ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16
tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2036/TTr-SXD ngày 18/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế, Cục
trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hanh Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, P.KTN;
- Lưu: VX.(Trung).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2016/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy
định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các cơ quan
quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để nâng cao
hiệu quả trong việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh,
bảo đảm tính thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động quản lý và không gây
phiền hà cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc,
nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp
đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được
bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của
các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ
trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
và đề xuất hướng giải quyết trình UBND tỉnh.
Điều 3. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của công
tác quản lý vật liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các
phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan đó.
Điều 4. Nội dung
công tác phối hợp quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công
của UBND tỉnh.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của UBND tỉnh.
7. Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, công bố định kỳ
giá vật liệu xây dựng.
10. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng chính
sách, chiến lược, quy hoạch; công tác thẩm định; tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội
thảo, triển lãm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong
đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp
theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối
hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy
trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối
hợp đã được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công
tác phối hợp.
e) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp.
f) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả thực hiện; đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác
nhau và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp.
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong
đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ
quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm
tra và UBND tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban
hành quyết định thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra; thực
hiện kiểm tra theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành; thực
hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm c, d, g khoản 1 Điều này.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác
kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp; từ
chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức
tham gia phối hợp.
3. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà
cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến.
4. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những
vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về nội dung và tính
nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự
chính xác của thông tin, số liệu đã cung cấp.
6. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp
tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
7. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh
thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì
không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
8. Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi cơ quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên
quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 7. Sở Xây dựng
1. Chủ trì và chủ
động phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung được nêu tại
Điều 4, Quy chế này.
2. Định kỳ, trước ngày 15 tháng 6 và
ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy
ban nhân dân tỉnh công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng theo quy định
tại Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng và Thông tư số 06/2012/TT-BXD
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp ngành xây dựng.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
các nội dung sau:
a) Phối hợp tham gia góp ý kiến về
công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, công tác lập quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp thông tin về tình hình cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp tham gia góp ý kiến về
công tác thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Kiểm tra điều kiện năng lực và việc
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định khác của các tổ chức,
cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp
luật.
3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và
ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng
trên địa bàn tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều 9. Sở Công
Thương
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương
trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp vật
liệu xây dựng: xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu
xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu
thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp vật
liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và di dời
địa điểm sản xuất vào khu quy hoạch và vùng phụ cận.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
các nội dung sau:
a) Phối hợp tham gia góp ý kiến về
công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, công tác lập quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về nhãn
mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường.
c) Kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng theo
quy định của pháp luật.
d) Phối hợp tham gia góp ý kiến về
công tác thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của
Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và công bố sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, yêu cầu cụ thể về
điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
c) Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động
của các cơ sở khai thác, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
về thiết bị, công nghệ trong đầu tư khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng.
d) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng tại các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
e) Phối hợp tham gia trong công tác
thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng về mặt thiết bị, quy trình
công nghệ, nhằm ngăn chặn kịp thời việc chuyển giao những công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường vào địa phương.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng công bố hợp chuẩn.
Điều 11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 06 tháng, hàng năm cung cấp cho
Sở Xây dựng danh sách doanh nghiệp được cấp mới Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp tạm ngưng hoặc bị cấm hoạt động, doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng
nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các
đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
2. Phối hợp các Sở, ngành có liên
quan hướng dẫn các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
hiện đại khi chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
Điều 13. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về: an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy, nổ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức kiểm tra đối với
máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến, khai thác trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng (nếu có) đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định.
Điều 14. Sở Giao
thông vận tải
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch
các tuyến đường tỉnh cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã để làm cơ sở quy định các địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp tham
gia góp ý kiến về công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, công tác
lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Cục Thống
kê
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
xây dựng các phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 16. Ban Quản
lý các Khu kinh tế
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất
vật liệu xây dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng cho
các đơn vị hoạt động vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng
hóa vật liệu xây dựng được sản xuất đối với các đơn vị hoạt động về lĩnh vực vật
liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh.
2. Chủ trì công bố, hướng dẫn và quản
lý thực hiện quy hoạch tại các khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu trên địa bàn tỉnh, thường xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị sản
xuất vật liệu xây dựng được hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu (về địa điểm sản xuất, diện tích sản xuất...).
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Định
kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về
tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng của các
đơn vị hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Cục Hải
quan
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp cho
Sở Xây dựng thông tin về chủng loại, số lượng, thương hiệu, xuất xứ và các
thông tin liên quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật
liệu xây dựng, để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật
liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Cục Thuế
Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp cho Sở Xây dựng
thông tin để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
1. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và Sở Xây dựng thực hiện các cuộc điều tra
thống kê các tổ chức, cá nhân thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng (số lượng, quy mô và chủng loại) trên địa
bàn theo phương án điều tra của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn định kỳ
hàng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương thực hiện việc quy định khu vực, địa điểm
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng năm có khảo
sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, địa điểm cho
phù hợp với tình hình thực tế.
4. Quản lý các hoạt động khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra các
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, phát
hiện và xử lý các sai phạm trên địa bàn; báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp
xử lý cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt quá thẩm quyền giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, xác định các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy
hoạch thăm dò, khai thác nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng của tỉnh.
6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp
cho Sở Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh
doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để
tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Định kỳ ngày 10 tháng 6 và ngày 10
tháng 12 hàng năm và đột xuất, báo cáo về Sở Xây dựng tình hình hoạt động của
các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn; tình hình thực hiện quy định khu vực, địa điểm sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HỆN
Điều 20. Các Sở, ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ảnh về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.