ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 20/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây
xanh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3498/TTr-SXD ngày 06 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp luật - VP Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Giang;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT. XD. Trung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này quy
định về công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
Nguyên tắc quản lý, phân cấp quản lý; quy hoạch, trồng, chăm sóc, bảo vệ và chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị; xã hội hóa công tác phát triển cây xanh; trách
nhiệm quản lý cây xanh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Các nội
dung khác không nêu tại Quy định này thực hiện theo quy định của Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị (sau đây
viết tắt là Nghị định số 64/2010/NĐ-CP) và các quy định pháp luật hiện hành
khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến hoạt động
quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
1. Tất cả các loại
cây xanh đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc
được giao quản lý.
2. Nhà nước có trách
nhiệm quản lý đầu tư, phát triển cây xanh đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng
và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy
hoạch, trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị.
3. Việc quản lý, phát
triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, kế hoạch phát triển cây
xanh đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học.
4. Khi triển khai
xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, chủ đầu tư phải đảm bảo chỉ tiêu đất
cây xanh, trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết
đã được phê duyệt, đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến
khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo thẩm quyền.
5. Khi xây dựng mới
đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật. Cây xanh được trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo thiết
kế đã được phê duyệt.
6. Khi cải tạo,
nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư phải lựa chọn phương án tối
ưu nhằm hạn chế việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải
phân cách và các khu vực công cộng khác của đô thị. Chủ đầu tư phải thông báo
cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để kiểm tra, giám sát thực hiện
đối với công trình có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới
cây xanh.
Điều 3. Danh mục cây khuyến khích trồng, cây hạn chế trồng và cây cấm
trồng
1. Cây xanh khuyến
khích sử dụng công cộng trong đô thị là các loại cây ít sâu bệnh, phù hợp điều
kiện thời tiết, thổ nhưỡng của địa phương; ít rụng lá trơ cành; không có quả
gây hấp dẫn côn trùng; không có gai sắc nhọn, hoa quả gây mùi khó chịu; cây trồng
trên vỉa hè không có rễ nổi, thân cây thẳng, tán cân đối, tạo được bóng mát, cảnh
quan đô thị. Danh mục cây khuyến khích trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang theo Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2. Cây xanh sử dụng
hạn chế trong đô thị là các loại cây mà trong một số trường hợp cụ thể có khả
năng gây khó chịu, ảnh hưởng tới sức khỏe cho con người (cây ăn quả, cây tạo ra
mùi khó chịu) hoặc gây ảnh hưởng không tốt đến các công trình hạ tầng kỹ thuật
và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị; là cây có thể được trồng trong
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín
ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá
nhân quản lý và sử dụng. Danh mục cây hạn chế trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang theo Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
3. Cây xanh cấm
trồng trong đô thị là các loài cây có khả năng gây nguy hại con người (cây có độc
tố, có gai sắc nhọn hoặc có hoa quả, hạt có lông phát tán làm ảnh hưởng đến sức
khỏe và an toàn con người), gây ảnh hưởng lớn đến các công trình hạ tầng kỹ thuật
và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị. Danh mục cây cấm trồng trong đô
thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
4. Đối với cây
xanh nằm ngoài danh mục khuyến khích sử dụng công cộng hoặc du nhập từ nước
ngoài cần tham khảo nguồn gốc, xuất xứ và xin ý kiến cơ quan chuyên môn, cơ
quan quản lý trước khi trồng để đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và không gian công cộng đô thị.
5. Danh mục cây
xanh khuyến khích trồng, danh mục cây xanh hạn chế trồng và danh mục cây xanh cấm
trồng trong đô thị quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều này là cơ sở để các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch chi tiết, hồ sơ thiết kế trồng mới cây xanh đô thị hoặc hồ sơ thiết kế dự
án hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư trong đô thị, thay thế cây xanh đô
thị cũng như thực hiện việc xã hội hóa phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh.
6. Đối với cây
xanh hiện hữu thuộc danh mục cây cấm trồng trong đô thị (Phụ lục III kèm theo
Quyết định này) hoặc không còn phù hợp với tính chất, vị trí, đặc điểm cây trồng
trong đô thị theo danh mục cây hạn chế trồng (Phụ lục II kèm theo Quyết định
này) thì cơ quan đơn vị quản lý cần có trách nhiệm lập kế hoạch từng bước loại
bỏ, trồng thay thế để đảm bảo an toàn và cảnh quan cho đô thị.
Điều 4. Phân cấp quản lý cây xanh đô thị
1. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) tổ chức quản lý hệ thống
cây xanh tại các đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý; thực hiện
phê duyệt kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh đô thị 05 năm và hàng năm trên địa
bàn; cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định pháp luật.
2. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh tổ chức quản lý hệ thống cây xanh; cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong các khu công nghiệp thuộc phạm vi đô thị
theo quy định pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy hoạch cây xanh đô thị
1. Yêu cầu đối với
quy hoạch cây xanh đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Quy hoạch cây
xanh đô thị là một nội dung trong quy hoạch đô thị. Nội dung quy hoạch cây xanh
đô thị trong quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi
tiết đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
3. Nội dung quy
hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị, thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
4. Trong quy hoạch
chi tiết khu chức năng, khu đô thị, khu dân cư, quy hoạch chi tiết cây xanh,
công viên, vườn hoa đô thị phải xác định cụ thể: Chủng loại cây trồng theo danh
mục cây xanh khuyến khích trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, danh
mục cây xanh hạn chế trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Phụ lục
I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này. Tiêu chuẩn cây trồng, các hình thức bố
cục cây xanh trong khu chức năng, xác định vị trí cây trên đường phố tuân thủ
theo quy định tại mục II phần II của Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005
của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
Điều 6. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị
1. UBND cấp huyện
thực hiện lập và phê duyệt kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng
đô thị 05 năm và hàng năm trên địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến
thống nhất về kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05
năm trên địa bàn đô thị trước khi UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Kế hoạch đầu
tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung chính
của Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và
hàng năm bao gồm: Rà soát quỹ đất phục vụ trồng cây xanh; trồng mới, cải tạo,
thay thế cây xanh; chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị; xây dựng, cải tạo, các
công trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng đô thị; dự kiến
kinh phí và nguồn vốn thực hiện, phương án kêu gọi xã hội hóa phát triển cây
xanh đô thị.
4. Đối với khu vực,
tuyến phố đã có cây xanh nhưng chưa nằm trong Kế hoạch đầu tư, phát triển cây
xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và 05 năm:
Trường hợp cải tạo,
thay thế, UBND cấp huyện tổ chức lập phương án cải tạo, thay thế. Trong đó xác
định cụ thể vị trí, số lượng, loại cây cần thay thế; vị trí, quy cách cây trồng
mới; thời điểm chặt hạ, trồng thay thế. Không chặt hạ, di chuyển đồng loạt cây
xanh đã trưởng thành để trồng mới trừ trường hợp mở rộng đường giao thông theo
quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến phải chặt hạ,
di chuyển đồng loạt cây xanh. Thực hiện chặt hạ, di chuyển và trồng thay thế
xen kẽ dần hàng năm, khi cây trồng thay thế đợt trước đã đảm bảo sống, bắt đầu
phát triển tán mới chặt hạ, di chuyển để trồng thay thế đợt tiếp (không chặt,
thay thế nhiều hơn 3 cây liên tiếp). Khi số lượng cây cần thay thế lớn hơn 50%
số lượng cây trên một tuyến phố, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện trồng thay
thế cây phải xin ý kiến thống nhất của tối thiểu 50% số hộ dân đang sinh sống
trên tuyến phố đó trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 7. Tiêu chuẩn về cây xanh trồng trên đường phố
1. Cây xanh trồng
trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Cây phải có thân thẳng tự nhiên, gỗ
tốt, không già, không sâu bệnh, không dễ gãy bất thường gây tai nạn; có tán,
cành lá cân đối gọn gàng; bộ rễ cọc ăn sâu trong đất, vững chắc và không nổi
trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và công trình liền kề; cây không thuộc danh mục
cây cấm trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Phụ lục III kèm
theo Quyết định này.
2. Cây mới trồng
phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển
tốt.
3. Chi tiết về
tiêu chuẩn cây xanh đưa ra trồng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 mục
II phần II Thông tư số 20/2005/TT-BXD đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số
20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
Điều 8. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trên đường phố, trong công
viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của đô thị
1. Nội dung quy định
chung về trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trên đường phố, trong công viên - vườn
hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của đô thị thực hiện theo Điều
15 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Nội dung quy định
cụ thể, chi tiết đối với trồng, bảo vệ, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh đô thị thực
hiện theo mục II, III phần II Thông tư số 20/2005/TT-BXD , được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 20/2009/TT-BXD. Đối với ô đất trồng cây trên đường phố được
quy định cụ thể như sau:
a) Kích thước,
hình thức ô đất trồng cây sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng tuyến phố, tuyến đường. Hố trồng vuông kích thước ≥ 1,2mx1,2m, hố tròn đường
kính > 1,2m, chiều sâu lớp đất trồng ≥ 1,0m, cao độ mặt bó hố trồng cây bằng
mặt vỉa hè.
b) Mặt trên hố trồng
cây có tấm chắn thoáng hoặc tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi,
hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải cây xanh để tăng mỹ quan
đô thị.
Điều 9. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng
1. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có quyền lựa chọn loại cây trồng nhưng phải đảm bảo giữ
gìn an toàn, vệ sinh môi trường và mỹ quan chung của đô thị; chịu trách nhiệm
trong việc trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong
khuôn viên của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
a) Không thuộc
danh mục cây cấm trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Phụ lục số
III kèm theo Quyết định này.
b) Khoảng cách an
toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo các quy định hiện hành, thân,
rễ không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường các hộ xung quanh và không làm
hư hại các công trình lân cận thuộc cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
quản lý.
c) Cây trồng theo
dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được quản lý theo các nội
dung trong Quy định này.
3. Nội dung chi
tiết về bảo vệ, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh thực hiện theo mục III phần II Thông
tư số 20/2005/TT-BXD , được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 20/2009/TT-BXD .
Điều 10. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong các dự án đầu tư phát
triển đô thị, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi đô thị
1. Cây xanh trong
các dự án đầu tư phát triển đô thị, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thuộc phạm vi đô thị phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện trồng cây đúng theo nội dung chủ trương đầu
tư, thiết kế được duyệt, phù hợp với tiến độ xây dựng công trình và tuân thủ
theo Quy định này.
2. Chủ đầu tư các
dự án phải đảm bảo thực hiện trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, đảm bảo phát triển cây xanh đáp ứng cải thiện môi trường, mỹ quan đô thị
khi dự án đi vào hoạt động.
3. Cây trồng phải
được nghiệm thu theo đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo phát triển tốt trước khi
bàn giao cho cơ quan quản lý theo thẩm quyền để quản lý cùng thời điểm bàn giao
công trình, dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 11. Xã hội hóa công tác phát triển cây xanh đô thị
1. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng hoặc tài trợ kinh phí trồng,
chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị:
a) Khuyến khích đầu
tư trồng cây mới hoặc cải tạo, nâng cấp cây xanh trong công viên, vườn hoa.
b) Khuyến khích
trồng cây xanh trên các khu đất trống công cộng, hành lang an toàn giao thông,
các vùng cách ly công trình xử lý rác, công trình mai táng, nghĩa trang; sử dụng
các bãi chôn lấp rác khi ngừng hoạt động chuyển thành vườn ươm cây xanh.
c) Khuyến khích
trồng cây, phát triển mảng xanh trong khuôn viên; trồng và chăm sóc cây trước mặt
nhà, trên các tuyến phố theo quy hoạch và các quy định về chủng loại cây được
duyệt.
2. Tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có nhu cầu trồng mới, thay thế cây xanh trên vỉa hè phải tuân
thủ nguyên tắc sau:
a) Không được tự
ý chặt hạ hoặc trồng thay thế cây xanh vỉa hè đã được trồng theo quy hoạch, thiết
kế. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh được thực hiện theo quy định tại Điều 13
của Quy định này.
b) Khi có nhu cầu
trồng mới hoặc thay thế cây xanh đã có trên vỉa hè phải xin ý kiến thống nhất với
UBND cấp huyện về chủng loại cây, quy cách trồng cây, thời gian trồng trước khi
tổ chức thực hiện.
c) Cây xanh do tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trồng trên vỉa hè là cây xanh công cộng sử dụng
chung, được lập hồ sơ quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo các quy định của Quy định
này.
3. Tùy theo hình
thức, quy mô của công trình xã hội hóa phát triển cây xanh, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xem xét có cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
a) Đặt hàng hoặc
đấu thầu lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực
công viên, cây xanh.
b) Cho phép kết hợp
quảng cáo trong công viên, mảng xanh công cộng (vị trí, kích thước, nội dung và
hình thức quảng cáo do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
c) Hỗ trợ một phần
giống cây trồng cho các trường học, cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội
khi tổ chức các phong trào trồng cây, phát triển mảng xanh.
d) Hướng dẫn miễn
phí về chủng loại, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho
cây xanh.
đ) Có các hình thức
tôn vinh, khen thưởng phù hợp.
Điều 12. Lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị
1. Đối với các
khu vực, tuyến phố đã có cây xanh đô thị:
UBND cấp huyện chủ
trì, phối hợp cùng đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị tổ chức
thống kê về số lượng, kiểm tra đánh giá chất lượng, tình trạng phát triển, lập
danh sách, đánh số, treo biển tên, phân loại cây kèm theo bản vẽ vị trí cây cho
từng tuyến phố, khu vực đô thị; xác định cây nguy hiểm, cây cấm trồng, hạn chế
trồng để có kế hoạch di chuyển, chặt hạ và trồng thay thế kịp thời. Đối với cây
cần được bảo tồn, cây nguy hiểm trong đô thị, UBND cấp huyện thực hiện theo quy
định tại Điều 17, 18 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
2. Đối với cây mới
trồng theo dự án đầu tư phát triển đô thị hoặc được trồng theo hình thức xã hội
hóa tại Điều 11 của Quy định này:
Ngay sau khi nhận
bàn giao cây xanh đô thị, UBND cấp huyện tổ chức lập hồ sơ quản lý cây xanh như
quy định khoản 1 Điều này và giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý trực
tiếp chăm sóc, bảo vệ.
3. Hồ sơ quản lý
cây xanh đô thị do UBND cấp huyện lập, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng
11 hàng năm để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 13. Quy định về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
64/2010/NĐ-CP .
2. UBND cấp huyện
thực hiện cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thuộc địa bàn hành
chính quản lý (trừ cây xanh đô thị trong các khu công nghiệp thuộc phạm vi đô
thị do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện cấp phép). Trường hợp được
miễn giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số
64/2010/NĐ-CP .
3. Trước khi thực
hiện chặt hạ, dịch chuyển cây, đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý cây xanh phải
có phương án trồng thay thế phù hợp với chủng loại cây trồng, tiêu chuẩn kỹ thuật,
hiện trạng hạ tầng và cảnh quan kiến trúc tại khu vực đó.
Điều 14. Nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng
công cộng trong đô thị
1. Các nguồn lợi
thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện đúng và nộp vào ngân sách theo quy định.
2. Trường hợp cây
xanh thuộc sở hữu nhà nước nhưng nằm trong khuôn viên của trụ sở cơ quan, đơn vị,
trường học, bệnh viện, các công trình công cộng do cơ quan đơn vị đó quản lý
thì các cơ quan, đơn vị này được hưởng các nguồn lợi từ việc chăm sóc bảo vệ, dịch
chuyển cây xanh theo quy định. Trường hợp chặt hạ, gỗ cây được đơn vị quản lý
cây xanh thu và nộp vào ngân sách theo quy định.
3. Cây xanh trong
khuôn viên đất cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình được hưởng toàn bộ
các nguồn lợi từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xem xét các kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh
sử dụng công cộng đô thị 05 năm trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến
trước khi UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Thẩm định các
đồ án quy hoạch xây dựng, đô thị, khu chức năng hoặc tham gia ý kiến đối với đồ
án quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị và các dự án xây dựng
mới, trồng, cải tạo, thay thế cây xanh đô thị theo phân công phân cấp.
d) Căn cứ quy định
quản lý cây xanh đô thị, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành công bố thủ tục hành
chính về cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
đ) Kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định về bảo vệ, phát triển cây xanh
đô thị, xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
e) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
g) Tổng hợp cơ sở
dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số
điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí kế
hoạch vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm để đầu tư phát triển hệ thống cây xanh
sử dụng công cộng đô thị theo kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác
phát triển cây xanh đô thị.
b) Hướng dẫn UBND
cấp huyện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn thu từ việc thanh lý
cây xanh đô thị bị chặt hạ theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Xác định giống
cây trồng phù hợp điều kiện tự nhiên trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ phát triển nguồn
giống, chủng loại cây nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô
thị.
b) Theo dõi, phát
hiện, thông báo kịp thời các dịch sâu, bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn
các biện pháp phòng tránh.
c) Khuyến cáo việc
sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thân thiện môi trường.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Trong quá trình
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, tổng hợp quỹ đất
dành cho phát triển cây xanh đô thị vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình
UBND tỉnh phê duyệt và quản lý theo quy định hiện hành.
6. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
a) Tổ chức thực
hiện quản lý cây xanh đô thị trong phạm vi các khu công nghiệp thuộc đô thị
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
và kiểm tra việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
b) Yêu cầu các chủ
đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp thực hiện trồng, quản lý và bảo vệ cây xanh
theo đúng nội dung quy hoạch, dự án được duyệt; báo cáo tình hình quản lý cây
xanh về Ban quản lý các khu công nghiệp.
c) Định kỳ hàng
năm (trước ngày 15 tháng 11 hàng năm) báo cáo tình hình quản lý cây xanh trong
phạm vi được giao quản lý, phân cấp về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
7. Các Sở, Ngành
khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước đối với cây xanh đô thị.
Điều 16. Trách nhiệm UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực
hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý. Tổ chức lựa chọn
(đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định) đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây
xanh trên địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Giao
nhiệm vụ hoặc phân cấp cho đơn vị chuyên ngành có đủ năng lực để thực hiện công
tác duy trì công viên, vườn hoa, chặt hạ và cắt tỉa, dịch chuyển cây xanh theo
quy định.
2. Tổ chức lập,
phê duyệt, thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh đô thị 05 năm và hàng
năm trên địa bàn.
3. Lập, thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đảm bảo các nội dung, yêu cầu về cây xanh đô
thị theo thẩm quyền.
4. Thực hiện việc
cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và kiểm tra việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị.
5. Tổ chức việc
thống kê, lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị, tình hình quản lý và đầu tư
phát triển hệ thống cây xanh trên địa bàn được giao quản lý, phân cấp và báo
cáo định kỳ (trước ngày 15 tháng 11 hàng năm) về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng
hợp.
6. Chủ trì, phối
hợp cùng đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị tổ chức thống kê về
số lượng, kiểm tra đánh giá chất lượng, tình trạng phát triển, đánh số cây, lập
danh sách, phân loại cây kèm theo bản vẽ vị trí cây cho từng tuyến phố, khu vực
đô thị. Đối với cây cần bảo tồn, cây cổ thụ, cây nguy hiểm, ngoài việc thống
kê, lập danh mục, phân loại, đánh số, phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng
cây để phục vụ công tác quản lý, chăm sóc cây.
7. Tham gia công tác
nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý các hạng mục khuôn viên cây xanh và
cây xanh trồng trên vỉa hè theo các dự án khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở
không sử dụng vốn đầu tư công đã hoàn thành chuyển giao cho nhà nước.
8. Chỉ đạo UBND cấp
xã tổ chức công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình nghiêm túc thực hiện Quy định này và các quy định pháp luật có liên
quan, đồng thời áp dụng các biện pháp để khuyến khích, động viên và phát triển
hệ thống cây xanh trên địa bàn.
Điều 17. Các đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện trồng,
chăm sóc, bảo dưỡng, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và quản lý hệ thống cây xanh
đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thường xuyên
kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên
quan về cây xanh đô thị.
3. Nghiên cứu đề
xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng,
khí hậu và cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa
phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản
lý trực tiếp cây xanh đô thị
1. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh trong trụ sở cơ quan, trước
nhà ở, ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây; phát hiện cây nguy hiểm và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cây xanh
để kiểm tra, xử lý.
2. Đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân:
a) Chăm sóc, bảo
vệ cây xanh trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
b) Thực hiện đúng
các quy định về quản lý cây xanh đô thị; kịp thời phản ánh đến cơ quan thẩm quyền
về cây có nguy cơ gãy đổ, không đảm bảo an toàn, những hành vi gây ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển của cây và các vấn đề liên quan đến quản lý, chăm
sóc và bảo vệ cây xanh.
c) Tham gia tuyên
truyền vận động cộng đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động
trong quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.
d) Tích cực tham
gia phong trào xã hội hóa phát triển cây xanh theo nội dung quy định tại Điều
11 Quy định này.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng
phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn, thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng
hợp và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÂY KHUYẾN KHÍCH TRỒNG TRONG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
STT
|
Loài cây
|
Khu vực trồng cây
|
Ghi chú
|
Tên thông thường
|
Đặc điểm hình thái
|
Đặc tính sinh học
|
Vỉa hè
|
Dải phân cách
|
Công viên, vườn hoa; Khuôn viên công cộng
|
1
|
Ban các loại
|
Là loài cây dễ sinh trưởng và phát triển nhanh. Đặc điểm
khi còn bé thân mềm nên cần dùng cọc chống tạo cho cây thế thẳng. Một cây hoa
ban trưởng thành thường có đường kính gốc lên đến 20cm-30cm.
|
Cây có khả năng thích nghi rộng, sinh trưởng nhanh, ưa
sáng, phát triển tốt, giúp tạo cảnh quan đẹp và giúp điều hòa không khí tốt.
|
x
|
x
|
x
|
Phù hợp với cảnh quan đường phố, cảnh quan khuôn viên
công cộng
|
2
|
Bàng Đài loan
(Bàng lá nhỏ)
|
Là cây dạng gỗ nhỏ đến trung bình, cao 10m-20m. Thân cây
thẳng và gọn gàng, sinh trưởng nhịp điệu, cành nhánh mọc thành từng tán. Vỏ
cây màu xám nhạt, mịn; lá đơn mọc tập trung đầu cành.
|
Sinh trưởng nhanh, có thể chịu khô hạn; Cây bóng mát, cây
cảnh.
|
x
|
x
|
x
|
Trồng trong khuôn viên, Trên tuyến đường có vỉa hè hẹp ≤
3m.
|
3
|
Bằng lăng tím
|
Là cây gỗ, thân cây thẳng và khá nhẵn nhụi, phân nhánh
cao. Tán cây rộng, dày, lá đan xen vào nhau có màu xanh, dài từ 8-15cm, rộng
từ 37cm, có hình oval hoặc elip. Hoa màu tím, cánh mỏng nở xòe thành chùm rất
đẹp; rễ cọc đâm sâu hút chất dinh dưỡng.
|
Tốc độ sinh trưởng nhanh, phù hợp với môi trường ẩm, có
ánh nắng.
|
x
|
|
x
|
Trồng trong khuôn viên. Trên tuyến đường có vỉa hè hẹp ≤
3m
|
4
|
Giáng hương
|
Là cây thân gỗ, khi trưởng thành có chiều cao trung bình
từ 10m-30m, đường kính trung bình 0,7-0,9m, tán rộng tỏa bóng mát. Lá thuộc dạng
lá kép lông chim, hình bầu dục. Hoa màu vàng, cành hoa dài 5cm-9cm.
|
Tốc độ sinh trưởng nhanh, phù hợp với môi trường trường ẩm,
có ánh nắng.
|
x
|
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Không trồng trên dải phân
cách
|
5
|
Long não (Dã
Hương)
|
Thuộc loại cây thân gỗ lớn và thường xanh tốt quanh năm;
khi trưởng thành thường cao khoảng 10m-15m, đôi khi cao đến 20m-30m, đường
kính thân khoảng hơn 2m. Long não phân thành nhiều cành, tán lá rộng, cành
thưa, nhẵn, vỏ cây hơi thô, có nhiều đốm màu, bị nứt nẻ theo chiều dọc của
thân cây.
|
Thích hợp là cây bóng mát. Cây phát triển tốt ở đất sét
pha tầng dày, không sống được ở vùng đất mặn, đất trũng, đất khô hạn. Nếu điều
kiện thích hợp, cây có thể tái sinh từ hạt hay chồi khá mạnh.
|
x
|
|
x
|
Trồng ở công viên, công sở, trường học. Trồng trên vỉa hè
rộng; không trồng trên dải phân cách (do tán rộng, thấp, không có thân trụ,
thẳng)
|
6
|
Móng bò tím
(Hoàng hậu)
|
Là cây gỗ nhỏ cao trung bình từ 2m - 6m, phân cành dài,
tán rộng và thưa. Lá có màu xanh, nhẵn bóng, lá to, có hình tim ở gốc, đầu có
2 thùy thuôn dạng tròn. Hoa có dạng chùm thưa, mang hoa lớn, có màu ít thay đổi
tím hoặc tím phớt hồng.
|
Sinh trưởng nhanh, phù hợp với cây ưa sáng, đất giàu chất
dinh dưỡng, thoát nước tốt. Dễ trồng, dễ chăm sóc, cây ra hoa hầu như quanh
năm.
|
x
|
x
|
x
|
Phù hợp với cảnh quan đường phố, cảnh quan khuôn viên
công cộng, khu du lịch, khu dân cư.
|
7
|
Muồng hoàng yến
(Osaka hoa vàng, Bò cạp vàng)
|
Là cây gỗ nhỡ bán, cao tới 10-20m, lớn nhanh. Đường kính
thân cây khoảng 40cm. Tán lá rộng, lá hình bầu dục thuôn dài ở hai đầu, màu
xanh nhạt, bóng, lá mọc đối. Hoa kết thành chùm dạng cành, buông rủ dài
20-70cm, màu vàng óng như được dát vàng tuyệt đẹp.
|
Phát triển tốt tại khu vực nhiều nắng và thoát nước tốt,
không thích hợp với điều kiện khí hậu khô cằn hay giá lạnh. Cây có hoa đẹp,
tán rộng, mọc nhanh, không cao quá.
|
x
|
|
x
|
Phù hợp với cảnh quan đường phố, cảnh quan khuôn viên
công cộng
|
8
|
Lim xẹt (Phượng
vàng)
|
Là cây trung mộc cao 20m-25m, thân màu xám trắng, phân
cành thấp; tán rộng, lá kép lông chim 2 lần. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có
lông màu hoe đỏ như nhung dài 20- 40cm, hoa nhỏ 2cm có năm cánh màu vàng.
|
Là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây có
biên độ sinh thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều
điều kiện khác nhau. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất
chua, chịu được nắng nóng, khô hạn.
|
x
|
|
x
|
Phù hợp với cảnh quan đường phố, cảnh quan khuôn viên
công cộng
|
9
|
Lát hoa
|
Loại cây gỗ trung bình, cao tới 25m, thân cây thẳng, gốc
có bạnh vè lớn, cành rậm, vỏ thân màu nâu nhạt rạn nứt dọc. Có tán rộng và đẹp
nên có thể tận dụng khả năng tỏa bóng mát.
|
Sinh trưởng tốt. Cây ưa đất thoát nước tốt, chịu gió tốt.
Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, phù hợp với môi trường nắng hoặc dịu bóng,
ưa đất thoát nước tốt.
|
x
|
|
x
|
Phù hợp với cảnh quan đường phố, cảnh quan khuôn viên
công cộng
|
10
|
Sao đen
|
Là cây thân gỗ, thân thẳng tròn, vỏ màu xám thường có vết
nứt dọc. Lá rộng, hình trái xoan thuôn hay hình mũi mác.
|
Là cây bóng mát, tốc độ sinh trưởng nhanh. Sinh trưởng
thuận lợi ở khu vực nhiệt đới ẩm có 02 mùa mưa và khô rõ rệt. Cây ưa đất ẩm,
sâu dày thích hợp nhất là đất phù sa cổ và sét pha cát.
|
x
|
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Không trồng trên dải phân
cách
|
11
|
Hoàng Lan (Ngọc
tan tây)
|
Gồm 3 loại: Loại cây thân gỗ lớn cao khoảng từ 10m đến
15m, tán lá có hình trụ. Loại cây Hoàng Lan lùn, cũng là cây thân gỗ nhưng nhỏ
cao tối đa 2m. Loại cây có dạng dây leo có tên gọi là cây dẻ. Hoa Hoàng Lan
có mùi rất thơm, hoa mọc thành từng cụm trên cành ngắn, màu vàng.
|
Thuộc loài cây ưa thích các loại đất chua. Cây sinh trưởng
bình thường, phù hợp với nhiều loại đất khác nhau như: đất sét, đất pha cát,
không chịu được úng, phèn, mặn.
|
x
|
x
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Đối với cây Hoàng Lan trồng
trên dải phân cách chọn loại Hoàng Lan lùn
|
12
|
Viết
|
Là loài cây thân gỗ sống lâu năm, có chiều cao trung bình
15-20m. Thân cây màu xám đen, vỏ sần sùi. Cành nhánh sum suê tập trung trên
ngọn cao. Tán lá tròn nhìn từ xa giống hình trứng trông rất đẹp mắt.
|
Là loài cây thích đất ẩm, sâu. Cây sinh trưởng nhanh và
thích ứng với mọi thời tiết; trong thời gian ngắn cây có thể sống tốt trong
môi trường đất khô hạn; để cây có thể tạo tán đẹp thì nên trồng ở những nơi
nó không bị các cây lớn che chắn.
|
x
|
x
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Không trồng trên dải phân
cách
|
13
|
Nhội
|
Thuộc loại cây thân gỗ lớn, cao, thân cây sần sùi và có
màu xám. Cây có thể đạt tới chiều cao hơn 20m.
|
Là cây có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, cây có
thể tái sinh bằng hạt và chồi mạnh. Cây ưa ánh sáng, ưa ẩm.
|
x
|
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Không trồng trên dải phân
cách
|
14
|
Muồng đen (Muồng
xiêm)
|
Là cây thân gỗ, khi trưởng thành cao 15m-20m, đường kính
50-60cm; tán rộng, rậm và xanh mướt; thân hình trụ vặn xoắn. Cây phân cành sớm,
cành non có khía phủ lông mịn. Lá, cây muồng đen kép lông chim 1 lần. Cụm hoa
chuỳ lớn ở đầu cành có màu vàng. Hoa thường nở vào tháng 7-12.
|
Cây cây có rễ ăn sâu vào lòng đất, chống xói mòn hiệu quả.
Cây trung tính thiên về ưa sáng, ưa đất giàu canxi và đất bồi tụ trung tính
màu mỡ, ẩm; mọc được trên đất khô cằn, kể cả đất cát nghèo xấu. Cây mọc
nhanh, sức nảy chồi khoẻ.
|
x
|
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Không trồng trên dải phân
cách.
|
15
|
Lộc vừng
|
Là cây thân gỗ cao trung bình từ 8m - 12m. Có nhiều cành,
cây lộc vừng có thân và gốc đẹp, hoa thường màu đỏ và lá của nó có hình mác.
|
Là cây bóng mát, tốc độ sinh trưởng nhanh. Cây có sức chịu
hạn và chịu úng tốt, ưa khu vực nhiều nắng.
|
x
|
|
x
|
Trồng trên vỉa hè, khuôn viên. Không trồng trên dải phân
cách
|
16
|
Xoài
|
Xoài là cây sân vườn thuộc loại gỗ lớn, cao 10mẻ-20m thường
trồng ngoài trời. Tán cây lớn hay nhỏ sẽ tùy thuộc vào giống cây.
|
Cây ưu sáng và có tốc độ sinh trưởng trung bình; đây là
cây có lá xanh quanh năm rất dễ trồng và dễ chăm sóc.
|
x
|
|
x
|
Thích hợp trồng làm cây bóng mát trồng trên vỉa hè, khuôn
viên.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÂY HẠN CHẾ TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
STT
|
Loài cây
|
Họ thực vật
|
Lý do hạn chế trồng
|
Biện pháp hạn chế
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Bàng ta
|
Terminalia
catappa
|
Combretaceae
|
Dễ bị sâu (gây
ngứa khi đụng phải)
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên, vườn hoa; các khu vực cảnh quan ven sông, kênh mương khu vực
đô thị hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
2
|
Bạch đàn (các
loại)
|
Eucalyptus spp.
|
Myrtaceae
|
Cây lấy gỗ theo
thời vụ tù 5-7 năm, cây có độ cao lớn, tán thuôn, không có giá trị bóng mát.
|
- Không trồng
trên vỉa hè đường phố, công viên vườn hoa, trụ sở, trường học, quảng trường,
công trình văn hóa trong đô thị
- Có thể trồng
tại các khu vực cảnh quan ven sông, kênh mương khu vực đô thị miền núi hoặc đồi
núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
3
|
Các loài cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao
|
|
|
Cây có quả khuyến
khích trẻ em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên, trụ sở, trường học hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong
đô thị
|
4
|
Cau vua (Cau bụng)
|
Roystonea regia
(O.F. Cook)
|
Arecaceae
|
Rễ, lá, to cứng
gây nguy hiểm cho người đi đường, công trình và phương tiện.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên, vườn hoa, công trình văn hóa trong đô thị hoặc đồi núi thuộc
quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
5
|
Dừa
|
Cocos nucifera
L.
|
Arecaceae
|
Cây có quả lớn,
có nguy cơ rơi gây mất an toàn, chỉ nên trồng dọc các bờ kênh, tuyến rạch,
sông chưa được bê tông hóa.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên, vườn hoa hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
6
|
Cọ ta
|
Livistona
laribus Merr.ex Champ
|
Arecaceae
|
Quả khuyến
khích leo trèo, gây mất vệ sinh đường phố.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng trong
công viên, vườn hoa hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
7
|
Đa, Da, Đề,
Sanh, Sung, Si
|
Ficus
|
Moraceae
|
Có rễ phụ làm
hư hại công trình; dạng quả sung ảnh hưởng vệ sinh đường phố.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
8
|
Gáo
|
Sarcocephalus
cordatus miq
|
Rubiaceae
|
Cành nhánh
giòn, dễ gãy; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
9
|
Huỳnh liên (Sò
đo bông vàng)
|
Tecoma starts
|
Bignoniaceae
|
Cành nhánh mềm,
dễ gãy đổ khi mưa bão.
|
- Hạn chế trồng
trên đường phố trong đô thị
- Có thể trồng trong
công viên hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
10
|
Keo (các loại)
|
Acacia
|
Mimosoideae
|
Cành nhánh
giòn, dễ gãy, lá rụng nhiều.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị và trong công viên, vườn hoa
- Có thể trồng trong
các khu vực cảnh quan ven sông, kênh mương khu vực đô thị miền núi hoặc đồi
núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
11
|
Sa kê (cây bánh
mì)
|
Artocarpus
altilis Fosb
|
Moraceae
|
Là một trong những
loài cây lương thực có sản lượng cao, với một cây có thể ra tới trên 200 quả
mỗi mùa; lá rộng có hình trứng, khác nhau về kích cỡ.
|
- Hạn chế trồng
trên đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong khuôn viên vườn hoa, khu dân cư
|
12
|
Hoa sữa (Mò
cua)
|
Alstonia
scholaris
|
Apocynaceae
|
Hoa có mùi gây khó
chịu; cành nhánh giòn, dễ gãy.
|
Hạn chế trồng tập
trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m
|
13
|
Tre
|
Bambuseae
|
Poaceae
|
Cây có nhiều
nhánh nhỏ thấp, phát triển bụi rậm, không đảm bảo cảnh quan cho đường phố đô
thị.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Có thể trồng
trong công viên hoặc đồi núi thuộc quỹ đất cây xanh trong đô thị
|
14
|
Trứng cá
|
Muntingia
calabura
|
Muntingiaceae
|
Quả khuyến
khích trẻ em leo trèo: quả rụng ảnh hưởng vệ sinh môi trường; cành nhánh
giòn, dễ gãy.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị;
- Có thể trồng
trong công viên, vườn hoa
|
15
|
Xà cừ (Sọ khỉ)
|
Khava
senegalensis a.Juss
|
Meliaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi
trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
|
- Hạn chế trong
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Chỉ trồng
trong công viên, vườn dạo, trường học, công sở
|
16
|
Phượng vĩ
|
Delonix regia
|
Fabaceae
|
Cây rễ nổi làm
hư hỏng vỉa hè, hay bị mục rỗng, nguy cơ mất an toàn.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Chỉ trồng
trong công viên, vườn dạo, khu vực công cộng ven hồ nước
|
17
|
Muồng hoa đào
|
Cassia javanica
|
Fabaceae
|
Cành nhánh nhiều,
hay bị rệp.
|
- Hạn chế trồng
trên via hè đường phố trong đô thị
- Cây có hoa đẹp,
phù hợp trồng tại các khu vực cảnh quan ven suối, kênh mương.
|
18
|
Tếch (Giá Tỵ)
|
Tectona graudis
linn
|
Verbenaceae
|
Cây thân gỗ lớn,
lá rụng nhiều.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Chỉ trồng
trong công viên, vườn dạo, trường học, công sở
|
19
|
Trám đen
|
Canarium nigrum
engler
|
Burseraceae
|
Quả khuyến
khích leo trèo, gây mất vệ sinh đường phố, cành nhánh giòn, dễ gãy.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
|
20
|
Sấu
|
Dracontomelon
duperreanum
|
Anacardiaceae
|
Tốc độ sinh trưởng
chậm, cây kén đất. Phù hợp với môi trường nhiều ánh nắng, khô hạn. Là rụng
nhiều ảnh hưởng đến thoát nước đô thị.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Trồng trong
khuôn viên cơ quan, vườn hoa, công viên, hộ gia đình. Trồng giặm tại những đường
phố đã trồng đồng bộ
|
21
|
Osaka đỏ (Vông
mào gà)
|
Erythrina
crista- galliL
|
Fabaceae
|
Cây bị rễ nổi
làm hư hỏng vỉa hè, hay bị mục rỗng gốc, nguy cơ mất an toàn.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Trồng trong
khuôn viên (trường học, công trình văn hóa), vườn hoa, công viên
|
22
|
Dâu gia xoan
(Dâu gia thơm, xoan nhừ)
|
Spondias
lakonensis
|
Cam Rutaccae
|
Cành non có
lông, khi bẻ cành có mùi hôi khó chịu. Vỏ lá cũng có mùi hôi. Quả chua, ăn được,
hạt cho dầu. Quả nhỏ rụng nhiều mất vệ sinh đường phố.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Trồng trong
khuôn viên (trường học, công trình văn hóa), vườn hoa, công viên)
|
23
|
Đại (bông sứ,
hoa sứ, chăm pa)
|
Plumeria
|
Trúc Đào
|
Là cây bụi hay
cây gỗ với lá sớm rụng, trơ cành; loại cây xanh này thường liên quan đến vấn đề
tâm linh và gắn liền với đền, chùa, miếu mạo.
|
- Hạn chế trồng
trên vỉa hè đường phố trong đô thị
- Trồng trong
khuôn viên (đền, chùa, miếu mạo, công trình văn hóa), vườn hoa, công viên
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÂY CẤM TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
TT
|
Loài cây
|
Họ thực vật
|
Lý do cấm trồng
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
|
1
|
Bã đậu (Vông đồng)
|
Hura crepitas
1
|
Euphorbiaceae
|
Cây có nhựa và
hạt chứa độc tố
|
2
|
Bồ hòn
|
Sapindus
mukorossi
|
Sapindaceae
|
Quả có chứa chất
độc
|
3
|
Bồ kết
|
Gleditsia
triacanthos
|
Fabaceae
|
Thân có nhiều
gai rất to
|
4
|
Cao su
|
Hevea
brasiliensis
|
Euphorbiaceae
|
Cành nhánh
giòn, dễ gãy
|
5
|
Cô ca cảnh
|
Erythroxylum
novogranatense
|
Erythroxylaceae
|
Lá có chất
cocaine gây nghiện
|
6
|
Gòn (Bông gạo)
|
Ceiba
pentandra gaertn
|
Malvaceae
|
Cành nhánh
giòn, dễ gãy; quả chín phát tán ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
7
|
Lòng mức (các
loại)
|
Wrightia
|
Apocynaceae
|
Quả chín phát
tán, hạt có lông ảnh hưởng môi trường
|
8
|
Mã tiền
|
Strychnos
nux-vomica
|
Loganiaceae
|
Hạt có chứa chất
độc
|
9
|
Me keo
|
Pithecellobium
dulce
|
Fabaceae
|
Thân và cành
nhánh có nhiều gai
|
10
|
Ô đầu (củ gấu
tàu)
|
Aconitum
carmichaeliDebeaux
|
Ranunculaceae
|
Cây có độc tố
|
11
|
Sala (Tha la,
vô ưu, đầu lân, hàm rồng)
|
Couroupita
guianensis
|
Lecythidaceae
|
Quả chín có mùi
hôi
|
12
|
Xiro
|
Carissa
carandas
|
Apocynaceae
|
Thân và cành
nhánh có nhiều gai
|
13
|
Sưng Nam bộ,
Sơn lu
|
Semecarpus
cochinchinensis
|
Anacardiaceae
|
Nhựa cây có chất
làm ngứa, lở loét da
|
14
|
Tỏi độc
|
Colehicum
autumnaleL.
|
Colchicaceae
|
Toàn bộ thân
cây tỏi có độc tố gây tử vong cho người và gia súc nếu ăn phải
|
15
|
Thông thiên
|
Thevetia
peruviana
|
Apocynaceae
|
Hạt, lá, hoa, vỏ
cây đều có chứa chất độc
|
16
|
Trúc đào
|
Nerium
oleander
|
Apocynaceae
|
Thân và lá có
chất độc
|