ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
681/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 11 tháng 03 năm 2008.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ XÂY DỰNG
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU DU LỊCH VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý kiến trúc đô thị;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng về
tăng cường quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư là tư nhân và Chỉ thị số
02/2007/CT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 7 tháng 02 năm 2007 về việc đẩy mạnh công
tác cấp giấy phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này Quy định các vấn đề liên quan đến quản lý xây dựng các dự
án đầu tư khu du lịch ven biển trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1391/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định các vấn đề
liên quan đến quản lý xây dựng của các công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế họach và Đầu
tư, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
Thương mại, Giám đốc Sở Du lịch, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phan Thiết và Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT & PCT UBND tỉnh ;
- Lưu: VT, TH, KT, ĐTQH. Văn (30b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH DU LỊCH VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 11/3/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích
và yêu cầu
1. Bảo vệ cảnh
quan, không gian kiến trúc khu vực ven biển được quy hoạch là khu du lịch trên
địa bàn tỉnh.
2. Tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện việc lập
thủ tục đầu tư xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện.
3. Đảm bảo quản lý
việc xây dựng theo đúng quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá và các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác; sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
4. Làm căn cứ để lập
hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng công trình và đăng ký cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Áp dụng đối với
các công trình khu du lịch ven biển xây dựng tại những khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng được duyệt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những nơi đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt thì thực hiện theo quy hoạch;
Không áp dụng cho
các công trình nhà hàng, khách sạn đơn lẽ được chấp thuận đầu tư trong khu vực.
Điều 3. Phạm vi điều
chỉnh
1. Tất cả
các công trình khu du lịch ven biển khi lập hồ sơ thiết kế và xin phép xây dựng
phải thực hiện theo quy định này; trừ những công trình du lịch xây dựng trong
khu vực đã có quy họach xây dựng được duyệt thì thực hiện theo quy hoạch.
2. Các dự
án, công trình đã được cơ quan thẩm quyền cấp phép xây dựng trước đây không phù
hợp với quy định tại quyết định này thì cho phép tồn tại, nhưng không được xây dựng
cơi nới thêm (kể cả nâng tầng) trong phạm vi trái với quy định này.
Chương II.
NỘI
DUNG QUY ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Điều 4. Qui định về
chỉ giới xây dựng
1. Đối với
các công trình xây dựng dọc hai bên đường Quốc lộ: Cách tim đường tối thiểu là
42,0 m; Hàng rào cho phép xây dựng tại vị trí giao đất. Việc đấu nối lối ra Quốc
lộ phải có sự thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ;
2. Đối với
các công trình xây dựng dọc hai bên đường Tỉnh lộ: Cách tim đường tối thiểu là
36 m; Hàng rào được phép xây dựng tại vị trí giao đất;
3. Một số
tuyến đường cụ thể được quy đinh như sau:
3.1. Đối
với các công trình xây dựng dọc hai bên Tỉnh lộ ĐT716 (706 cũ - từ Phan Thiết
đi Liên Hương)
a) Đường
Nguyễn Thông
- Từ Cầu
Ké đến Trạm thu phí: Cách tim đường 21 m;
- Từ Trạm
thu phí đến hết đường Nguyễn Thông: Xây dựng theo quy họach xây dựng được duyệt;
đối với những đọan chưa có quy họach xây dựng thì chỉ giới xây dựng cách tim đường
tối thiểu là 21 m;
b) Đường
Nguyễn Đình Chiểu, đường Huỳnh Thúc Kháng: Cách tim đường tối thiểu là 21 m;
c) Đường
Hồ Xuân Hương: Đoạn từ trước UBND phường Mũi Né đến ngã ba đường mới chỉ giới
xây dựng cách tim đường tối thiểu là 15,0m; đoạn còn lại xây dựng theo quy hoạch
xây dựng được duyệt;
d) Đường
mới từ Nhà thờ tin lành Mũi Né đến Đồi Hồng: Cách tim đường tối thiểu là 21,0
m;
e) Đoạn
còn lại từ Đồi Hồng đến Liên Hương: Cách tim đường tối thiểu là 30 m;
3.2. Đối
với trục đường 706B: Cách tim đường tối thiểu là 36 m;
3.3. Đối
với trục đường ĐT719 (ĐT709 cũ; đoạn từ ngã ba Tiến Lợi, Phan Thiết đến Mũi Kê
Gà)
a) Đoạn từ đường Trần
Quý Cáp đến cơ sở chế biến hải sản Hòa Thuận: Cách tim đường tối thiểu là 15,0
m;
b) Đoạn từ cơ sở chế biến
hải sản Hòa Thuận đến đầu dốc Campuchia: Cách tim đường tối thiểu là 28 m;
c) Đoạn từ chân dốc
Campuchia đến Mũi Kê Gà
- Từ chân dốc Campuchia
đến 100m về hướng đi Thuận Quý xây dựng cách tim đường tối thiểu là 28 m;
- Đoạn còn lại xây dựng
cách tim đường tối thiểu là 21,0 m;
Tất cả các dự án trên
các trục đường nêu trên: Hàng rào được phép xây dựng tại vị trí
giao đất.
4. Đối với các công trình xây dựng dọc hai bên đường Huyện lộ: Cách tim đường tối
thiểu là 22,0 m; Hàng rào cho phép xây dựng tại vị trí giao đất;
5. Đối với các công trình xây dựng dọc hai bên đường Liên xã: Cách tim đường
tối thiểu là 16,5 m; Hàng rào cho phép xây dựng tại vị trí giao đất;
6. Chỉ giới xây dựng
phía tiếp giáp biển
a) Tại những vị trí đã
có kè
Xây dựng cách mép trong
đỉnh kè tối thiểu là 15,0 m (thực hiện theo quyết định số 27/2004/QĐ-UBBT ngày
14 tháng 4 năm 2004 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định quản lý, sử dụng,
bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ biển Hàm Tiến – Mũi Né, thành phố Phan Thiết);
b) Tại những vị trí
chưa có kè:
Theo phương vuông góc,
các hạng mục công trình xây dựng cách ranh giao đất phía biển tối thiểu là 5,0
m;
7. Một số quy định khác
Nhằm đảm bảo an toàn
trong quá trình xây dựng, khai thác và sử dụng công trình chủ đầu tư phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Các hạng mục công
trình xây dựng cách ranh đất phía tiếp giáp với các dự án khác tối thiểu là 3,0
m;
- Ranh giới giữa các dự
án được phép xây dựng hàng rào kiên cố; ranh đất phía biển và ranh đất phía trước
các dự án không được phép xây dựng hàng rào đặc, kín (trừ giáp ranh với khu dân
cư nếu có);
- Khu vực đỗ xe phải bố
trí trong khuôn viên khu đất của dự án;
- Hệ thống xử lý nước
thải nằm trong khuôn viên khu đất; tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành và
sự hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;
- Chủ đầu tư cần tuân
thủ các quy định về bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Điện, thông tin
liên lạc, cấp thoát nước …
Điều 5. Qui định
về mật độ xây dựng
1. Diện tích xây dựng
công trình được quy định như sau
- Đối với công trình
xây dựng có mái che: Diện tích xây dựng là diện tích tính theo hình chiếu bằng
của mái;
- Đối với công trình
xây dựng không có mái che: Diện tích xây dựng là diện tích tính theo biên ngoài
cùng của kết cấu móng;
2. Mật độ xây dựng được
tính trên tỷ lệ giữa tổng diện tích xây dựng các hạng mục công trình và tổng diện
tích khu đất; Trường hợp dự án có các ô đất không liền kề nhau (cách nhau bởi
tuyến đường, sông, suối ... ) thì mật độ xây dựng được tính cho từng ô đất của
dự án;
Mật độ xây dựng các hạng
mục công trình không quá 30% so với diện tích đất. Những dự án đã được chấp thuận
đầu tư có mật độ xây dựng lớn hơn mật độ theo quy định này, nhưng chưa được cấp
phép xây dựng, khi cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định này.
Điều
6. Quy định về mật độ cây xanh
Mật độ cây xanh chiếm tối
thiểu 50% so với diện tích đất.
Điều
7. Quy định về chiều cao công trình
1. Phía biển (phía Đông
trục đường chính của khu vực)
a) Trong phạm vi 20 m từ
chỉ giới xây dựng phía trục đường chính của khu vực hướng ra biển: Được phép
xây dựng công trình có chiều cao tối đa là 10,5 m (tính từ cao trình tim đường
đến cao trình đỉnh mái cao nhất);
Đối với khu đất có chiều
sâu nhỏ hơn 05 m, tính từ chỉ giới xây dựng phía trục đường chính đến chỉ giới
xây dựng phía biển được quy định tại Khoản 6, Điều 4 của quy định này thì không
được phép xây dựng công trình kiến trúc.
b) Trong phạm vi 50 m từ
chỉ giới xây dựng phía biển hướng vào trục đường chính của khu vực: Được phép
xây dựng công trình có chiều cao tối đa là 10,5 m (tính từ cao trình nền tầng
trệt đến cao trình đỉnh mái cao nhất).
c)
Trong khoảng đất còn lại giữa tiết a đến tiết b có chiều sâu nhỏ hơn hoặc bằng
100 m: Được phép xây dựng công trình có chiều cao tối đa là 18,5 m (tính từ cao
trình nền tầng trệt đến cao trình đỉnh mái cao nhất) với mật độ xây dựng không
vượt quá 5% tổng diện tích đất của dự án. Trường hợp khu đất có chiều sâu còn lại
lớn hơn 100 m thì chiều cao công trình được cộng thêm 20%.
2. Phía Tây trục đường
ven biển (trục đường chính của khu vực): Không giới hạn chiều cao công trình;
thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Điều
8. Quy định về chiều ngang công trình (mặt đứng)
Tổng chiều ngang các
công trình xây dựng quay ra trục giao thông chính của khu vực theo 01 phương
song song với đường (trong phạm vi 20m tính từ chỉ giới xây dựng) không được
xây dựng vượt quá 50% so với chiều ngang lô đất (kể cả công trình hợp khối);
Điều
9. Phân giao nhiệm vụ
1. Sở Kế họach và Đầu
tư: Hướng dẫn chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo đúng các quy định hiện hành; chủ
trì thẩm định, trình UBND Tỉnh chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư;
2. Sở Xây dựng: Thỏa
thuận hoặc giới thiệu địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ quy họach cho các dự án
và cung cấp các vấn đề khác có liên quan khi có yêu cầu; thẩm định hồ sơ thiết
kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Công khai nội dung quyết
định này trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng tại các địa phương;
3. Sở Giao thông Vận tải:
Thông báo, hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày
5/11/2004 của Chính phủ. Trong đó cần nêu rõ và cắm mốc cụ thể lòng đường, lề
đường, lộ giới, hành lang bảo vệ đường bộ các tuyến đường Tỉnh lộ, Quốc lộ và
các tuyến đường khác do địa phương quản lý;
Hướng dẫn cho các chủ dự
án việc đấu nối từ hệ thống giao thông nội bộ vào hệ thống giao thông chính (Quốc
lộ, Tỉnh lộ);
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Định vị rõ vị trí xây dựng kè biển; cung cấp vị trí và diện
tích rừng (nếu có) liên quan đến các dự án đã được chấp thuận đầu tư làm cơ sở
cho việc giao đất và cấp phép xây dựng;
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Hướng dẫn chủ đầu tư về việc thu hồi và giao đất, xác định cụ thể tọa độ
các điểm mốc trên thực địa để làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất của chủ dự
án;
6. Các Sở, Ngành khác
có liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp các Sở,
Ngành nêu trên tạo điều kiện tốt nhất cho các dự án đầu tư thuận lợi./.