BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HỘI VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Vật
liệu xây dựng Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Vật liệu xây
dựng Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (nhiệm kỳ 2009-2014)
của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 10 năm 2009.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ trưởng Trần Văn Tuấn (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP, M.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 52/QĐ-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên
gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Vật liệu xây
dựng Việt Nam
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Association for Building Materials
Tên viết tắt: VABM
3. Biểu tượng/Logo:
Biểu tượng này đã được đăng ký bản
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân
và tập thể hoạt động khoa học, công nghệ, kinh tế, quản lý, đào tạo, nghiên cứu
và sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm phát triển ngành
vật liệu xây dựng Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam hoạt
động trên phạm vi cả nước, theo pháp luật của Nhà nước và Điều lệ này được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ phê chuẩn. Hội là thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam và
là Hội thành viên của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam.
Điều 4. Trụ sở
và tư cách pháp nhân của Hội
Trụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội.
Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật.
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn
luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...).
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Hội
1. Tập hợp và động viên đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật (KHKT), công nghệ, quản lý, kinh doanh về vật liệu xây
dựng (VLXD) thực hiện nghiên cứu, phổ biến và áp dụng vào sản xuất những thành
tựu khoa học công nghệ mới trong nước và nước ngoài nhằm tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm để phát triển ngành công nghiệp
VLXD Việt Nam đáp ứng nhu cầu VLXD cho toàn xã hội và xuất khẩu.
2. Tổ chức thông tin và phổ biến
kiến thức khoa học, công nghệ, kinh tế về VLXD; chuyển giao công nghệ, đưa những
kết quả nghiên cứu, sáng kiến, sáng chế, tiến bộ KHKT trong nước và nước ngoài
vào sản xuất.
3. Khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho hội viên tiếp xúc với các tổ chức khoa học và công nghệ; tham dự hội
thảo khoa học, khóa đào tạo trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng
cao trình độ KHKT và quản lý kinh tế góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN giỏi
về công nghiệp VLXD.
4. Đóng góp ý kiến với các cơ quan
có thẩm quyền của nhà nước về chủ trương, chính sách phát triển khoa học và
công nghệ, quy hoạch đầu tư phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam. Thực
hiện chức năng tư vấn và phản biện xã hội những vấn đề liên quan đến khoa học
và công nghệ, đầu tư phát triển VLXD theo yêu cầu của nhà nước và của các doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các
tổ chức quốc tế, các tổ chức KHKT trong nước và ngoài nước nhằm trao đổi kinh
nghiệm để phát triển công nghệ VLXD theo quy định của pháp luật.
7. Phát triển hội viên tập thể và
cá nhân, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
Điều 6. Quyền
hạn của Hội
1. Hội có quyền chủ động đề xuất
kiến nghị với cơ quan nhà nước về chủ trương, chính sách, cơ chế, quản lý phát
triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam.
2. Được quyền ký các hợp đồng hợp
tác với các tổ chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật để tăng cường khả năng tài chính của Hội.
3. Được lập ra một số tổ chức tư
vấn, đào tạo, làm dịch vụ khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Được quyền bảo vệ các thành viên
của Hội trước pháp luật.
5. Hội được phép gia nhập các tổ
chức quốc tế chuyên ngành vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Được nhận các khoản tài trợ của
các tổ chức trong nước và quốc tế để phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 7. Tổ chức
của Hội
1. Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí
và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hội hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
thiểu số phục tùng đa số.
2. Tổ chức của Hội bao gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ban Chấp hành Trung ương Hội;
c) Đoàn Chủ tịch Hội;
d) Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội;
đ) Ban Kiểm tra Hội;
e) Văn phòng Hội và các ban chuyên
môn;
g) Tổ chức trực thuộc Hội;
h) Chi hội theo chuyên ngành và Hội
thành viên theo địa bàn được thành lập và hoạt động, thực hiện theo Điều 17 của
Điều lệ này.
Điều 8. Đại hội
đại biểu toàn quốc
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội, 5 năm họp một lần để tổng kết, đánh giá hoạt
động nhiệm kỳ trước, thông qua phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới, bầu Ban
Chấp hành Trung ương hội, Ban Kiểm tra Hội khóa mới và quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ (nếu có).
Trường hợp 2/3 (hai phần ba) số ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội (viết tắt là BCHTW) yêu cầu thì có thể triệu
tập Đại hội bất thường.
Điều 9. Ban
Chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội do
Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra, gồm các nhà: khoa học, quản lý, giảng dạy,
sản xuất và kinh doanh có uy tín, nhiệt tình với Hội hoạt động trong lĩnh vực
chuyên sâu về VLXD. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của BCHTW là 5 năm theo nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành
Trung ương Hội bầu Đoàn chủ tịch, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội thực hiện nghị quyết Đại hội trong nhiệm kỳ, đề ra
chủ trương và biện pháp cụ thể cho mỗi hoạt động của Hội. Ban Chấp hành Trung
ương Hội có quyền bầu bổ sung hoặc thay thế với số lượng không quá 1/5 (một
phần năm) số ủy viên BCHTW Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội 1
năm họp một lần. Khi cần có thể họp đột xuất theo nhu cầu công việc do Đoàn Chủ
tịch Hội triệu tập. Sau mỗi kì họp đều thông báo nghị quyết của BCH đến các hội
viên để triển khai thực hiện.
Điều 10. Đoàn
chủ tịch Hội
1. Đoàn Chủ tịch Hội là cơ quan
lãnh đạo của BCHTW Hội giữa 2 kỳ họp của BCH. Đoàn Chủ tịch Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên đại diện của: Hiệp hội Xi măng
Việt Nam, Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam, Hiệp hội Kính và Thủy tinh Việt
Nam, Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam, Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam và một số
thành viên khác được BCHTW Hội bầu trong số các ủy viên BCH. Số lượng ủy viên
Đoàn Chủ tịch Hội tối đa là 19 người.
2. Đoàn Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác sáu tháng, một năm trình BCHTW Hội;
b) Chỉ đạo thực hiện các nghị quyết
của Đại hội, Điều lệ Hội và các nghị quyết của BCHTW Hội;
c) Đoàn Chủ tịch Hội họp toàn thể 6
tháng một lần vào đầu năm và giữa năm. Khi cần thiết có thể họp bất thường theo
đề nghị của Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội;
d) Thường trực Đoàn chủ tịch Hội
phân công các Phó Chủ tịch phụ trách các ban chuyên môn: ban khoa học công nghệ
và thông tin, ban đối ngoại, ban kinh tế-chính sách để triển khai các hoạt động
của Hội.
Điều 11.
Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội
1. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội,
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Hội.
2. Thường trực Đoàn Chủ tịch có
nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình hành động,
kế hoạch công tác hàng năm của Hội báo cáo Đoàn Chủ tịch trước khi trình ra Hội
nghị BCHTW Hội quyết định;
b) Chuẩn bị các nội dung, chương
trình công tác hàng quý, hàng năm của Đoàn Chủ tịch;
c) Chỉ đạo thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác của Hội giữa 2 kỳ họp của Đoàn Chủ tịch;
d) Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội
họp định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi cần thiết.
Điều 12. Chủ
tịch Hội
Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt
Nam chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành Trung ương Hội, Đoàn Chủ tịch Hội,
Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội và điều hành mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội
chịu trách nhiệm trước Hội và pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Trường hợp
Chủ tịch vắng mặt thì ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ
tịch.
Điều 13. Tổng
thư ký
Tổng Thư ký giải quyết các công
việc do Chủ tịch phân công và hàng ngày mọi hoạt động của Hội, Văn phòng Hội.
Điều 14. Ban
Thư ký
Ban Thư ký là bộ phận giúp việc cho
Ban Chấp hành Trung ương Hội gồm Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký và các ủy viên,
chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội, Đoàn Chủ
tịch Hội và Ban Chấp hành Trung ương Hội; kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Hội
và Văn phòng Hội.
Văn phòng là bộ phận giúp việc, thực
hiện những công việc do Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội và Tổng Thư ký giao theo
quy định BCHTW Hội.
Điều 15. Ban
Kiểm tra Hội
Ban Kiểm tra Hội do Đại hội đại
biểu toàn quốc bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chấp hành Điều lệ
Hội, nghị quyết của Hội, các hoạt động của Ban Chấp hành TW Hội, Đoàn Chủ tịch
Hội và Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội; kiểm tra tài chính của Hội; xem xét, giải
quyết đơn thư, các yếu tố liên quan đến các hội thành viên và các đơn vị trực
thuộc.
Ban Kiểm tra Hội có trưởng ban và
các ủy viên với nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Số lượng Ban
Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định.
Điều 16. Trung
tâm Tư vấn và chuyển giao công nghệ
Hội VLXD Việt Nam thành lập Trung
tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật do Thường trực
Đoàn Chủ tịch Hội chỉ đạo trực tiếp. Trung tâm được thành lập, hoạt động theo
quy định của Nhà nước, có tích lũy để tự trang trải và góp quỹ hoạt động của
Hội.
Hội VLXD Việt Nam ra tạp chí, bản
tin và các ấn phẩm khác để thông tin, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ
(KHCN), tình hình sản xuất kinh doanh, giúp cho hội viên nắm được tình hình
phát triển VLXD trong và ngoài nước. Việc xuất bản các ấn phẩm thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Chi hội
và hội thành viên
1. Các hội viên tập thể và cá nhân
thuộc cùng một chuyên ngành VLXD có thể thành lập chi hội chuyên ngành. Chi hội
chuyên ngành bầu ra chi hội trưởng. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội VLXD Việt Nam
quyết định việc thành lập chi hội chuyên ngành.
2. Các hội viên tập thể và cá nhân
cùng trên một địa bàn (tỉnh - thành phố) có thể thành lập hội theo địa bàn (hội
VLXD tỉnh - thành phố).
3. Việc thành lập và phê duyệt Điều
lệ Hội VLXD tỉnh - thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh - thành phố quyết định
theo quy định của pháp luật.
4. Hội VLXD tỉnh - thành phố là hội
thành viên của Hội VLXD Việt Nam khi Hội VLXD tỉnh - thành phố tự nguyện xin
gia nhập, thực hiện Điều lệ Hội VLXD Việt Nam.
Chương 4.
HỘI VIÊN
Điều 18. Tiêu
chuẩn hội viên
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có
hội viên cá nhân và hội viên tập thể.
1. Hội viên cá nhân: công dân Việt
Nam là nhà khoa học, quản lý, giảng dạy, nhà kinh doanh, sản xuất, dịch vụ
thuộc lĩnh vực VLXD hoặc ngành có liên quan tự nguyện xin gia nhập Hội Vật liệu
xây dựng Việt Nam thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.
2. Hội viên tập thể: các tổ chức của
Việt Nam hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất và kinh doanh thuộc lĩnh vực
VLXD tự nguyện xin gia nhập Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam thì được Hội xem
xét, công nhận là hội viên chính thức. Hội viên tập thể có đại diện là thủ
trưởng đơn vị.
3. Các tổ chức và công dân Việt Nam
không có điều kiện để trở thành hội viên chính thức nhưng có đóng góp với Hội
có thể trở thành hội viên danh dự, hội viên liên kết của Hội.
4. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Hội và không
biểu quyết các vấn đề của Hội.
5. Ban Chấp hành Trung ương Hội quy
định tiêu chuẩn hội viên. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội xem xét quyết định việc
kết nạp hội viên.
Hội viên Hội VLXD Việt Nam có thể
tham gia các Hội khác.
Điều 19. Quyền
lợi và nhiệm vụ của hội viên
1. Hội viên tập thể có quyền lợi:
a) Nhận những thông tin về hoạt
động KHCN của Hội: tạp chí, bản tin, ấn phẩm và các tài liệu khác;
b) Tham dự các buổi sinh hoạt học
thuật, hội thảo, báo cáo chuyên đề;
c) Được đáp ứng yêu cầu giải quyết
những vấn đề về khoa học - công nghệ theo khả năng thực hiện;
d) Được Hội giới thiệu, tiếp xúc và
tham dự các hoạt động KHCN với các tổ chức trong nước và nước ngoài;
đ) Được Hội đánh giá chất lượng
những công trình, đề tài KHCN, sản phẩm do hội viên tập thể yêu cầu;
e) Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp
pháp trước pháp luật;
g) Được giới thiệu người ứng cử và
bầu cử vào BCHTW Hội;
h) Được Hội khen thưởng hoặc đề
nghị Nhà nước khen thưởng;
i) Được xin ra khỏi Hội.
2. Hội viên tập thể có nghĩa vụ:
a) Tôn trọng và thực hiện Điều lệ
Hội và các nghị quyết của Hội;
b) Tổ chức hoạt động Hội ở cơ sở
theo chức năng quy định;
c) Trao đổi kinh nghiệm hoạt động
chuyên môn và ứng dụng KHCN chuyên ngành;
d) Đại diện hội viên tập thể một năm
một lần báo cáo tóm tắt hoạt động và những yêu cầu của đơn vị để Hội VLXD Việt
Nam xem xét hỗ trợ;
đ) Đóng hội phí theo quy chế của
Hội, với quy mô ở 3 mức: 2 triệu đồng; 4 triệu đồng và 6 triệu đồng /năm được
quy định cụ thể cho từng hội viên tập thể;
e) Lệ phí gia nhập hội viên tập thể
là 1.000.000đ, đóng 1 lần;
g) Hội VLXD Việt Nam khuyến khích
hội viên tập thể hỗ trợ tài chính cho ngân quỹ của Hội, tạo điều kiện cho Hội
hoạt động.
3. Hội viên cá nhân có quyền được:
a) Cấp thẻ hội viên;
b) Tham gia ứng cử và bầu cử vào
Ban Chấp hành Trung ương Hội, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội;
c) Tham gia các hoạt động của hội,
như: hội thảo, lớp bồi dưỡng kiến thức, nhận tạp chí, bản tin của Hội khi có
điều kiện;
d) Tháo gỡ những vướng mắc về
chuyên môn, tạo điều kiện để hội viên thăm quan khảo sát theo yêu cầu ngành
nghề của hội viên;
đ) Hội bảo vệ quyền lợi và giá trị
trí tuệ chính đáng của hội viên trên cơ sở pháp luật hiện hành;
e) Ưu tiên giao những công việc phù
hợp với năng lực khi Hội tìm được việc làm;
g) Được Hội khen thưởng hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước khen thưởng;
h) Xin ra khỏi Hội.
4. Hội viên cá nhân có nhiệm vụ:
a) Tôn trọng và thực hiện Điều lệ
Hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới;
b) Tham gia các hoạt động KHKT, phổ
biến thông tin trên các ấn phẩm của Hội;
c) Đóng hội phí theo quy chế của
Hội.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH VÀ QUY
CHẾ SỬ DỤNG
Điều 20. Nguồn
thu, các khoản chi và quản lý tài sản, tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội bao gồm:
a) Hội phí của hội viên đóng góp
theo quy chế của Hội;
b) Thu dịch vụ khoa học kỹ thuật;
c) Kết quả của hợp đồng kinh tế
(sau khi đã trả tiền thù lao cho người thực hiện);
d) Tài trợ của các tổ chức trong
nước và nước ngoài.
2. Các khoản chi của Hội
Ngân quỹ của Hội được sử dụng để:
a) Chi cho các hoạt động của Hội;
b) Trang bị cơ sở vật chất cho Hội;
c) Xuất bản tài liệu, bản tin và
các ấn phẩm khác;
d) Tuyên dương, khen thưởng.
3. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội
xây dựng quy chế tài chính cụ thể. Mỗi năm một lần báo cáo tài chính của Hội
trước hội nghị BCHTW Hội.
4. Hội có tài khoản và tài sản được
quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Khi Hội giải thể hoặc bị giải
thể thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
Những hội viên cá nhân và hội viên tập
thể có thành tích xuất sắc trong công tác sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị
Tổng hội Xây dựng Việt Nam và Nhà nước khen thưởng thích đáng. Những người hoạt
động tích cực để tăng cường ngân sách cho Hội cũng được khen thưởng theo quy
chế.
Điều 22. Kỷ
luật
Hội viên cá nhân và hội viên tập
thể có những hoạt động trái với Điều lệ Hội, làm tổn hại danh dự và uy tín của
Hội sẽ bị phê bình, khiển trách hoặc tước bỏ danh hiệu hội viên.
Ban Chấp hành Trung ương Hội xây
dựng quy chế cụ thể về Điều này.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực, quyền hạn sửa đổi, bổ sung và tổ chức thi hành Điều lệ
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam gồm 7 chương, 23 điều đã được Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ V nhiệm kỳ 2009-2014 của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam thông
qua ngày 22 tháng 10 năm 2009 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của Hội.
3. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội
Vật liệu xây dựng Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thi hành Điều lệ này./.