ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
70/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 29 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THƯỞNG, PHẠT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÓ SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2155/TTr-SXD ngày 21 tháng
9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thưởng,
phạt tiến độ thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng đối với công trình có
sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Cung
|
QUY CHẾ
THƯỞNG, PHẠT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÓ SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND tỉnh
Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Mục đích:
a) Nhằm động
viên, khuyến khích bằng vật chất, tinh thần kết quả lao động tích cực, sáng tạo
áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, đề cao trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức trong việc thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng đối với
công trình có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, sớm đưa công trình hoàn
thành đảm bảo chất lượng vào sử dụng, quản lý so với tiến độ được phê duyệt;
b) Làm rõ
trách nhiệm của nhà thầu thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng; nhà thầu thực hiện
hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng; nhà thầu thực hiện hợp đồng thi
công xây dựng và tổ chức, đơn vị, cá nhân khác tham gia trong quá trình thực hiện
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
2. Phạm vi áp
dụng:
a) Quy chế
này áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Dương đối với các công trình có sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước.
b) Quy chế
này không áp dụng đối với các công trình có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương làm chủ đầu tư.
3. Đối tượng
áp dụng:
Áp dụng cho
các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây
dựng đối với công trình có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Nhà thầu
thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng: lập dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo
sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Nhà thầu
thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng.
c) Nhà thầu
thực hiện hợp đồng thi công xây dựng.
Điều 2. Nguyên tắc thưởng, phạt
Nguyên tắc
chung:
a) Việc đảm bảo
tiến độ trong hoạt động xây dựng để sớm đưa công trình hoàn thành đảm bảo chất
lượng vào sử dụng, quản lý so với tiến độ được phê duyệt thông qua đảm bảo tiến
độ thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
b) Chủ đầu tư
có trách nhiệm ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng trên cơ sở hợp đồng được
soạn thảo một cách chặt chẽ, cụ thể, chi tiết về tiến độ thực hiện, quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên trong việc đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thực
hiện hợp đồng đã ký kết, quy định cụ thể về thưởng, phạt vi phạm hợp đồng theo
quy định của pháp luật.
c) Việc ký kết
hợp đồng phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo quy định về bảo đảm thực hiện hợp
đồng xây dựng tại mục 2.11, Phần II của Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
1. Nguyên tắc
thưởng
Khi thực hiện
hợp đồng vượt mức yêu cầu về tiến độ đã ký kết và đảm bảo chất lượng công trình
đưa vào sử dụng, quản lý.
2. Nguyên tắc
phạt
Khi thực hiện
hợp đồng chậm so với tiến độ trong hợp đồng đã ký kết.
Điều 3. Nguồn tiền thưởng, phạt
1. Nguồn tiền
thưởng
Nguồn tiền
thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng
vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực
hiện hợp đồng.
2. Nguồn tiền
phạt
Tiền phạt trừ
vào giá trị hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Tiền phạt được hạch
toán vào lợi nhuận sau thuế của nhà thầu.
Điều 4. Hình thức thưởng, phạt
1. Các hình
thức thưởng
Nhà thầu thực
hiện hợp đồng vượt mức yêu cầu về tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình thì
được thưởng bằng tiền thông qua thưởng hợp đồng. Ngoài ra, nhà thầu còn được
ghi tên vào danh sách nhà thầu đạt tiêu chuẩn nhận thầu tư vấn, thi công, cung ứng
vật tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Danh sách này được đăng trên
trang tin điện tử (website) của tỉnh Bình Dương và niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.
Kết quả thực
hiện hợp đồng của nhà thầu là một trong những căn cứ quan trọng để Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, vinh danh trong Ngày Doanh nghiệp tỉnh Bình Dương tổ chức vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Các hình
thức phạt
Nhà thầu thực
hiện hợp đồng chậm so với tiến độ trong hợp đồng đã ký kết mà không có lý do
chính đáng thì bị phạt bằng tiền thông qua phạt vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, nhà
thầu còn bị ghi tên vào danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm
để nhận thầu tư vấn, thi công, cung ứng vật tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Danh sách này được đăng trên trang tin điện tử (website) của tỉnh Bình
Dương và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương.
Điều 5. Xóa tên trong danh sách nhà thầu đạt tiêu chuẩn nhận
thầu
Khi nhà thầu
thực hiện chậm so với tiến độ trong hợp đồng đã ký kết.
Điều 6. Thời hạn chấp hành xóa tên danh sách nhà thầu
Tên của nhà
thầu trong danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu
sẽ được xóa khi hết thời gian quy định tại Điều 12 của Quy chế này hoặc khi có
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Cơ quan quyết định thưởng, phạt vi phạm hợp đồng
Chủ đầu tư
căn cứ theo kết quả thực hiện hợp đồng đã ký kết để quyết định việc thưởng, phạt
vi phạm hợp đồng.
Điều 8. Cơ quan quyết định ghi tên vào danh sách nhà thầu đạt
tiêu chuẩn nhận thầu, xóa tên khỏi danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về
kinh nghiệm để nhận thầu
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định việc ghi tên nhà thầu vào danh sách nhà
thầu đạt tiêu chuẩn nhận thầu, xóa tên khỏi danh sách nhà thầu không đáp ứng
yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua
khen thưởng trong đầu tư xây dựng của tỉnh.
Điều 9. Hội đồng thi đua khen thưởng trong đầu tư xây dựng của
tỉnh
1. Hội đồng
thi đua khen thưởng trong đầu tư xây dựng của tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Hội đồng
thi đua khen thưởng trong đầu tư xây dựng của tỉnh gồm:
a) Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực đầu tư, xây dựng làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Giám đốc Sở
Xây dựng làm Phó Chủ tịch thường trực;
c) Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Chủ tịch;
d) Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm thành viên;
e) Ngoài ra,
còn có các thành viên khác như: Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã.
Điều 10. Căn cứ để xác định thưởng, phạt
1. Đối với
nhà thầu tư vấn là:
a) Hợp đồng
công tác tư vấn được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
b) Tiến độ
bàn giao hồ sơ, bản vẽ thiết kế hoặc khối lượng công tác giám sát.
c) Biên bản
nghiệm thu công tác tư vấn (nêu rõ thời gian hoàn thành và chất lượng công tác
tư vấn).
2. Đối với
nhà thầu xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng là:
a) Hợp đồng
xây dựng và cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư và
nhà thầu.
b) Kết luận của
Hội đồng nghiệm thu trong Biên bản nghiệm thu các công việc theo mốc tiến độ được
ghi trong hợp đồng.
c) Hồ sơ hoàn
công và Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu.
Điều 11. Mức thưởng, phạt vi phạm hợp đồng
1. Mức thưởng:
Mức thưởng hợp
đồng phải được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức thưởng không vượt quá 12% giá
trị phần hợp đồng làm lợi.
2. Mức phạt:
Mức phạt vi
phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức phạt không vượt quá
12% giá trị hợp đồng bị vi phạm.
3. Căn cứ vào
mức độ yêu cầu về thời gian đưa công trình vào sử dụng, mức thưởng, phạt về tiến
độ công việc chiếm từ 50% đến 70% tổng mức thưởng, phạt của hợp đồng.
Điều 12. Thời gian bị ghi tên vào danh sách nhà thầu không
đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu
Ngoài việc áp
dụng mức phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 11 của Quy chế
này, nhà thầu còn bị ghi tên vào danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về
kinh nghiệm để nhận thầu theo quy định như sau:
1. Ghi tên
vào danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu thời
gian là một năm đối với nhà thầu thực hiện hợp đồng chậm hai công trình trở lên
so với tiến độ ghi trong hợp đồng từ một tháng đến ba tháng.
2. Ghi tên
vào danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu thời
gian là hai năm đối với nhà thầu thực hiện hợp đồng chậm hai công trình trở lên
so với tiến độ ghi trong hợp đồng từ trên ba tháng đến sáu tháng.
3. Ghi tên
vào danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu thời
gian là ba năm đối với nhà thầu thực hiện hợp đồng chậm hai công trình trở lên
so với tiến độ ghi trong hợp đồng từ trên sáu tháng đến chín tháng.
4. Ghi tên
vào danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu thời
gian là năm năm đối với nhà thầu thực hiện hợp đồng chậm hai công trình trở lên
so với tiến độ ghi trong hợp đồng từ trên chín tháng.
5. Trong trường
hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng chậm tiến độ từ hai công trình trở lên mà thời
gian chậm tiến độ của các công trình này nằm ở các khoản khác nhau (từ khoản 1
đến khoản 4) của Điều này, thì nhà thầu đó sẽ bị ghi tên vào danh sách nhà thầu
không đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm để nhận thầu với thời gian ghi tên bằng một
phần hai của tổng thời gian tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều
này.
6. Thời gian
thực hiện chậm tiến độ được tính từ mốc thời gian hoàn thành công trình hoặc
công tác ghi trong hợp đồng đến ngày hợp đồng được thanh lý theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1. Giao cho Sở
Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng và hàng năm, Hội đồng thi đua khen thưởng trong đầu tư xây dựng tổ
chức họp để đề xuất thưởng, phạt theo Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn thì phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết./.