ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2021/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 19
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THAM GIA QUẢN LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý phát triển đô thị; số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở; số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3795/SXD-TTr ngày 08/10/2021; Văn bản số
4368/SXD-PTĐT&HTKT ngày 16/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tham gia quản lý, bàn giao tiếp nhận các
công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình ban hành Quy định trách nhiệm tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công
trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
THAM GIA QUẢN LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2021/QĐ/UBND ngày 19/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư gồm: Công trình giao thông;
công trình thoát nước và xử lý nước thải; chiếu sáng công cộng; công viên, cây
xanh sử dụng công cộng; khuyến khích áp dụng quy định này trong việc bàn giao
và tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
khác: Cấp nước; cấp điện; hạ tầng thông tin, truyền thông (nếu có).
2. Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác chuyển
giao, tiếp nhận, quản lý các dự án hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng khu đô thị,
khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Các nội dung, công trình xây
dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến quá trình
tham gia quản lý, bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
tỉnh không được quy định tại Quy định này thì được áp dụng các quy định khác của
pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Bên tiếp nhận: Là Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được Ủy ban nhân dân các cấp uỷ quyền; các
Sở, ban, ngành; đơn vị, tổ chức thụ hưởng dự án hoặc các đơn vị chuyên ngành được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án giao quyền tiếp nhận, khai thác, quản
lý và sử dụng công trình.
2. Cơ quan chủ quản bên tiếp nhận:
Là cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý bên tiếp nhận.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Việc bàn giao các công trình
xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo Điều 124, Luật
Xây dựng và khoản 46, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, cấp quyết định đầu tư chỉ định cụ thể bên tiếp nhận công trình hạ tầng
tại Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; đối với
dự án sử dụng vốn khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cụ thể bên tiếp nhận
công trình hạ tầng tại Quyết định chủ trương đầu tư.
3. Chủ đầu tư chịu hoàn toàn
trách nhiệm về chất lượng xây dựng công trình; việc quản lý chất lượng công
trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Trước khi bàn giao, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
công tác tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đưa vào khai thác, sử dụng cho Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình chuyên ngành.
4. Riêng các công trình, hạng mục
công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án khu đô
thị, khu nhà ở thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu của Chủ đầu tư trước
khi đưa vào sử dụng theo quy định thì chỉ được phép bàn giao và tiếp nhận sau
khi được Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (nếu có hạng mục công trình chuyên ngành) kiểm tra và ra thông báo
chấp thuận kết quả nghiệm thu của Chủ đầu tư về hoàn thành các công trình hạ tầng
kỹ thuật có liên quan của dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại Báo cáo nghiên cứu
khả thi đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định, đồng thời Chủ đầu tư dự án
phải thực hiện quyết toán xong các nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất; tiền
thuế, phí và lệ phí,...) với nhà nước. Đối với hệ thống các tuyến đường giao
thông của dự án phải được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo các quy định,
đồng thời thực hiện sửa chữa, khắc phục theo các đề xuất, kiến nghị nêu trong
báo cáo thẩm tra, kết quả thẩm định (nếu có) trước khi tổ chức bàn giao.
5. Trường hợp các công trình
xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi bàn giao có biểu
hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế thì bên tiếp nhận yêu cầu
Chủ đầu tư tổ chức kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu
công trình (chi phí kiểm định do Chủ đầu tư chi trả).
6. Đối với các công trình xây dựng
thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án sử dụng vốn đầu tư có
nguồn gốc nhà nước (trừ trường hợp phải tuân theo một số quy định cụ thể trong
hiệp định dự án được cấp có thẩm quyền ký kết và phê duyệt) và các dự án khu đô
thị, khu nhà ở. Bên tiếp nhận phải có văn bản cử người tham gia với Chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế xây dựng, theo dõi, quản lý, nghiệm thu
và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Thời gian làm việc của người
đại diện tham gia quản lý dự án do các bên thỏa thuận chi trả. Lương, phụ cấp của
người được bên tiếp nhận công trình cử tham gia quản lý dự án được tính vào chi
phí quản lý dự án.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán, kiểm toán (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán và bàn giao hồ sơ quyết toán công trình cho bên tiếp nhận theo thời hạn được
pháp luật quy định.
8. Bên tiếp nhận công trình có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình hàng năm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện bảo trì công trình kể từ ngày tiếp nhận đối
với các công trình hạ tầng bàn giao đã hết thời gian bảo hành; kể từ ngày hết bảo
hành công trình đối với các công trình xây dựng mới bàn giao.
9. Trường hợp Chủ đầu tư chưa
bàn giao các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cho
bên tiếp nhận thì Chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì
các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cho đến lúc
bàn giao. Trong thời gian chưa bàn giao, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức
khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, đảm bảo nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục
tiêu ban đầu của dự án.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thời
điểm thực hiện bàn giao các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật
1. Các công trình xây dựng thuộc
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án (giao thông, thoát nước, xử lý
nước thải, chiếu sáng công cộng, công viên, cây xanh sử dụng công cộng) được
bàn giao đồng thời cho bên tiếp nhận sau khi Chủ đầu tư kết thúc giai đoạn đầu
tư xây dựng dự án. Trường hợp bàn giao từng hạng mục hạ tầng kỹ thuật thì phải
đảm bảo việc đầu tư xây dựng tiếp các công trình còn lại của dự án không làm ảnh
hưởng đến việc quản lý, vận hành của các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đã được bàn giao.
2. Các công trình cấp điện, cấp
nước, hạ tầng thông tin, truyền thông (nếu có), Chủ đầu tư được phép bàn giao từng
công trình trước hoặc sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng của dự án nếu
được sự đồng ý của bên tiếp nhận.
Điều 5. Hồ
sơ, tài liệu để bàn giao các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật
1. Danh mục hồ sơ bàn giao, tiếp
nhận công trình, phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình thực hiện theo
Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Hồ sơ tài liệu bàn giao công
trình được lập thành các bộ chụp (định dạng .PDF), Chủ đầu tư lưu trữ 01 (một)
bộ và gửi 01 (một) bộ cho bên tiếp nhận, 01 (một) bộ cho cơ quan chủ quản bên
tiếp nhận (nếu có).
Điều 6. Các
bước thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sau khi kết thúc giai đoạn đầu
tư xây dựng dự án hoặc hoàn thành đầu tư xây dựng từng công trình xây dựng thuộc
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Điều 4 Quy định này, Chủ
đầu tư gửi văn bản đến bên tiếp nhận (kèm theo Bảng mẫu thống kê công trình đã
hoàn thành, đưa vào sử dụng theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quy định này) đề
nghị việc bàn giao, tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật để được xem xét, tổ chức kiểm tra, giải quyết theo quy định.
2. Bên tiếp nhận chủ trì thành
lập đoàn kiểm tra; xây dựng nội dung kiểm tra và tổ chức kiểm tra theo nội dung
kiểm tra; yêu cầu thực hiện các nội dung đảm bảo theo quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
3. Sau khi xác định việc bàn
giao, tiếp nhận là phù hợp với quy định của pháp luật, bên tiếp nhận có trách
nhiệm ban hành Quyết định tiếp nhận chính thức hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành Quyết định tiếp nhận chính thức các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật để quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định.
Điều 7.
Thành phần đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra
1. Sau khi tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ đảm bảo các điều kiện để tổ chức kiểm tra, bên tiếp nhận có trách nhiệm
chủ trì tổ chức đoàn kiểm tra để xem xét hồ sơ pháp lý và tiến hành khảo sát hiện
trạng của công trình đề nghị được bàn giao, tiếp nhận.
2. Thành phần đoàn kiểm tra
a) Cơ quan đầu mối tiếp nhận,
đơn vị chủ trì, Trưởng đoàn kiểm tra.
b) Bên tiếp nhận mời Sở Xây dựng
và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội đề nghị bàn giao tham gia đoàn kiểm tra.
c) Đại diện Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn nơi có dự án.
d) Đại diện các đơn vị có liên
quan đến việc tiếp nhận lĩnh vực kỹ thuật thuộc dự án đề nghị bàn giao sẽ trực
tiếp quản lý khai thác, sử dụng.
đ) Người đại diện pháp luật của
Chủ đầu tư dự án và các đơn vị tham gia dự án thực hiện.
3. Nội dung kiểm tra
Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ, phương tiện cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với
đoàn kiểm tra. Nội dung kiểm tra chủ yếu gồm:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các nội
dung pháp lý của dự án theo quy định tại các thời điểm triển khai dự án.
b) Kiểm tra sự phù hợp giữa hồ
sơ chất lượng của công trình đề nghị được bàn giao, tiếp nhận so với thực tế.
c) Kiểm tra một số nội dung cần
thiết khác khi đoàn kiểm tra phát hiện và yêu cầu thực hiện.
Điều 8. Báo
cáo, xử lý sau kiểm tra
1. Kết quả sau kiểm tra phải được
đơn vị chủ trì lập thành Biên bản; Biên bản phải thể hiện rõ nội dung đạt và
không đạt yêu cầu; nhận xét, kết luận và kiến nghị; đồng thời phải có đủ chữ ký
các thành viên trong Đoàn kiểm tra.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra
không đạt yêu cầu để bàn giao, tiếp nhận: Đơn vị chủ trì có văn bản yêu cầu Chủ
đầu tư thực hiện theo các yêu cầu của Đoàn kiểm tra và xem xét tiếp nhận khi đạt
yêu cầu; nếu Chủ đầu tư không thực hiện thì không tiếp nhận và có văn bản báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Xử
lý tình huống trong tiếp nhận công trình
1. Từ chối tiếp nhận công
trình: Đối với các công trình xây dựng đã hoàn thành, trường hợp Chủ đầu tư
không thực hiện đúng một trong các quy định từ khâu lập dự án đến khi bàn giao
đưa công trình vào sử dụng thì bên tiếp nhận có quyền báo cáo cấp quyết định đầu
tư về việc từ chối tiếp nhận công trình. Trường hợp cấp quyết định đầu tư thống
nhất đề nghị của bên tiếp nhận thì chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về quản
lý, khai thác và bảo trì công trình theo quy định.
2. Bắt buộc tiếp nhận công
trình: Khi cấp quyết định đầu tư đã chỉ định bên tiếp nhận và chủ đầu tư đã có
công văn đề nghị, nhưng bên tiếp nhận không cử người đại diện tham gia hoặc
không có ý kiến trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án thì khi tiếp
nhận không được quyền có ý kiến đối với các giai đoạn đã không tham gia hoặc
trước đây không có ý kiến; đồng thời bắt buộc phải tiếp nhận công trình trên cơ
sở hồ sơ, tài liệu công trình do chủ đầu tư bàn giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Quyền và trách nhiệm của các bên đối với các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật được bàn giao, tiếp nhận
1. Chủ đầu tư
a) Hoàn thành việc bàn giao hồ
sơ quy định tại khoản 1, Điều 5, Quy định này cho bên tiếp nhận trước thời điểm
bên tiếp nhận ban hành Quyết định tiếp nhận chính thức hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành Quyết định tiếp nhận chính thức công trình.
b) Tất cả các các công trình
xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chưa được bàn giao cho bên
tiếp nhận thì Chủ đầu tư phải tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng đảm
bảo theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất
lượng công trình.
c) Trong thời gian bảo hành
công trình xây dựng, nếu phát hiện tình trạng hư hỏng phải kịp thời khắc phục
và có văn bản báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình.
d) Thực hiện theo các nội dung
yêu cầu của đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra.
đ) Tổ chức lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình xây dựng, hồ sơ bảo trì công trình; Tổ chức lập và phê
duyệt kế hoạch bảo trì công trình xây dựng, đảm bảo về trình tự thực hiện bảo
trì công trình xây dựng trong thời gian chưa bàn giao cho Bên tiếp nhận.
2. Bên tiếp nhận
a) Có trách nhiệm tiếp nhận các
các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật do Chủ đầu
tư bàn giao. Sau đó trực tiếp quản lý hoặc đấu thầu, đặt hàng đơn vị có năng lực
để trực tiếp quản lý khai thác, vận hành và triển khai thực hiện bảo trì theo
quy trình bảo trì công trình xây dựng.
b) Xây dựng kế hoạch, bố trí vốn
(hoặc kiến nghị bố trí vốn) định kỳ, hàng năm nhằm đảm bảo triển khai tốt công
tác quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng đối với các các công trình xây dựng thuộc
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được quyết định tiếp nhận.
Điều 11.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sở Xây dựng là đơn vị đầu mối:
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận các các
công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
toàn tỉnh; hướng dẫn bên tiếp nhận đối với các công trình chưa đảm bảo về hồ sơ
pháp lý, quản lý chất lượng công trình; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo từng trường hợp cụ thể.
2. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành đề xuất các Bên tiếp nhận, quản lý các công trình xây dựng
thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành tại văn
bản thẩm định chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối các nguồn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán (nếu có)
để phục vụ công tác bảo trì công trình theo quy định; hướng dẫn kiểm tra việc sử
dụng kinh phí bảo trì công trình, xác định giá trị tài sản bàn giao theo quy định
hiện hành.
4. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh tổ chức tiếp nhận và quản lý, tự cân đối từ nguồn kinh phí hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để bảo trì các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư hoặc nhà đầu tư (đầu tư trên địa
bàn khu vực mình quản lý) bàn giao cho Nhà nước sau khi hết thời gian kinh
doanh hạ tầng và các dự án bị thu hồi trên địa bàn mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức tiếp nhận; phân công, phân cấp quản lý các công trình xây dựng thuộc hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn; tự sắp xếp kinh phí bảo trì đối với
các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
6. Bên tiếp nhận là đơn vị chủ
trì đoàn kiểm tra theo quy định tại Điều 7 của Quy định này có trách nhiệm tổ
chức bàn giao, tiếp nhận các các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật của dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn theo đúng Quy định
này.
7. Chủ đầu tư: Thực hiện trách
nhiệm của Chủ đầu tư trong việc cung cấp hồ sơ có liên quan đến dự án; phối hợp
cùng đoàn kiểm tra; thực hiện bảo hành, bảo trì và các nội dung theo yêu cầu của
Quy định này.
Điều 12. Về
bảo hành công trình hoặc hạng mục công trình
1. Sau khi bàn giao hạng mục
công trình, công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cho
cơ quan quản lý sử dụng, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm bảo hành công trình
theo đúng quy định.
2. Sau thời gian kết thúc bảo
hành công trình hoặc hạng mục công trình thì chủ đầu tư phải tiến hành tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo hành công trình hoặc hạng mục
công trình và lập thành văn bản với thành phần tham gia gồm chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình và nhà thầu thi công xây dựng. Căn cứ
kết quả kiểm tra nếu được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán phần
kinh phí đã được giữ lại trong thời gian bảo hành công trình hoặc hạng mục công
trình.
3. Các công trình hoặc hạng mục
công trình đã được bàn giao cho đơn vị tiếp nhận nếu trong thời gian bảo hành
có phát sinh các hư hỏng, khiếm khuyết có thể sửa chữa được (hư hỏng, khiếm
khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu) thì đơn vị tiếp nhận có văn bản gửi chủ đầu
tư để chỉ đạo nhà thầu thi công xây dựng sửa chữa kịp thời. Trường hợp sau 15
ngày làm việc (sau 24 giờ đối với các công trình, hạng mục công trình ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn giao thông như đèn tín hiệu giao thông, camera, biển báo
hiệu...) kể từ khi đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng có ý kiến bằng văn bản mà
đơn vị thi công vẫn chưa tiến hành sửa chữa thì đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng
mời chủ đầu tư và Sở Xây dựng kiểm tra, xác nhận khối lượng, phương án sửa chữa
và tổ chức thực hiện. Kinh phí sửa chữa được Sở Xây dựng thẩm định và được chủ
đầu tư chi trả từ chi phí bảo hành công trình đã được giữ lại trong thời gian bảo
hành.
4. Trường hợp phát hiện các hư
hỏng nặng, khó khắc phục thì đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng báo cáo Sở Xây dựng
xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Điều 13. Xử
lý chuyển tiếp
1. Những công trình của dự án đầu
tư đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực và đang trong giai đoạn
thực hiện dự án hoặc chưa triển khai thực hiện dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm
thông báo cho bên tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng tiếp cận,
tham gia vào các bước tiếp theo của dự án (nếu tại văn bản phê duyệt dự án có
chỉ định bên tiếp nhận); việc thực hiện các bước tiếp theo của dự án phải tuân
thủ quy định này.
Trường hợp văn bản phê duyệt dự
án của cấp có thẩm quyền trước khi Quy định này có hiệu lực chưa chỉ định bên
tiếp nhận, thì Chủ đầu tư làm văn bản đề xuất bên tiếp nhận gửi cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối với các dự án đã triển
khai theo quy hoạch chi tiết nhưng chưa thực hiện đúng về trình tự đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở theo quy định tại thời điểm triển khai dự án (nếu có) có
yêu cầu phải thực hiện các thủ tục pháp lý của dự án, sẽ được xem xét xử lý vi
phạm theo quy định pháp luật hiện hành trước khi hoàn tất các thủ tục đề nghị
bàn giao, tiếp nhận các hạng mục hạ tầng kỹ thuật về cho đơn vị quản lý.
3. Đối với các công trình xây dựng
thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư đã được phê duyệt
trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành và đang trong giai đoạn thực hiện dự
án chưa bàn giao thì việc thực hiện các bước tiếp theo của dự án phải tuân thủ
Quy định này.
4. Các dự án đang thực hiện với
nhiều hạng mục các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
thì ngoài các hạng mục các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật đã bàn giao trước ngày Quy định này có hiệu lực, các hạng mục công
trình còn lại chưa bàn giao thì phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện tốt các hoạt động liên quan đến việc quản lý và sử dụng chung các công
trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; cùng phối hợp thực
hiện tốt nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp trong từng lĩnh vực cụ thể của Quy định
này.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp việc khai thác sử dụng, vận hành và bảo
trì các các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo
Quy định này có trách nhiệm phối hợp, tổ chức quản lý, vận hành bảo đảm thống
nhất đồng bộ và có hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp../.
PHỤ LỤC
BẢNG MẪU THỐNG KÊ CÔNG TRÌNH ĐÃ HOÀN THÀNH, ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2021/QĐ-UBND ngày /11/2021 của UBND tỉnh
Hòa Bình)
1. Hệ thống giao thông
Tên
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng mặt cắt ngang (m)
|
Kết cấu mặt đường, cầu
|
Kết cấu mặt vỉa hè, lề bộ hành
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng mặt cắt ngang (m)
|
Kết cấu mặt đường, cầu
|
Kết cấu mặt vỉa hè, lề bộ hành
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng mặt cắt ngang (m)
|
Kết cấu mặt đường, cầu
|
Kết cấu mặt vỉa hè, lề bộ hành
|
|
Đường...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cầu, cống ngang...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
L = ...m; S = ...m2
|
L = ...m; S = ...m2
|
L = ...m; S = ...m2
|
|
2. Hệ thống thoát nước:
Tên đường
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
Hệ thống thoát nước mặt
|
Hệ thống thoát nước sinh hoạt
|
Hệ thống thoát nước mặt
|
Hệ thống thoát nước sinh hoạt
|
Hệ thống thoát nước mặt
|
Hệ thống thoát nước sinh hoạt
|
|
Số lượng giếng thu
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng giếng thu
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng giếng thu
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng giếng thu
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng giếng thu
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng giếng thu
|
Kích thước và chiều dài cống
|
|
Đường...
|
...cái;
|
Ø…:…m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...: ...m
|
|
Đường...
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø..:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
|
Đường...
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
|
3. Hệ thống xử lý nước thải:
Hạng mục
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
Công suất (m3/ngđ)
|
Kích thước B (m) x H (m)
|
Công suất (m3/ngđ)
|
Kích thước B (m) x H (m)
|
Công suất (m3/ngđ)
|
Kích thước B (m) x H (m)
|
|
Trạm bơm
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm xử lý nước thải
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà máy xử lý nước thải
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
Q = ...m3/ngđ
|
B =...m, H=...m
|
Q = ...m3/ngđ
|
B =...m, H=...m
|
Q = ...m3/ngđ
|
B =...m, H=...m
|
|
4. Hệ thống cây xanh:
Tên đường
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
Chủng loại cây
|
Số lượng cây
|
Diện tích thảm cỏ (m2)
|
Chủng loại cây
|
Số lượng cây
|
Diện tích thảm cỏ (m2)
|
Chủng loại cây
|
Số lượng cây
|
Diện tích thảm cỏ (m2)
|
|
Đường...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Hệ thống chiếu sáng:
Tên đường
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
Số lượng cột đèn
|
Khoảng cách, cách bố trí đèn
|
Loại đèn, công suất đèn
|
Chiều cao, cách bố trí đèn
|
Số lượng cột đèn
|
Khoảng cách, cách bố trí đèn
|
Loại đèn, công suất đèn
|
Chiều cao, cách bố trí đèn
|
Số lượng cột đèn
|
Khoảng cách, cách bố trí đèn
|
Loại đèn, công suất đèn
|
Chiều cao, cách bố trí đèn
|
|
Đường...
|
... cột
|
...m
|
…;…W
|
...m;
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m:
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m;
|
|
Đường...
|
... cột
|
...m
|
…;…W
|
...m;
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m:
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m;
|
|
Công viên
|
... cột
|
...m
|
…;…W
|
...m;
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m:
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m;
|
|
Tổng cộng
|
... cột
|
...m
|
…;…W
|
...m;
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m:
|
... cột
|
...m
|
;...W
|
...m;
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Hệ thống cấp nước và chữa
cháy:
Tên đường
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
|
Hệ thống cấp nước
|
Hệ thống chữa cháy
|
Hệ thống cấp nước
|
Hệ thống chữa cháy
|
Hệ thống cấp nước
|
Hệ thống chữa cháy
|
|
|
Số lượng đồng hồ nước
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng trụ cứu hỏa
|
Đường kính, khoảng cách trụ cứu hỏa
|
Số lượng đồng hồ nước
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng trụ cứu hỏa
|
Đường kính, khoảng cách trụ cứu hỏa
|
Số lượng đồng hồ nước
|
Kích thước và chiều dài cống
|
Số lượng trụ cứu hỏa
|
Đường kính, khoảng cách trụ cứu hỏa
|
|
Đường...
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
|
Đường...
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
|
Đường...
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
|
Tổng cộng
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
...cái
|
Ø...:...m
|
...trụ
|
Ø...:...m
|
|
7. Hệ thống cấp điện:
Tên đường
|
Theo hồ sơ quy hoạch
|
Theo hồ sơ thiết kế
|
Theo hồ sơ hoàn công
|
Ghi chú
|
Nguồn điện cấp
|
Số lượng trạm biến áp
|
Số lượng trụ điện, tủ điện
|
Cách bố trí dây (ngầm hay trên cao)
|
Nguồn điện cấp
|
Số lượng trạm biến áp
|
Số lượng trụ điện, tủ điện
|
Cách bố trí dây (ngầm hay trên cao)
|
Nguồn điện cấp
|
Số lượng trạm biến áp
|
Số lượng trụ điện, tủ điện
|
Cách bố trí dây (ngầm hay trên cao)
|
|
Đường...
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường...
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường...
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:...cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
... vol
|
... cái
|
...cột:..cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:..cái
|
|
... vol
|
... cái
|
...cột:..cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|