, cung cấp các chức
năng để người bệnh đăng ký lịch khám bệnh trực tuyến; nhận kết quả khám bệnh điện
tử: Cung cấp các chức năng để người bệnh nhận kết quả khám, chữa bệnh điện tử của
đợt khám bệnh; thông tin cá nhân và người thân; hồ sơ khám chữa bệnh của cá
nhân và người thân; tiếp nhận bệnh nhân hẹn trực tuyến: Cung cấp các chức năng
để Bệnh viện thực hiện tiếp nhận lịch hẹn trực tuyến và phản hồi cho người
dân...
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp, xã hội hóa. Năm 2022, 2023, 2024.
6.5. Xây dựng hồ sơ bệnh án điện tử:
- Nội dung thực hiện:
+ Lập hồ sơ bệnh án điện tử: Bác sĩ khám bệnh lập hồ
sơ bệnh án cho bệnh nhân khi xử trí nhập viện hoặc điều trị ngoại trú.
+ Kết quả cận lâm sàng: Các kết quả cận lâm sàng từ
các hệ thống LIS, RIS/PACS đã được kết nối với hệ thống HIS sẽ được chuyển tự động
về hệ thống bệnh án điện tử.
+ Ghi nhận hồ sơ bệnh án trong quá trình điều trị:
Bác sĩ và điều dưỡng ghi nhận tình trạng diễn biến, y lệnh, chăm sóc, phẫu thuật
thủ thuật,...cho bệnh nhân. Những thông tin nào đã có trên hệ thống HIS sẽ được
kết nối gửi về hệ thống bệnh án điện tử thông qua nhiêu dạng kết nối. Đối với
trường hợp điều trị ngoại trú, người ghi nhận hồ sơ bệnh án điện tử cho bệnh
nhân là bác sĩ của khoa điều trị ngoại trú.
+ Chia sẻ bệnh án (hội chẩn): Trong trường hợp hội
chẩn liên chuyên khoa, người dùng của khoa hiện hành có thể chia sẻ bệnh án cho
khoa khác hoặc chủ thể xác định ở khoa khác xem bệnh án.
+ Tổng kết bệnh án đề xuất viện cho bệnh nhân, ký
duyệt trên bệnh án điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện (thuê dịch vụ):
Nguồn vốn sự nghiệp. ): năm 2022, 2023, 2024.
7. Về “giáo dục”:
7.1. Xây dựng "trường học thông
minh":
- Nội dung thực hiện:
+ Mua sắm trang bị đầy đủ máy vi tính theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo để giảng dạy môn Tin học trong trường phổ thông, đào
tạo nguồn nhân lực và đảm bảo đủ điều kiện thiết bị, vật chất triển khai công
tác kiểm tra, đánh giá, thi trên máy tính qua hệ thống mạng nhằm hạn chế hồ sơ,
sổ sách giấy, đẩy mạnh sử dụng sổ điện tử theo định hướng, chỉ đạo của Chính phủ.
+ Trang bị phòng học tiên tiến, thông minh với các
phương tiện kỹ thuật hiện đại về hình ảnh, âm thanh, kết nối internet tốc độ cao
đảm bảo cho việc thao giảng, dự giờ, giảng dạy và học tập trực tiếp, trực tuyến
qua mạng (LMS, hội nghị truyền hình...).
+ Đầu tư hệ thống camera giám sát các vị trí xung yếu,
thiết bị tích hợp ở các trường, trung tâm để truyền tải thông tin phục vụ quản
lý, theo dõi (vì số lượng học sinh, học viên và sinh viên tương đối nhiều, tình
trạng an ninh học đường diễn biến phức tạp; trong khi đó thiết bị camera các
đơn vị tự trang bị không đồng bộ kết nối thông tin).
+ Đầu tư mở rộng hệ thống mạng diện rộng đến các
trường, trung tâm (mạng WAN nội bộ, tường lửa bảo mật ...) để triển khai
các hệ thống phần mềm dùng chung, kết nối liên thông với các Trung tâm, hệ thống
điều hành của ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ Đầu tư mua sắm thiết bị, hạ tầng, phần mềm quản
lý, dịch vụ tích hợp để kết nối các thiết bị, phần mềm đã có sẵn với giáo viên,
học sinh và xã hội; xây dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh, dịch vụ tương
tác đa chiều, trực tuyến qua mạng xây dựng trường học thông minh.
+ Các hệ thống được kết nối với hệ thống điều hành
của ngành Giáo dục và Đào tạo; thông qua kết nối từ hệ thống của ngành với nền
tảng dịch vụ đô thị thông minh để cung cấp khả năng chia sẻ dữ liệu với Trung
tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
công, xã hội hóa. Năm: 2021.
7.2. Xây dựng hệ thống E-learning (học trực
tuyến):
- Nội dung thực hiện: Đầu tư, xây phòng học trực
tuyến, hội nghị truyền hình với các phương tiện kỹ thuật hiện đại về hình ảnh,
âm thanh, kết nối internet tốc độ cao đảm bảo cho việc thao giảng, dự giờ, giảng
dạy và học tập trực tuyến qua mạng; kết nối với các hệ thống phòng họp các trường
học trên địa bàn Pleiku, với các hệ thống phòng học trực tuyến khác của các trường,
hệ thống giáo dục trong cả nước
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn đầu tư
công, xã hội hóa. Năm: 2021.
8. Về “quản lý trật tự xã hội”:
Xây dựng hệ thống giám sát trật tự an toàn xã hội.
- Nội dung thực hiện: Đầu tư các thiết bị, phần mềm
như sau:
+ Hệ thống chuyên dụng, máy chủ phục vụ chủ quản lý
và giám sát camera; phân tích hình ảnh và tìm kiếm video thông minh; phân tích
lỗi, chuẩn đoán vi phạm qua hình ảnh...
+ Camera tại hiện trường (cố định, quay quét PTZ, xử
phạt giao thông).
+ Thiết bị hiển thị (màn hình ghép chuyên dụng).
+ Thiết bị điều khiển camera.
+ Máy trạm khai thác hệ thống camera.
+ Thiết bị mạng phục vụ kết nối (Firewall; Switch;
Router...).
+ Các thiết bị phụ trợ, ngoại vi khác (tủ kỹ thuật,
cột camera...).
+ Phần mềm phân tích xử phạt giao thông.
+ Phần mềm phân tích hình ảnh, phát hiện và cảnh
báo hành vi.
+ Phần mềm giám sát hạ tầng hệ thống camera.
+ Triển khai kết nối về Trung tâm Giám sát, điều hành
thông minh của tỉnh và Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của
thành phố Pleiku.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn sự nghiệp,
xã hội hóa. Năm 2021, 2022, 2023.
9. Về “môi trường”:
9.1. Duy trì hệ thống quan trắc nước thải
công nghiệp.
- Nội dung thực hiện: Hiện nay, hệ thống này đã được
Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng để tiếp nhận và xử lý kết quả quan trắc
môi trường tự động về Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường và
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường) một cách liên tục và tự động. Do
vậy, tiếp tục duy trì hệ thống này để thực hiện quan trắc tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh có đăng ký xả thải ra môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
9.2. Xây dựng hệ thống thu gom rác thải
thông minh:
- Nội dung thực hiện:
+ Lắp đặt các thùng rác gắn cảm biến thông minh tại
các khu vực công cộng, tập trung đông người, giúp cung cấp chính xác tình trạng
rác thải và gửi về hệ thống thông tin quản lý rác thải để tiến hành thu gom kịp
thời.
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà máy thu gom, xử lý
rác thải với hệ thống dây chuyền công nghệ phân loại, tận dụng, tái chế rác để
sản xuất điện năng, phân bón,...
+ Triển khai kết nối về Trung tâm Giám sát, điều
hành thông minh của thành phố Pleiku.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân thành phố
Pleiku.
- Nguồn vốn, thời gian thực hiện: Nguồn vốn xã hội
hóa (kêu gọi doanh nghiệp đầu tư). Năm 2022, 2023.
10. Đào tạo, phát triển nhân lực
công nghệ thông tin
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công nghệ thông
tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin: Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
về công nghệ thông tin chuyên sâu; tập huấn về an toàn thông tin; diễn tập, ứng
cứu sự cố về an toàn thông tin mạng; đào tạo theo chuyên đề liên quan đến chuyển
giao, quản lý, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin...Thực hiện thường
xuyên hằng năm và theo yêu cầu triển khai các hệ thống công nghệ thông tin.
- Bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức: Thực hiện thường xuyên hàng năm theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của
tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các
nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về quản lý, đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực
hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương cần tiếp tục huy động
tối đa các nguồn lực xã hội để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Là cơ quan thường trực, đầu mối, theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì, tổ chức triển khai
thực hiện.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch này. Trên cơ sở kết quả đánh giá, tình hình thực tế và nội dung của Đề
án, tiếp tục phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu việc cập nhật,
bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với thực tế triển khai; tham mưu, đề
xuất các nội dung liên quan đến Đề án cho giai đoạn 2026-2030.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng dự toán kinh phí; thẩm định, tham
gia ý kiến trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ của các đơn
vị, địa phương theo Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng Kiến
trúc ICT phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh (theo hướng dẫn của
Trung ương).
- Định kỳ tổ chức làm việc với các đơn vị, địa
phương để theo dõi tình hình triển khai Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các sở, ban, ngành và các đơn vị, địa phương
liên quan: Xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch của đơn vị, địa
phương đã xây dựng đảm bảo phù hợp với Kế hoạch này; tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được phân công chủ trì theo Đề án đã được duyệt, đảm bảo theo đúng
quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước và các quy định liên quan. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày
10 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả về cơ quan thường trực để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp kinh phí
theo đề nghị của các sở, ban, ngành và các đơn vị, địa phương được phân công chủ
trì thực hiện nhiệm vụ, dự án. Căn cứ điều kiện khả năng cân đối ngân sách hàng
năm, 5 năm, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo các quy định về
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
4. Sở Tài chính: Hàng năm, tại thời điểm xây
dựng dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập
theo quy định của các đơn vị, địa phương được phân công chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ tại Kế hoạch, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai thực
hiện Kế hoạch này theo quy định.
5. Sở Xây dựng:
- Phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku trong
công tác xem xét, lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai xây dựng các đồ án
quy hoạch định hướng đảm bảo phục vụ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, định hướng
phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ hiện đại.
- Phối hợp các Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku trong công tác chuẩn bị
hình thành, kết nối liên thông, duy trì và vận hành hệ thống dữ liệu không gian
đô thị theo tầng bậc, từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa
lý (GIS) thuộc lĩnh vực ngành xây dựng phục vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành với
địa phương và tỉnh.
- Định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ theo Kế
hoạch và kết quả hoạt động của các dịch vụ đô thị thông minh, các hệ thống
thông tin liên quan đã triển khai về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông) để theo dõi, chỉ đạo.
Căn cứ nội dung trên, các cơ quan, đơn vị, địa
phương khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các sở, ban, ngành
và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phản hồi về cơ quan thường trực (Sở
Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo./.