ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
21 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT CỦA CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ , KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát
triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 43/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
02/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công
trình điện lực là tài sản công sang tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Thực hiện ý kiến kết luận của
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh tại Phiếu trình xin ý kiến ngày 16 tháng 9 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 255/TTr-SXD ngày 12 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bàn giao và
tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY ĐỊNH
BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA CÁC DỰ
ÁN KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 21/9/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
nguyên tắc bàn giao, đơn vị tiếp nhận, thực hiện việc bàn giao và tiếp nhận
công trình hạ tầng kỹ thuật giữa chủ đầu tư và đơn vị tiếp nhận của các dự án
khu đô thị, khu dân cư được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định, gồm: Hệ
thống giao thông; cấp nước; thoát nước; xử lý nước thải; chiếu sáng công cộng;
cây xanh sử dụng công cộng; cấp điện; hạ tầng thông tin (nếu có).
2. Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác bàn giao,
tiếp nhận, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị,
khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3. Các nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo hướng dẫn tại các quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản đó.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bàn giao: Là chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư.
2. Bên tiếp nhận: Là các cơ
quan, đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền tiếp nhận,
khai thác, quản lý và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô
thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây
gọi tắt là Chủ đầu tư): Là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 3.
Nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự
án khu đô thị, khu dân cư
1. Việc bàn giao công trình hạ
tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư được thực hiện sau khi đầu
tư xây dựng hoàn thành và được nhà thầu bàn giao cho Chủ đầu tư theo quy định tại
Điều 124 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 5
năm 2020 và các quy định khác có liên quan.
2. Chỉ được phép bàn giao đưa
vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu và ban
hành văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
khu dân cư cho Bên tiếp nhận; chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tổ chức
thực hiện bảo hành, bảo trì theo quy định của pháp luật, quản lý và bảo đảm chất
lượng vận hành đối với các công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị
cho đến khi hoàn thành bàn giao đối với phần hạ tầng chủ đầu tư được giữ lại để
đầu tư, kinh doanh. Chủ đầu tư có trách nhiệm khắc phục các tồn tại (nếu có) về:
hồ sơ pháp lý công trình, chất lượng công trình, xử lý vi phạm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đến khi đạt yêu cầu trước khi bàn giao công trình hạ tầng
trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư.
4. Đối với dự án đầu tư có nhiều
hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật được bàn giao cho các Bên tiếp nhận khác
nhau thì việc phân chia các hạng mục công trình hoặc các gói thầu của dự án đầu
tư phải đảm bảo thuận lợi và thống nhất việc bàn giao cho các Bên tiếp nhận.
5. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư đã qua sử dụng, trước khi chuyển
giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo
trì cần thiết.
6. Trường hợp công trình hạ tầng
kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư trước khi bàn giao có dấu hiệu
không đảm bảo về chất lượng theo yêu cầu thiết kế thì Bên tiếp nhận được yêu cầu
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng, thử nghiệm khả năng
chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
và khắc phục các tồn tại được nêu tại kết quả kiểm định để đảm bảo chất lượng
theo hồ sơ thiết kế trước khi bàn giao. Chi phí kiểm định do Chủ đầu tư tự chi
trả.
7. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư đã hoàn thành nếu Chủ đầu tư
không thực hiện đúng quy định về đầu tư, xây dựng thì Bên tiếp nhận có quyền
báo cáo cấp quyết định đầu tư về việc từ chối tiếp nhận công trình. Trường hợp
cấp quyết định đầu tư thống nhất đề nghị của Bên tiếp nhận thì Chủ đầu tư phải
tự chịu trách nhiệm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình cho đến khi đảm
bảo các điều kiện bàn giao theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Bên
tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là Bên tiếp nhận
các công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư được đầu
tư xây dựng trên địa bàn mình quản lý (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này).
2. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư được đầu tư xây dựng nằm trên địa
bàn từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì Bên tiếp nhận sẽ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với hệ thống cấp nước sạch
của các khu đô thị, khu dân cư thì Bên tiếp nhận được quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 5 Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Điều 5. Thời
điểm thực hiện bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án
khu đô thị, khu dân cư
1. Việc bàn giao, tiếp nhận các
công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư được thực hiện
khi đảm bảo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quy định này.
2. Trường hợp tổ chức bàn giao
từng hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo việc đầu tư xây dựng tiếp
các công trình hạ tầng kỹ thuật còn lại của dự án không làm ảnh hưởng đến việc
quản lý, vận hành của công trình hạ tầng kỹ thuật được bàn giao.
Điều 6. Thực
hiện việc bàn giao, tiếp nhận
1. Sau khi kết thúc giai đoạn đầu
tư xây dựng dự án hoặc hoàn thành đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công
trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, Chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị bàn giao đến
Bên tiếp nhận để Bên tiếp nhận xem xét, kiểm tra, giải quyết theo quy định.
2. Bên tiếp nhận thông báo cho
Chủ đầu tư biết thời điểm thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng
kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư.
3. Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư đủ điều kiện tiếp nhận thì căn cứ
theo thẩm quyền, Bên tiếp nhận có trách nhiệm ban hành quyết định tiếp nhận
chính thức hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quyết định tiếp nhận chính
thức các công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư để quản
lý, khai thác, sử dụng theo đúng công năng thiết kế và bảo trì theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ đầu tư tổ chức lập 01 bộ
hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định tại Phụ lục
IX Nghị định số 06/2021/NĐ -CP, bàn giao cho Bên tiếp nhận khi tổ chức bàn giao
hạng mục công trình, công trình xây dựng. Bên tiếp nhận có trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ này trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan trong việc bàn giao, tiếp nhận
1. Chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư thông báo bằng
văn bản về các thông tin chung, quy mô công trình, hạng mục công trình hạ tầng
kỹ thuật đề nghị bàn giao cho Bên tiếp nhận.
b) Tất cả các công trình khi
chưa được bàn giao cho Bên tiếp nhận thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản
lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng, quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình. Trong
thời gian chưa bàn giao, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức khai thác, cung cấp
dịch vụ đô thị đảm bảo nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu ban đầu của
dự án. Trường hợp cần thiết phải giao đất cho người dân xây dựng nhà ở khi chưa
được bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp
với Bên tiếp nhận và báo cáo cấp quyết định đầu tư về việc bàn giao tạm nhằm đảm
bảo nhu cầu thiết yếu của người dân.
c) Trong thời gian bảo hành
công trình xây dựng, nếu phát hiện tình trạng hư hỏng phải kịp thời khắc phục
và báo cáo hoàn thành công tác bảo hành.
d) Chủ đầu tư có trách nhiệm
hoàn thành thủ tục quyết toán các công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu
đô thị, khu dân cư theo đúng quy định hiện hành, để xác định giá trị bàn giao
cho Bên tiếp nhận.
đ) Hoàn thành việc bàn giao hồ
sơ và bàn giao công trình tại hiện trường theo quy định tại Điều 6 của Quy định
này cho Bên tiếp nhận.
2. Bên tiếp nhận
a) Tiếp nhận các công trình hạ
tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư do Chủ đầu tư bàn giao. Tổ
chức quản lý, vận hành và khai thác theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng kế hoạch, bố trí vốn
(hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền bố trí vốn) định kỳ hằng năm nhằm đảm bảo tốt
công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì đối với các dự án, các hạng
mục của dự án hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng khu đô thị, khu dân cư được tiếp
nhận.
c) Bên tiếp nhận có trách nhiệm
quản lý khai thác công trình theo đúng công năng sử dụng; đồng thời thực hiện bảo
trì công trình theo đúng quy trình và quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư khu
đô thị, khu dân cư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi Quy định này
có hiệu lực thi hành và đang trong giai đoạn thực hiện dự án, chưa được bàn
giao thì thực hiện bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật theo Quy định
này.
2. Đối với các dự án khu đô thị,
khu dân cư đang thực hiện với nhiều công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật, trong đó có công trình, hạng mục công trình đã thực hiện bàn giao thì
các hạng mục công trình chưa bàn giao phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Bên
tiếp nhận xử lý đối với các dự án chưa đảm bảo về hồ sơ pháp lý, quản lý chất
lượng công trình; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp (Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) tham gia phối hợp cùng với Bên tiếp nhận trong việc bàn giao, tiếp nhận
công trình hạ tầng kỹ thuật khi được yêu cầu.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị,
khu dân cư có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các
công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo thống nhất đồng bộ và có hiệu quả theo Quy
định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo công tác bàn giao và tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ
thuật của các dự án khu đô thị, khu dân cư theo định kỳ hằng năm (trước ngày
10/12) về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý
kiến về Sở Xây dựng để hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.