ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5103/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ HÒA LẠC (HL6), TỶ LỆ 1/2.000
Địa điểm: Tại các xã Thạch Hoà - huyện Thạch Thất, các xã Phú Cát, Hoà Thạch
- huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20/11/2018; Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định
số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về việc lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị; Nghị định số số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư và phát
triển đô thị; số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 về quy định chi tiết một số điều
của Luật Kiến trúc; Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số
số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 về quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày
24/10/2022 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng
và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà
Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000;
Căn cứ Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022
của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm
đô thị trung tâm - Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ
1/10000;
Căn cứ Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022
của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp
vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-UBND ngày 18/02/2022
của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu đô thị
Hoà Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000;
Căn cứ 1752-TB/TU ngày 14/6/2024 của Thành ủy Hà
Nội về Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương 04 đồ án Quy hoạch
phân khu đô thị Hòa Lạc (HL3, HL4, HL5, HL6), tỷ lệ 1/2.000;
Xét đề nghị của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội đề
nghị trình, thẩm định Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6) tỷ lệ 1/2000 và của
Sở Quy hoạch – Kiến trúc tại Tờ trình số 4161/TTr-QHKT-ĐTVT-HTKT ngày 18/9/2024
và Báo cáo thẩm định số 4154/BC-QHKT-ĐTVT-HTKT ngày 18/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000 tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất
và các xã Phú Cát, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
tổ chức nghiên cứu lập với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch
phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000.
- Địa điểm: xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất và các
xã Phú Cát, Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô
nghiên cứu:
a. Vị trí, ranh giới: Vị trí thuộc địa giới hành
chính: xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất và các xã Phú Cát, Hòa Thạch, huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi ranh giới: Phía Bắc và Đông Bắc giáp Đại
lộ Thăng Long và nút giao Đại lộ Thăng Long với đường Quốc lộ 21 và ranh giới
Khu công nghệ cao Hòa Lạc; Phía Đông giáp đường quy hoạch vành đai Đô thị Hòa Lạc;
Phía Tây giáp đường trục chính đô thị (Quốc lộ 21); Phía Nam giáp đường trục
chính đô thị (Quốc lộ 21).
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch có diện tích khoảng
699,50 ha.
- Quy mô dân số: khoảng 77.000 người.
3. Tính chất và chức năng quy
hoạch phân khu:
Theo định hướng của đồ án Quy hoạch chung đô thị đô
thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt, Phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6) có chức
năng chính là khu công nghiệp công nghệ cao, đô thị mật độ cao. Khu vực lập quy
hoạch phân khu là khu vực phát triển đô thị mật độ cao với tính chất và các chức
năng chính như sau:
a. Tính chất:
Là khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại, mật
độ cao, hệ số sử dụng đất cao hơn các khu vực khác tạo điểm nhấn cho khu vực cửa
ngõ phía Nam của đô thị Hòa Lạc; hình thành khu Trung tâm y tế cấp vùng theo định
hướng Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt.
b. Chức năng:
Dự kiến các chức năng sử dụng đất chính bao gồm: Đất
công cộng, hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, văn phòng, nhà ở hạn chế, ...). Đất
trung tâm y tế cấp vùng (dành cho các cơ sở y tế, khám chữa bệnh, nghiên cứu,
đào tạo trong lĩnh vực y tế của Thành phố); Đất trung tâm thể dục thể thao, đất
khu du lịch vui chơi giải trí. Đất cây xanh cảnh quan; Mặt nước (sông, hồ, suối...).
Đất đơn vị ở (đất đơn vị ở mới, làng xóm đô thị hóa). Đất quốc phòng an ninh. Đất
đường giao thông; Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
4. Mục tiêu quy hoạch:
- Triển khai cụ thể hóa định hướng đồ án Quy hoạch
chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 705/QĐ-TTg ngày 28/5/2020; Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy
tại Thông báo số 650-TB/TU ngày 10/02/2022; đáp ứng được các yêu cầu của phương
hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, định hướng phát
triển Thành phố phía Tây (khu vực Hòa Lạc, Xuân Mai) và các quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, ngành, lĩnh vực có liên quan.
- Quy hoạch, xác định cấu trúc đô thị lõi trung tâm
khu vực Hòa Lạc, định hướng phát triển thành phố phía Tây. Phát triển đô thị
theo hướng hiện đại, đô thị mật độ cao, hệ số sử dụng đất cao hơn các khu vực
khác tạo điểm nhấn cho khu vực cửa ngõ phía Nam của Đô thị Hòa Lạc; hình thành
khu Trung tâm y tế cấp vùng để xây dựng các cơ sở y tế, khám chữa bệnh, nghiên
cứu trong lĩnh vực y tế của thành phố Hà Nội. Xác định chức năng sử dụng đất
cho từng khu đất, xây dựng phát triển đô thị nhằm góp phần bổ trợ, hoàn thiện
và thúc đẩy sự phát triển của Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, đưa đô thị Hòa Lạc trở
thành trung tâm Khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
Thủ đô theo đúng định hướng phát triển đã xác định trong Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch kết nối vùng, liên vùng, phù hợp với các quy hoạch vùng, quy hoạch
chuyên ngành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Nâng cao điều kiện hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, khớp nối đồng bộ quy hoạch khu vực đô thị và nông thôn.
- Cụ thể hóa phạm vi, ranh giới, diện tích, quy mô
đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và
hạ tầng kỹ thuật đô thị; các yêu cầu bảo vệ đối với các khu vực an ninh quốc
phòng, khu vực bảo tồn di tích văn hóa, khu vực cảnh quan tự nhiên đặc thù (hồ
điều hòa, các không gian mặt nước lớn...), các yêu cầu phát triển đối với các
khu vực cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới phù hợp với Quy hoạch chung đô thị
Hòa Lạc, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch mạng lưới,.. tuân thủ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dụng, tiêu chuẩn thiết kế.
- Quy hoạch xây dựng mới gắn với xây dựng chỉnh
trang các khu dân cư làng xóm hiện có, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, nâng cao điều kiện môi trường sống, cảnh quan
chung. Quy hoạch xây dựng các khu vực chức năng đô thị, hạ tầng xã hội, nhà ở
(nhà ở thương mại, sinh thái, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư), hỗ trợ, tương hỗ
với các chức năng chính, quan trọng của khu vực (công nghệ cao, giáo dục, đào tạo,
y tế...) tạo sự liên kết, đồng bộ, phát triển bền vững.
- Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu
tư đã, đang được triển khai; đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư chưa triển
khai, chỉ xác định các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá, phân loại liên quan lĩnh
vực quy hoạch xây dựng, trên cơ sở đánh giá mức độ phù hợp về tính chất, chức
năng với định hướng của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (việc quyết định
cho phép triển khai tiếp các dự án sẽ được xem xét trên cơ sở nội dung rà soát,
đánh giá toàn diện, cụ thể hồ sơ pháp lý của từng dự án đầu tư, các quy định
pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý về dự án đầu tư, đất đai, tài
chính... đảm bảo đủ điều kiện quy định).
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không
gian kiên trúc cảnh quan đối với các khu vực chức năng, các không gian đặc
trưng và cấu trúc đô thị phát triển ổn định, bền vững. Xác định khung kết cấu hạ
tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và
nguồn lực thực hiện.
- Tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch đất quốc phòng
- an ninh hiện có cho mục đích phát triển đô thị trên cơ sở định hướng của Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc và được UBND Thành
phố, Bộ Quốc phòng thống nhất chỉ đạo.
- Quy hoạch phân khu được duyệt là cơ sở pháp lý để
triển khai lập các quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây
dựng theo quy hoạch được duyệt.
5. Nội dung đồ án quy hoạch:
5.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính:
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của đồ án phù
hợp định hướng Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10000, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về Quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế và được xác định như sau:
- Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:
|
Chức năng
|
Chỉ tiêu
|
-
|
Đất dân dụng
|
≈ 72,0
|
m2/người
|
-
|
Đất công cộng hỗn hợp
|
Phù hợp định hướng của Quy hoạch chung đô thị Hoà
Lạc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
-
|
Đất công cộng khu vực
|
-
|
Đất cây xanh đô thị, mặt nước
|
≥10
|
m2/người
|
-
|
Đất đơn vị ở
|
≈ 37,8
|
m2/người
|
|
+ Đất công cộng
|
≥ 1
|
m2/người
|
|
+ Đất cây xanh
|
≥ 2
|
m2/người
|
|
+ Đất trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở)
|
≥ 1,8
|
m2/người
|
-
|
Chỉ tiêu sử dụng đất các công trình dịch vụ -
công cộng cấp đô thị và đơn vị ở phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc
được duyệt, tuân thủ QCVN 01:2021/BXD, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên nghành và
các quy định hiện hành.
|
- Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các
quy định khác có liên quan.
5.2. Nguyên tắc chung:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nghiên cứu phương
án cơ cấu quy hoạch. Nội dung đề xuất nguyên tắc và giải pháp phân bố sử dụng đất
khu vực nghiên cứu được xác định như sau:
- Trong ranh giới nghiên cứu phân khu đô thị được
chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là chỉ tiêu nhằm kiểm soát phát
triển chung tối đa. Trong ô quy hoạch gồm đất đơn vị ở, các lô đất chức năng đô
thị và đất ngoài chức năng đô thị khác.
- Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được
xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư. Ranh giới,
quy mô, chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất
xây dựng công trình sẽ được xác định cụ thể, chi tiết ở giai đoạn sau (xác định
chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng, quỹ đất
cụ thể của lô đất, các yếu tố hiện trạng, hồ sơ pháp lý quản lý sử dụng đất
đai...), đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và các chỉ tiêu cơ bản
đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu được duyệt.
- Các nguyên tắc bảo vệ, tôn tạo, phát triển trong
khu vực:
+ Bảo tồn hình thái cấu trúc đô thị trên cơ sở duy
trì mặt nước suối Con Gái, suối Vai Réo và các ao, hồ khác trong khu vực, khơi
thông và mở rộng dòng chảy các tuyến thoát nước khác. Hình thành hàng lang xanh
sinh thái theo các tuyến thoát nước chính trong khu vực. Đảm bảo mặt cắt ngang
hành lang xanh sinh thái, dọc theo các tuyến thoát nước chính, tối thiểu 100m
(bao gồm cả mặt nước); khuyến khích khai thác các dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng.
Phần còn lại của hành lang xanh sinh thái có thể xây dựng nhà ở thấp tầng, mật
độ xây dựng thấp.
+ Phát triển các khu chức năng đô thị theo hướng hiện
đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm, tái tạo năng lượng, đồng bộ hệ thống
các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với tiêu chuẩn, điều kiện sống
văn minh, hiện đại. Khu vực đô thị mới trong phạm vi quanh khu trung tâm đô thị
Hoà Lạc (HL6) phát triển cao tầng gắn với trục Đại lộ xanh và quốc lộ 21; Phát
triển các dự án nhà ở thấp tầng, mật độ thấp (kèm theo các tiện ích đô thị)
trong hành lang xanh sinh thái.
+ Khoanh vùng giới hạn phát triển cho các làng xã,
khu dân cư hiện có trong đô thị, không để phát triển thêm về số khu tự phát.
Làng xóm hiện có đô thị hóa, UBND cấp huyện (hoặc tương đương) rà soát, bổ sung
phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân
cư, giữ gìn, tái tạo không gian xanh, mặt nước hiện hữu.
+ Trong đất nhóm ở mới, nhóm ở hiện trạng-làng xóm
đô thị hóa (bao gồm một số chức năng chính: Nhà ở; vườn hoa, sân chơi, tập luyện
TDTT; đường nội bộ; bãi đỗ xe; công trình sinh hoạt cộng đồng…) sẽ được xác định
cụ thể theo hồ sơ quản lý sử dụng đất, quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây
dựng ở giai đoạn sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang,
an ninh-quốc phòng: Thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Bố trí một phần của Trung tâm y tế vùng khoảng
41ha (không bao gồm công viên cây xanh, mặt nước) cho các cơ sở y tế của Thành
phố. Quá trình lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư nghiên cứu kỹ điều kiện hiện
trạng khu vực, phân loại theo các chức năng khám chữa bệnh, nghiên cứu đào tạo
chuyên môn về y tế để quy hoạch vị trí phù hợp; bố trí các khu sản xuất dược và
trang thiết bị y tế xa khu dân cư, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường, PCCC, kết
nối thuận tiện giao thông…
+ Bố trí trung tâm công cộng (thương mại, dịch vụ,
tài chính, hành chính...) cho thành phố phía Tây hình thành trong tương lai
theo phương hướng phát triến thủ đô tại Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị, đồ
án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô đang nghiên cứu.
+ Các công trình di tích văn hóa lịch sử (nếu có)
được bảo tồn và trùng tu theo Luật di sản văn hóa.
- Đối với các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Tính chất, chức năng, định hướng không gian cảnh
quan chung phù hợp với định hướng quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, các quy
hoạch chuyên ngành liên quan (nếu có) và phải được cấp có thẩm quyền xem xét,
cho phép triển khai; đối với các dự án đầu tư đã được chấp thuận trước đây chưa
triển khai, cơ quan quản lý về dự án đầu tư thực hiện việc rà soát, đánh giá
toàn diện hồ sơ pháp lý cụ thể từng dự án (sự tuân thủ các quy định của pháp luật
liên quan đến các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính...), đảm
bảo đủ điều kiện để triển khai báo cáo cấp thẩm quyền chấp thuận.
+ Tuân thủ các quy định khác có liên quan; các quy
định về bảo tồn, tôn tạo di tích, các công trình có giá trị, các quy định đảm bảo
an ninh-quốc phòng, bảo vệ môi trường.
+ Khớp nối, đồng bộ hạ tầng xã hội, giao thông, hạ
tầng kỹ thuật khu vực.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di
tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều (nếu có) được xác định cụ thể tại
quy hoạch chi tiết, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng.
5.3. Giải pháp phân bổ dân cư, quỹ đất và tổng hợp
các chỉ tiêu sử dụng đất:
Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ
1/2000 có tổng diện tích khoảng 699,5 ha; dân số khoảng 77.000 người; được chia
thành 06 ô quy hoạch, được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông để kiểm soát
phát triển, trong đó:
+ Ô quy hoạch HL6-1: quy mô khoảng 105,84ha - dân số
khoảng 10.910 người.
Được định hướng là khu vực đô thị cải tạo, bổ sung
các chức năng đô thị, hệ thống HTXH, HTKT.
+ Ô quy hoạch HL6-2: quy mô khoảng 140,71ha - dân số
khoảng 7.910 người. Được định hướng là khu vực đô thị phát triển mới theo hướng
thấp tầng, mật độ thấp, ưu tiên phát triển hệ thống HTXH, HTKT.
+ Ô quy hoạch HL6-3: quy mô khoảng 81,74 - dân số
khoảng 9.180 người. Được định hướng là khu vực cải tạo, chỉnh trang làng xóm hiện
có, kết hợp phát triển đô thị mới theo mô hình nén, tận dụng lợi thế trục Đại lộ
xanh, trung tâm y tế cấp vùng. Bổ sung các chức năng đô thị, ưu tiên phát triển
hệ thống HTXH, HTKT. Trong phạm vi khu quy hoạch có dự kiến bố trí 1 phần khu
nhà ở xã hội độc lập tập trung của Thành phố.
+ Ô quy hoạch HL6-4: quy mô khoảng 97,20ha - dân số
khoảng 19.960 người. Được định hướng là khu vực đô thị phát triển mới theo mô
hình nén, tận dụng lợi thế trục Đại lộ xanh, trung tâm y tế cấp vùng. Bổ sung
các chức năng đô thị, ưu tiên quỹ đất phát triển hệ thống HTXH, HTKT.
+ Ô quy hoạch HL6-5: quy mô khoảng 113,19ha - dân số
khoảng 20.000 người. Được định hướng là khu vực đô thị phát triển mới theo mô
hình nén, tận dụng lợi thế trục Đại lộ xanh, trung tâm công cộng, dịch vụ mới của
đô thị Hoà Lạc (HL6). Bổ sung các chức năng đô thị, ưu tiên quỹ đất phát triển
hệ thống HTXH, HTKT. Trong phạm vi khu quy hoạch có dự kiến bố trí 1 phần khu
nhà ở xã hội độc lập tập trung của Thành phố.
+ Ô quy hoạch HL6-6: quy mô khoảng 122,78ha, dân số
khoảng 9.040 người. Được định hướng là khu vực đô thị phát triển mới theo mô
hình thấp tầng, mật độ thấp, ưu tiên quỹ đất phát triển hệ thống HTXH, HTKT.
- Ngoài 06 ô quy hoạch trên là các tuyến giao thông
đối ngoại (Đại lộ Thăng Long, QL21), có tổng diện tích khoảng 38,04 ha.
Tổng hợp các chỉ
tiêu sử dụng đất
TT
|
Chức năng sử dụng
đất
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Ghi chú
|
|
Tổng
|
699,5
|
|
100,00
|
|
A
|
Khu đất dân dụng
|
554,30
|
71,99
|
79,24
|
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
290,72
|
37,76
|
41,56
|
Kết hợp nhiều chức
năng như dịch vụ công cộng, cơ quan trụ sở, cây xanh sử dụng công cộng, nhóm
nhà ở, đường giao thông, bãi đỗ xe, hạ tầng kỹ thuật…
|
2
|
Đất công cộng đô thị
|
28,85
|
3,75
|
4,12
|
Trung tâm công cộng
(hành chính, tài chính, thương mại….thành phố phía Tây)…
|
3
|
Đất hỗn hợp
|
12,24
|
|
1,75
|
Hỗn hợp nhóm nhà ở
và dịch vụ
|
4
|
Đất y tế đô thị
|
3,44
|
|
0,49
|
|
5
|
Đất văn hoá đô thị
|
3,28
|
|
0,47
|
|
6
|
Đất khu dịch vụ đô thị
|
11,76
|
|
1,68
|
|
7
|
Đất TDTT đô thị
|
12,25
|
|
1,75
|
|
8
|
Đất trường THPT
|
3,73
|
0,48
|
0,53
|
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng đô thị
|
78,20
|
10,16
|
11,18
|
|
10
|
Đất giao thông đô thị
|
99,60
|
12,93
|
14,24
|
Đường chính đô thị,
đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực, …
|
11
|
Bãi đỗ xe
|
7,83
|
|
1,12
|
|
12
|
Đất hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị
|
2,41
|
|
0,34
|
Trạm biến áp, trạm
phát sóng…
|
B
|
Khu đất ngoài dân dụng
|
71,89
|
|
10,28
|
|
1
|
Đất đào tạo, nghiên cứu
|
1,16
|
|
0,17
|
Bao gồm các trường
nghiệp vụ, dạy nghề…
|
2
|
Đất trung tâm y tế cấp vùng
|
41,40
|
|
5,92
|
Không bao gồm khu
vực cây xanh, mặt nước
|
3
|
Đất cây xanh chuyên dụng
|
8,38
|
|
1,20
|
Hành lang cách ly
đường ống cấp nước.
|
4
|
Đất an ninh - quốc phòng
|
20,78
|
|
2,97
|
|
5
|
Đất di tích - tôn giáo
|
0,18
|
|
0,03
|
Chùa hiện có
|
C
|
Khu đất nông nghiệp và chức năng khác
|
35,27
|
|
5,04
|
|
1
|
Hồ, ao, đầm
|
35,27
|
|
5,04
|
Mặt nước hiện có cải
tạo, khơi thông, mở rộng trong hành lang xanh sinh thái theo quy hoạch
|
D
|
Ngoài ô quy hoạch
|
38,04
|
|
5,44
|
|
|
Đường cao tốc
|
38,04
|
|
|
Đại lộ Thăng Long,
Quốc lộ 21
|
|
Dân số
|
77.000 người
|
|
* Ghi chú:
- Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6) thể hiện
ở tỷ lệ 1/2.000 mang tính định hướng, xác định các nguyên tắc tổ chức không
gian, kiến trúc cảnh quan các khu vực chức năng trong phạm vi lập quy hoạch. Trong
quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí, ranh giới,
quy mô, chức năng, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các đơn vị ở và các lô
đất xây dựng khác sẽ được xác định cụ thể, chi tiết trong giai đoạn lập quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư trên cơ sở rà soát quỹ đất cụ thể, nguồn gốc,
pháp lý sử dụng đất đai, có thể điều chỉnh để phù hợp với thực tế, tiết kiệm đất,
đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các chỉ tiêu cơ
bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu. Quá
trình lập các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định của Luật
Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất đai,... các quy hoạch
chuyên ngành, lĩnh vực, mạng lưới... và các quy định pháp luật liên quan.
- Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt là cơ sở
triển khai lập quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng, dự án đầu tư xây dựng
theo quy định. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ
trương trước thời điểm Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt, cần thực hiện rà
soát, đánh giá đầy đủ pháp lý của dự án đầu tư, các thủ tục về đất đai, nghĩa vụ
tài chính..., trường hợp đủ điều kiện được cấp thẩm quyền cho phép triển khai
tiếp: nếu phù hợp với quy hoạch phân khu, tiếp tục triển khai theo quy trình
quy định; nếu không phù hợp với quy hoạch phân khu, cần điều chỉnh cho phù hợp.
- Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của ô quy
hoạch được xác lập tại đồ án là các chỉ tiêu “gộp” (bruto) tối đa nhằm kiểm
soát phát triển chung. Chỉ tiêu cụ thể tại các lô đất sẽ được xác định ở giai
đoạn lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc khung tại đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn thiết kế. Các công trình hiện có (với yêu cầu đảm bảo tuân thủ theo
đúng các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng…) tiếp tục tồn tại, cải
tạo chỉnh trang; trường hợp phá dỡ, xây mới phải tuân thủ các nguyên tắc, yếu tố
khống chế tại đồ án quy hoạch phân khu.
- Đối với đất nhóm nhà ở (bao gồm làng xóm đô thị
hoá) và nhóm nhà ở quy hoạch:
+ Đất nhóm nhà ở hiện trạng (làng xóm đô thị
hóa) được khoanh vùng giới hạn khu vực phát triển (được hiểu là không gian, kiến
trúc, cảnh quan khu dân cư làng xóm đô thị hóa) bao gồm: Các công trình nhà ở
hiện có; công trình phục vụ đời sống dân cư; đất trống, vườn hoa, sân chơi, đường
giao thông, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đất vườn, ao gắn với đất ở trong
cùng thửa đất, đất khác xen lẫn…. Đất ở hiện có thực hiện theo đúng Luật Đất
đai và các quy định hiện hành có liên quan; Đối với phần đất trống xen lẫn,
khuyến khích, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hợp lý để bổ
sung, tăng cường chất lượng sống cho dân cư khu vực, UBND cấp huyện (hoặc tương
đương) phê duyệt quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu dân sinh
của cộng đồng dân cư (hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các thiết chế văn hóa
thiết yếu,…).
+ Đối với các khu vực dân cư hiện có nằm xen cài
trong các ô đất xác định chức năng khác (đất cơ quan, đào tạo, nghiên cứu, an
ninh, quốc phòng, công cộng, hỗn hợp…): Ranh giới, chức năng cụ thể sẽ được xác
định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ sử dụng đất đai… và sẽ được
xác định cụ thể tại giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư liên quan được
cấp thẩm quyền phê duyệt. Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại các lô đất sẽ được
xác định theo chỉ tiêu đối với khu vực nhóm nhà ở trong cùng ô quy hoạch phù hợp
quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế.
+ Đối với đất nhóm nhà ở: Nghiên cứu xây dựng đồng
bộ, hiện đại, đa dạng tổ chức không gian kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có.
Ưu tiên phát triển công trình cao tầng, hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết
kiệm, tái tạo năng lượng. Trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu,
ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhu cầu nhà ở phục vụ cho địa phương và
thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, di dân giải phóng mặt bằng,
giãn dân; nhà ở xã hội; đảm bảo nhà ở cho sinh viên, người lao động làm việc tại
khu vực; nhà ở thương mại. Các khu vực đất trống xen kẽ hoặc giáp ranh với đất
làng xóm đô thị hóa, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ
thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các
dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển
tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, đồng bộ, bền vững của
khu làng xóm dân cư nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Quỹ đất nhà ở xã hội gồm:
+ Đất khu nhà ở xã hội độc lập, (cơ bản) bố trí
tập trung, xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (quy mô khoảng 75
ha) (phạm vi, quy mô diện tích chính xác sẽ được tiếp tục rà soát cụ thể ở giai
đoạn sau), dự kiến tại ô quy hoạch HL6-3 và HL6-5 (phạm vi ranh giới (sơ bộ)
xác định tại bản vẽ QH04) đã được Ban cán sự Đảng UBND Thành phố (tại Tờ trình
số 128-TTr/BCSĐ ngày 20/5/2024) báo cáo Ban Thương vụ Thành ủy thông qua trong
quá trình báo cáo chủ trương đối với các đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc,
tỷ lệ 1/2000.
+ Nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư phát triển
nhà ở thương mại khi triển khai sẽ xác định cụ thể, tuân thủ theo quy định của
Luật Nhà ở, các Nghị định của Chính phủ và các quy định của Thành phố Hà Nội về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Đối với đất cơ quan, công trình dịch vụ, công
cộng phục vụ đơn vị ở (dịch vụ, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế phường...),
đất ở hiện có nhỏ lẻ nằm xen cài trong đất chức năng khác: ranh giới cụ thể sẽ
được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đất đai,... và sẽ
xác định cụ thể tại giai đoạn lập dự án đầu tư; các chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc sẽ được xác định tùy theo quy mô, diện tích và tính chất công trình phù hợp
với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và không gian chung tại khu vực.
- Các khu đất công trình di tích, tôn giáo - tín
ngưỡng: sẽ xác định cụ thể theo hồ sơ xếp hạng di tích (nếu có), hồ sơ quản lý
sử dụng đất đai; Khi có nhu cầu xây dựng, cải tạo cần tuân thủ Luật Di sản văn
hóa, hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan chung khu vực và không vượt quá
chiều cao khống chế chung trong đất nhóm nhà ở hiện có; trừ các trường hợp có
tính chất đặc thù riêng sẽ được cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét, chấp thuận.
- Đối với các nghĩa trang hiện có trong khu vực
lập quy hoạch, giai đoạn trước mắt có thể cải tạo thành khu cây xanh, trong
tương lai từng bước di chuyển về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện.
- Đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo dự án
riêng trên cơ sở quỹ đất hiện có và quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc quy hoạch đất quốc phòng, an ninh hiện có cho mục đích phát triển đô
thị tuân thủ theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thống nhất chỉ đạo triển khai theo các quy định pháp luật, đảm
bảo cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích công cộng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các loại đất khác sang
đất an ninh quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quy mô diện
tích, vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch, dự án đầu
tư, đảm bảo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ an ninh quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được phê duyệt.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều… sẽ được xác định cụ thể khi lập quy hoạch
chi tiết hoặc dự án đầu tư, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng và các quy định liên
quan.
- Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống,
mương phục vụ tưới tiêu thoát nước chung cho khu vực, khi lập quy hoạch chi tiết
hoặc nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đảm bảo hoạt động
bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này theo các giai đoạn đầu tư xây dựng.
UBND huyện Quốc Oai có trách nhiệm rà soát, quản lý các hồ, ao, đầm không được
san lấp trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, thực hiện theo Quyết định số
1614/QĐ-UBND ngày 20/3/2023 của UBND Thành phố.
- Các dữ liệu, số liệu về chức năng sử dụng, quy
mô diện tích đất và các số liệu hiện trạng, các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư,…
được thu thập và bổ sung vào đồ án này bằng biện pháp thủ công nên độ chính xác
có hạn chế, do đó có thể có những biến động về quỹ đất, đặc biệt là khu vực đất
ở làng xóm hiện có. Việc đánh giá cụ thể, xác định nguồn gốc đất sẽ được xác định
trong quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn. Sau khi QHPK được duyệt, địa phương tiếp tục
rà soát, đánh giá về quỹ đất đai để phục vụ cho công tác lập quy hoạch chi tiết,
dự án đầu tư xây dựng ở các bước quy hoạch tiếp theo, báo cáo cấp thẩm quyền
xem xét, quyết định. Các dữ liệu, số liệu hiện trạng, số liệu quy hoạch do
chính quyền địa phương và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh,
quy định quản lý (bao gồm cả đánh giá hiện trạng và phương án quy hoạch).
6. Tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
a. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
- Xây dựng đô thị hiện đại với mật độ cao nhưng
không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, không gian đô thị được phát triển theo nguyên
tắc lấy hành lang xanh sinh thái - hệ thống mặt nước hiện có (kết hợp cải tạo
chỉnh trang), dải cây xanh đô thị làm khung phát triển, tạo nét đặc trưng của
phân khu đô thị HL6. Khai thác địa hình và cảnh quan tự nhiên, duy trì mặt nước
suối Con Gái với hồ Vai Réo và các ao, hồ khác trong khu vực, khơi thông, tái tạo,
mở rộng dòng chảy suối Con Gái và các tuyến thoát nước khác.
- Hành lang xanh sinh thái được hình thành trên cơ
sở các tuyến sông, suối hiện có, không làm thay đổi đặc điểm tự nhiên của khu vực.
Trong hành lang xanh sinh thái, cây xanh 2 bên suối đảm bảo bề rộng của hành
lang xanh tối thiểu khoảng 100m (bao gồm mặt nước và cây xanh). Phần còn lại,
trong hành lang xanh sinh thái, có thể phát triển các khu nhà ở kiểu biệt thự
sinh thái thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, tạo dựng lớp đệm giữa không gian tự
nhiên của cây xanh, mặt nước với không gian đô thị hiện đại và một số làng xóm
hiện hữu chỉnh trang, cải tạo. Trong hành lang xanh sinh thái phân lớp 3 thành
phần (mặt nước, cây xanh và nhà ở sinh thái, làng xóm hiện hữu được chỉnh
trang, cải tạo), có thể kết hợp phát triển các dự án du lịch sinh thái, khai
thác, tái tạo không gian cây xanh cảnh quan, mặt nước phục vụ du lịch.
- Đất làng xóm đô thị hóa (nằm trong phạm vi phát
triển đô thị) khoanh vùng, hạn chế mở rộng quy mô (cả về diện tích và dân số),
gìn giữ, tái tạo không gian xanh hiện hữu, ao hồ, sông suối, không gian văn hóa
đến vườn cây gia đình, nâng cấp hệ thống giao thông và thoát nước, mật độ xây dựng
thấp, tầng cao thấp, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế. Quy hoạch phân
khu nghiên cứu phương án tối ưu để hạn chế giải phóng mặt bằng, hạn chế ảnh hưởng
lớn tới đời sống, tập quán, thói quen của dân cư.
- Công trình nhà ở mới: Chung cư hiện đại, cao tầng
(tối đa 30 tầng), công trình nhà dân chủ yếu là thấp tầng (tối đa đến 5 tầng).
Phân định rõ khu đô thị thấp tầng với khu đô thị cao tầng tập trung để khai
thác cảnh quan và tối ưu hoá hệ thống HTKT sử dụng chung.
Hình thành khu vực trung tâm đô thị với nhân tố lõi
là trục Trung tâm y tế cấp vùng, khu công cộng hỗn hợp, trung tâm thể thao...
và khu vực các nhóm ở lân cận với mô hình nén, cao tầng tập trung là điểm nhấn
của Phân khu đô thị HL6, với các công trình có chiều cao vượt trội, mật độ xây
dựng cao hơn so với các khu vực khác.
- Các khu thương mại, dịch vụ, văn hóa, y tế, hỗn hợp
bố trí dọc các trục đường chính, tại các cửa ngõ của đô thị, dễ tiếp cận và
phát triển trong tương lai.
- Khu vực cây xanh công viên, mặt nước được tổ chức
tại lõi của khu vực, tạo ra không gian xanh xuyên suốt, liên hoàn. Khu vực thiết
kế tạo được sự hài hòa với thiên nhiên bởi hệ thống mặt nước, cây xanh, tạo sự
liên kết chặt chẽ về cảnh quan.
- Hình thành mạng lưới du lịch (kết nối với các khu
vực lân cận) đa dạng phong phú tận dụng khai thác cảnh quan hiện trạng trong
toàn khu vực. Chủ yếu nằm xung quanh khu vực suối Con Gái, suối Vai Réo là các
địa điểm có không gian cảnh quan đẹp thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
- Các công trình di tích đình chùa khác được tôn tạo,
quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách công trình xung quanh di
tích; kiểm soát việc xây dựng các công trình lân cận không làm ảnh hưởng đến cảnh
quan khu di tích.
b. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm
nhìn quan trọng:
- Khu vực trọng tâm: Là các khu vực dịch vụ với các
công trình có chiều cao tối đa 40 tầng, thiết kế theo hình thức hợp khối đa chức
năng. Các khu vực cây xanh tập trung, mặt nước.
- Các tuyến quan trọng: Là không gian hai bên tuyến
đường quốc lộ 21, đại lộ Thăng Long và các trục chính trong khu đô thị.
- Các điểm nhấn và không gian mở: Điểm nhấn quan trọng
được xác định tại điểm kết của các tuyến đường đô thị, tại đây dự kiến bố trí
các công trình thương mại, dịch vụ, tài chính, hành chính... làm điểm nhấn và
hình thức kiến trúc nổi bật so với các công trình lân cận. Điểm nhấn quan trọng
trong khu vực được xác định tại là cụm công trình dịch vụ cấp Thành phố và cụm
công trình hỗn hợp nằm cạnh nút giao của tuyến đường chính đô thị và tuyến đại
lộ xanh.
- Điểm nhìn quan trọng: Các điểm nhìn quan trọng từ
các hướng: quốc lộ 21, đại lộ Thăng Long và trên tuyến đường liên khu vực, khu
vực.
c. Các nguyên tắc, yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh
quan:
- Tuyệt đối không được xây dựng công trình làm ảnh
hưởng đến hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đối với các khu vực đã và đang triển khai đầu tư
xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.
Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước
thời điểm quy hoạch phân khu được duyệt, chưa thực hiện đầu tư xây dựng, nếu được
cấp thẩm quyền cho phép triển khai tiếp cần được nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh
để phù hợp với quy hoạch phân khu.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh
lam thắng cảnh, việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ luật di sản văn
hoá và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với sơ đồ tĩnh không đầu, tĩnh không sườn của
sân bay Hòa Lạc được xác định theo hướng dẫn của Nghị định số 20/2009/NP-CP của
Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý,
bảo vệ vùng trời tại Việt Nam, các dự án nằm trong khu vực này khi lập dự án đầu
tư xây dựng cần thỏa thuận chiều cao công trình với cơ quan quản lý.
- Đối với khu vực dân cư hiện có: Chiều cao các tầng
nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công, logia và các chi tiết kiến trúc
(gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, thống nhất về kiến trúc và mối tương
quan chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng, cho toàn khu
vực.
- Đối với các công trình dịch vụ... tạo lập chiều
cao công trình hài hòa, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc cho từng khu chức
năng, cho toàn khu vực; Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo
của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải
phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình; khuyến khích
tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công
trình theo hướng đô thị xanh, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo phù hợp
công nghệ trong giai đoạn thực hiện.
- Đối với các công trình điểm nhấn, mật độ xây dựng
và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã
được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy theo quy mô đất, chức
năng sử dụng và vị trí cụ thể để lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.
- Khu vực quảng trường, không gian mở tạo lập các
không gian xanh, công viên, vườn hoa kết nối với hệ thống cây xanh, mặt nước
khu vực.
7. Thiết kế đô thị:
a. Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian theo
Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, tỷ lệ 1/10.000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 28/5/2020.
- Đảm bảo thống nhất từ không gian tổng thể đô thị
đến không gian cụ thể trong đô thị; Thống nhất hài hòa về không gian giữa phân
khu đô thị HL6 với các phân khu đô thị khác trong tổng thể chung đô thị Hòa Lạc.
Đảm bảo tính kế thừa về kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc
điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các
giá trị truyền thống để giữ gìn bản sắc trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên tạo ra giá
trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ
môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các
chỉ tiêu khống chế đã được lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo
Luật, Nghị định, Thông tư và Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng.
- Tuân thủ quy định của Nhà nước, Thành phố đối với
các công trình liên quan. b. Thiết kế đô thị phân khu:
Trên cơ sở các nguyên tắc thiết kế đô thị nêu trên,
đồ án đã phân tích cấu trúc không gian đô thị, phân vùng thiết kế, đề xuất giải
pháp, quy định cụ thể về:
- Thiết kế đô thị đối với khu vực trung tâm - điểm
nhấn kiến trúc, các trục đường chính.
- Thiết kế đô thị các không gian mở, quảng trường,
vườn hoa, nút giao thông lớn.
- Thiết kế đô thị đối với các ô phố.
- Yêu cầu khống chế về khoảng lùi.
- Yêu cầu về cây xanh.
- Yêu cầu về chiếu sáng và tiện ích đô thị.
8. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật:
8.1. Quy hoạch giao thông:
- Đường sắt đô thị:
+ Xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 5 dọc theo Đại
lộ Thăng Long; tuyến đường sắt kết nối các đô thị vệ tinh Sơn Tây – Hòa Lạc –
Xuân Mai dọc theo Quốc lộ 21 và các nhà ga trên tuyến. Phương án thiết kế (trắc
dọc tuyến, vị trí ga…) xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
+ Trong quá trình nghiên cứu các quy hoạch chi tiết
khu vực lân cận sẽ xác định nhu cầu phát triển đô thị theo mô hình TOD xung
quanh các nhà ga đường sắt, hành lang bảo vệ và thực hiện theo dự án được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
- Đường cấp đô thị:
+ Đại lộ Thăng Long: Là đường cao tốc đô thị, kết nối
Đô thị Hòa Lạc với Đô thị Trung tâm, đã được xây dựng phần đường cao tốc và đường
gom có mặt cắt ngang rộng 140m với 06 làn đường cao tốc, 06 làn đường gom hai
bên.
+ Quốc lộ 21: được cải tạo mở rộng và là đường trục
chính đô thị, mặt cắt ngang điển hình rộng 80m, 12 làn xe trong đó có 4 làn đường
gom song hành hai bên. Giữ nguyên vị trí, hướng tuyến, quy mô… theo hồ sơ chỉ
giới đường đỏ được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2727/QĐ-UBND ngày
11/5/2017.
+ Xây dựng mạng lưới các tuyến đường trục chính đô
thị và đường liên khu vực theo quy hoạch, mặt cắt ngang điển hình rộng B=
40m-50m-60m (04-08 làn xe). Riêng đối với các đoạn tuyến đi qua khu vực có dự
án được duyệt và đã triển khai xây dựng ngoài thực địa (khu biệt thự ven suối
Con Gái; khu tái định cư và nhà ở Vai Réo; khu dân dụng Bắc Phú Cát…), giải
pháp thiết kế tuyến (hướng tuyến, quy mô mặt cắt ngang, chỉ giới đường đỏ …) sẽ
được xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đường cấp khu vực:
+ Mạng lưới đường chính khu vực: mặt cắt ngang điển
hình rộng B= 27m-30m (04- 06 làn xe).
+ Mạng lưới đường khu vực: mặt cắt ngang điển hình
rộng B= 20,5m-30m (03-04 làn xe).
- Đường cấp nội bộ:
+ Mạng lưới đường phân khu vực: mặt cắt ngang điển
hình rộng B= 13m-21m (02 làn xe),
+ Mạng lưới đường nhóm nhà ở, vào nhà, ngõ xóm… được
bổ sung, xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, dự
án đầu tư xây dựng đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
- Các nút giao thông:
+ Các nút giao giữa Đại lộ Thăng Long, Quốc lộ 21 với
các tuyến đường cấp đô thị tổ chức giao khác mức.
+ Các nút giao thông còn lại trong phạm vi khu quy
hoạch được tổ chức giao bằng.
- Giao thông công cộng:
Mạng lưới xe buýt hiện có được tiếp tục sử dụng, từng
bước bổ sung thêm các tuyến xe buýt mới dọc theo các tuyến đường cấp khu vực trở
lên, khoảng cách các trạm dừng đỗ xe buýt khoảng 500m, xây dựng vịnh đón trả
khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường (cụ thể được
thực hiện theo quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thành phố).
- Bãi đỗ xe:
+ Bố trí một số bãi đỗ xe công cộng tập trung trong
khu quy hoạch chủ yếu để phục vụ khu vực dân cư làng xóm hiện có và nhu cầu đỗ
xe vãng lai. Quá trình triển khai các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng
sẽ tiếp tục bổ sung các bãi đỗ xe phục vụ nhu cầu đỗ xe của các khu quy hoạch,
dự án đầu tư... Đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe trên toàn bộ phân khu đô thị đạt 4m2/người.
Hình thức (trên mặt bằng, ngầm hoặc cao tầng) và công suất các bãi đỗ xe sẽ được
xác định chính xác trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư
xây dựng trên cơ sở giữ nguyên và sử dụng hiệu quả diện tích đất đỗ xe xác định
theo quy hoạch phân khu, bán kính phục vụ khoảng 400-500m.
+ Các công trình cải tạo, xây dựng mới: Phải tự đảm
bảo nhu cầu đỗ xe trong phạm vi ô đất xây dựng công trình theo chỉ tiêu tính
toán xác định tại đồ án Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm
dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 và các
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Các bãi đỗ xe công cộng ngầm nằm trong thành phần
đất cây xanh tiếp tục được nghiên cứu bổ sung trong giai đoạn sau trên cơ sở
nhu cầu thực tế.
* Các chỉ tiêu đạt được của đồ án:
- Tổng diện tích khu vực quy hoạch :
699,5ha.
- Tổng diện tích tính toán :
586,03 ha (100%)
(không bao gồm đất cây xanh mặt nước)
- Dân số dự kiến :
77.000 người
- Diện tích đất đường giao thông :
137,64ha (23,49%)
(tính đến đường cấp khu vực)
Trong đó:
+ Đường giao thông cấp đô thị :
87,15 ha (14,87%)
+ Đường giao thông khu vực :
50,49 ha (8,61%)
* Một số lưu ý:
- Các tuyến đường cấp khu vực, nội bộ tại đồ án
chỉ là nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cơ cấu mật độ mạng lưới đường, đáp ứng các
yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật và sẽ được
chính xác hóa, tiếp tục nghiên cứu bổ sung ở các giai đoạn lập quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư tiếp sau.
- Đối với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt
(phù hợp với định hướng quy hoạch phân khu đô thị), mạng lưới đường được xác định
theo các đồ án, dự án được duyệt. Đối với các khu vực còn lại: vị trí, hướng
tuyến, quy mô, chỉ giới đường đỏ, cấu tạo thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường
sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị,
chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các đoạn tuyến đi qua khu vực dân cư,
khó khăn về giải phóng mặt bằng cho phép thu hẹp mặt cắt ngang tuyến đường
nhưng phải đảm bảo đủ chiều rộng tối thiểu phù hợp với cấp hạng đường theo Quy
chuẩn, tiêu chuẩn.
8.2. Chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
- Chỉ giới đường đỏ thể hiện trên bản vẽ được xác định
sơ bộ hướng tuyến, quy mô các tuyến đường giao thông. Đối với các tuyến đường
đã có hồ sơ phương án tuyến (chỉ giới đường đỏ) tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư hoặc
nằm trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt phù hợp với định
hướng quy hoạch phân khu đô thị, chỉ giới đường đỏ được xác định theo các hồ sơ
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các tuyến đường còn lại sẽ được xác định
chính xác theo hồ sơ phương án tuyến (chỉ giới đường đỏ) tỷ lệ 1/500, dự án đầu
tư xây dựng các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân
thủ theo tiêu chuẩn ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
8.3. Quy hoạch chuẩn bị kỹ
thuật:
a. Quy hoạch thoát nước mưa:
Phân khu quy hoạch có hướng thoát nước ra sông Tích
ở phía Đông thông qua các trục tiêu thoát nước chính là: sông Nhà Trạ (suối Con
Gái), suối Vai Réo, suối Đồng Dăm.. và một số kênh mương khác theo quy hoạch.
- Hệ thống hồ điều hòa: Duy trì tối đa và cải tạo
các hồ, đầm hiện trạng trong ranh giới khu quy hoạch; Xây dựng bổ sung một số hồ
theo quy hoạch để điều hòa và giảm tải cho hệ thống sông, ngòi, mương thoát nước
chính.
- Lưu vực thoát nước: Khu quy hoạch được chia làm 4
lưu vực nhỏ như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực từ Đại lộ Thăng Long đến
sông Nhà Trạ (suối Con Gái). Lưu vực này được thoát vào sông Nhà Trạ ở phía Nam
và Đông Nam.
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực từ sông Nhà Trạ đến suối
Vai Réo. Lưu vực này được thoát vào sông Nhà Trạ và sông Vai Réo.
+ Lưu vực 3: Bao gồm khu vực từ suối Vai Réo đến suối
Đồng Dăm. Lưu vực này được thoát vào suối Vai Réo, suối Đồng Dăm.
+ Lưu vực 4: Bao gồm khu vực còn lại từ suối Đồng
Dăm đến đường Quốc lộ 21. Lưu vực này được thoát vào suối Đồng Dăm và tuyến
kênh dự kiến xây dựng có B mặt ≥ 30m.
- Mạng lưới cống: Xây dựng hệ thống thoát nước mưa
đô thị thoát ra các trục tiêu thoát nước chính của khu vực. Mạng lưới cống
thoát nước mưa bao gồm các tuyến cống có kích thước BxH=(0,6mx0,4m)-(1,8mx1,8m)
và D600mm-D1000mm bố trí dọc theo các tuyến đường để phục vụ thoát nước cho khu
quy hoạch.
b. Quy hoạch san nền:
- Cao độ san nền đảm bảo phù hợp với cao độ nền các
khu vực đã xây dựng ổn định, tận dụng tối đa địa hình tự nhiên. Hướng dốc nền
phù hợp với địa hình tự nhiên khu quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu thoát nước và
dốc dần về trục thoát nước chính của khu vực, khoảng Hmin= 10,5m.
- Khu vực dân cư cũ, làng xóm hiện có: cơ bản giữ
nguyên cao độ hiện trạng. Đối với khu vực thấp sẽ từng bước cải tạo chỉnh trang
phù hợp với cao độ nền và hệ thống thoát nước của khu vực.
- Khu vực quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc dự án
đầu tư xây dựng đã được phê duyệt phù hợp với định hướng tại quy hoạch phân khu
đô thị được thực hiện theo các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng được
duyệt.
(Cao độ nền sẽ được xác định chính xác trong quá
trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng công trình...
phù hợp với tỷ lệ bản đồ thể hiện, tuân thủ định hướng quy hoạch khu vực và đảm
bảo yêu cầu thoát nước).
8.4. Quy hoạch cấp nước:
a. Nguồn cấp và công trình đầu mối:
- Nguồn cấp: Từ nhà máy nước mặt Sông Đà hiện có
(công suất đến năm 2030: 900.000 m3/ng.đ, cấp cho Hà Nội 800.000 m3/ng.đ)
- Mạng lưới cấp nước:
+ Tuyến ống cấp nước truyền dẫn: Tiếp tục duy trì
tuyến ống Ø1600mm trên Đại Lộ Thăng Long; Xây dựng mới các tuyến ống Ø1800mm
trên Đại Lộ Thăng Long, tuyến ống Ø800mm trên Quốc lộ 21 và các tuyến ống
Ø300mm ÷ Ø600mm bố trí trên các tuyến đường chính của khu quy hoạch
+ Các tuyến ống phân phối chính kích thước Φ100mm -
Φ 200mm dọc theo các tuyến đường giao thông theo dạng mạch vòng đảm bảo cấp nước
liên tục và an toàn cho toàn bộ khu quy hoạch.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Xây dựng các họng cứu hỏa đấu nối với mạng lưới cấp
nước có đường kính ≥ Φ100mm. Khoảng cách các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố
trí theo quy định hiện hành. Vị trí các họng cứu hỏa gần ngã ba, ngã tư thuận lợi
cho công tác phòng cháy chữa cháy. Đối với các công trình cao tầng, cần có hệ
thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
+ Tại các hồ chứa nước trong khu vực có bố trí các
hố thu nước cứu hoả phục vụ cho hệ thống cứu hoả của thành phố.
8.5. Thoát nước thải, quản lý
chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Quy hoạch thoát nước thải:
- Xây dựng mạng lưới cống thoát nước thải kích thước
D300mm÷D800mm và các trạm bơm chuyển bậc để thu gom, dẫn nước thải về trạm xử
lý nước thải Nam Hòa Lạc (công suất 51.700m3/ng.đ; phía Đông ngoài phạm vi khu
quy hoạch).
- Nước thải nguy hại (y tế, bệnh viện...) phải được
thu gom, xử lý riêng đảm bảo các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành trước khi xả
ra môi trường và được thực hiện theo dự án được duyệt.
- Trong giai đoạn hệ thống xử lý nước thải của khu
vực chưa được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch, các khu vực dự án đô thị mới phải
xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ để xử lý nước thải của khu đô thị đảm
bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
(Diện tích, ranh giới chiếm đất, quy mô công suất,
công nghệ trạm xử lý, trạm bơm… thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền
phê duyệt).
b. Quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt: Được thu gom và xử lý tại
khu xử lý chất thải rắn tập trung của Thành phố. Bố trí các điểm tập kết, trung
chuyển chất thải rắn tại khu vực cây xanh phục vụ nhu cầu khu quy hoạch.
- Nhà vệ sinh công cộng: Trên các trục phố chính,
các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng, bố trí nhà
vệ sinh công cộng đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị (vị trí sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn tiếp theo).
c. Nghĩa trang:
Tuân thủ và phù hợp với đồ án quy hoạch nghĩa trang
Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: Không xây dựng, bố
trí nghĩa trang mới trong phạm vi phân khu quy hoạch. Nhu cầu an táng mới của
nhân dân được đáp ứng tại nghĩa trang tập trung của khu vực và thành phố (ngoài
phạm vi phân khu quy hoạch). Các nghĩa trang hiện có nằm trong khu quy hoạch
trước mắt phải dừng các hoạt động táng (hung táng, cát táng...), từng bước đóng
cửa, trồng cây xanh cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
8.6. Quy hoạch năng lượng, cấp
điện và thông tin liên lạc:
a. Quy hoạch năng lượng:
- Nhu cầu: việc tính toán nhu cầu, bố trí cửa hàng
xăng dầu sẽ được xác định trên cơ sở quy mô dân số của từng khu vực phát triển
đô thị (quy mô dân số khoảng 7500-8000 người cho phép bố trí 01 cửa hàng xăng dầu).
Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải đảm
bảo tối thiểu là 300m.
- Vị trí bố trí: tại các khu đất có các chức năng
sau: bãi đỗ xe, đất công cộng, đất hỗn hợp, đất công nghiệp, kho tàng,…Vị trí,
quy mô các cửa hàng xăng dầu đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách an
toàn giao thông, PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, cụ thể sẽ được xác
định trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tiếp sau hoặc theo các dự án đầu tư
riêng được duyệt.
b. Quy hoạch cấp điện:
- Trong phạm vi đồ án bố trí trạm 110/22kV Phú Cát
(công suất 2x63MVA) (Diện tích, ranh giới, công nghệ trạm… được thực hiện theo
dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Nguồn cấp: Trước mắt được lấy từ trạm biến áp
110/35/22kV Thạch Thất hiện trạng, sau này được bổ sung từ trạm biến áp
110/22kV Phú Cát nêu trên.
- Lưới điện cao thế: Tuyến 110kV Xuân Mai – Thạch
Thất - Sơn Tây hiện có, trước mắt tiếp tục được sử dụng, về lâu dài sẽ được
thay thế bởi tuyến cáp ngầm 110kV dọc đường quy hoạch. Xây dựng mới các tuyến
cáp ngầm 110kV dọc đường quy hoạch cấp điện cho các trạm biến áp 110kV.
- Lưới điện trung thế:
+ Các tuyến điện 35kV, 10kV hiện có được cải tạo,
thay thế thống nhất cấp điện áp 22kv và được hạ ngầm theo các tuyến đường quy
hoạch.
+ Cải tạo kết hợp xây dựng mới các tuyến cáp ngầm
22kV dọc các tuyến đường giao thông để cấp nguồn đến các trạm biến áp 22/0,4kV
hiện có và dự kiến phục vụ nhu cầu phân khu quy hoạch. Các tuyến đường dây xây
dựng mới sẽ được hạ ngầm, các tuyến đường dây nổi hiện có sẽ từng bước hạ ngầm.
+ Trạm biến áp: cải tạo, di chuyển các trạm biến áp
35/0,4kV và tuyến đường dây 35kV hiện có vào các vị trí phù hợp mạng lưới giao
thông; từng bước chuyển đổi thành cấp điện áp 22kV. Đối với các trạm biến áp
xây dựng mới đảm bảo bán kính phục vụ không quá 300m, bố trí gần trung tâm các
phụ tải và đường giao thông để thuận tiện trong công tác lắp đặt, vận hành, bảo
dưỡng.
Vị trí, số lượng và công suất các trạm biến áp và
các tuyến đường dây cao thế, trung thế sẽ được thực hiện, điều chỉnh theo quy
hoạch chi tiết, dự án đầu tư và các quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Cấp điện chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng đèn đường
trong phạm được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng. Xây dựng cáp tuyến cáp
ngầm hạ thế 0,4KV cấp điện chiếu sáng đèn đường dọc vỉa hè hoặc trên dải phân
cách. Các khu đất cây xanh, quảng trường trung tâm, nút giao thông khác cốt, mạng
lưới chiếu sáng được thiết kế theo dự án riêng đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm và
thống nhất với quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
c. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc:
- Trong phạm vi khu quy hoạch dự kiến bố trí trạm vệ
tinh Phú Cát, dung lượng khoảng 70.000 số (Diện tích, ranh giới chiếm đất,
công nghệ trạm… được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Nguồn cấp: Khu quy hoạch được cấp nguồn thông tin
liên lạc từ Trạm vệ tinh Hòa Lạc hiện có, sau này được bổ sung bởi trạm vệ tinh
Phú Cát nêu trên.
- Mạng lưới cáp quang:
+ Xây dựng các tuyến cáp trục dọc theo các tuyến đường
quy hoạch đấu nối từ các tổng đài Vệ tinh đến Tổng đài điều khiển.
+ Xây dựng các tuyến cáp trung kế từ tổng đài vệ tinh
đến các tủ cáp thuê bao. Các tuyến cáp thuê bao sẽ được xác định cụ thể ở giai
đoan thiết kế sau.
- Các tủ cáp dự kiến được bố trí tại các khu đất
cây xanh, công trình hỗn hợp, công cộng của khu vực.
Vị trí, dung lượng, số lượng các trạm vệ tinh, tổng
đài vệ tinh, tủ cáp và tuyến cáp quang được xác định theo quy hoạch chi tiết, dự
án đầu tư và các quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Giải pháp thiết kế (vị trí, công suất, diện tích,
ranh giới, công nghệ, chế độ hoạt động...) của các công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật sẽ được xem xét cụ thể và cho phép điều chỉnh phù hợp trong giai đoạn lập
quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
8.7. Quy hoạch không gian xây
dựng ngầm đô thị:
Căn cứ theo quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm
đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ
1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày
15/3/2022, cụ thể như sau.
8.7.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Dọc theo các trục đường giao thông đô thị bố trí
các tuynel hoặc hào kỹ thuật, kích thước sẽ được cụ thể và chi tiết ở giai đoạn
sau, các tuynel hoặc hào kỹ thuật này chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống
cáp điện, thông tin liên lạc. Riêng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước
thải.... bố trí ngoài hệ thống tuynel hoặc hào kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách giữa
các tuyến hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Các hào cáp kỹ thuật chứa đựng các đường cáp phục
vụ các hộ tiêu thụ dọc tuyến đường các hào cấp này được xây dựng trên vỉa hè,
hai bên đường kích thước hào cáp được chi tiết và cụ thể ở giai đoạn sau.
- Đối với các khu đô thị mới nằm trong khu vực chưa
hình thành trạm xử lý và hệ thống thu gom nước thải tập trung, cho phép xây dựng
các trạm xử lý cục bộ ngầm dưới các khu đất hạ tầng kỹ thuật, công viên cây
xanh... Khi không còn nhu cầu sử dụng trạm xử lý cục bộ, được phép nghiên cứu
chuyển đổi thành các chức năng khác.
8.7.2. Các khu vực xây dựng công trình ngầm:
* Công trình công cộng ngầm:
- Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần
đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở. Quy hoạch không gian
công cộng ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm
và mối liên hệ các không gian ngầm công cộng với nhau. Khuyến khích xây dựng
liên thông các công trình công cộng ngầm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vị
trí, quy mô, ranh giới cụ thể các không gian công cộng ngầm sẽ được xác định cụ
thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
- Vị trí không gian ngầm công cộng này được xác định
trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và bản đồ xác định các khu vực
xây dựng công trình ngầm.
- Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm
các chức năng: dịch vụ, thương mại, câu lạc bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí, ga ra ngầm ...
- Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực
đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được
phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét
điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ
án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp
thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư,
cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này.
Vị trí, ranh giới phạm vi, quy mô các khu vực
phát triển không gian công cộng ngầm sẽ được cụ thể hóa, xác định chính xác
theo Quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm hoặc các dự án đầu tư riêng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Đối với bãi đỗ xe công cộng ngầm: khuyến khích
xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở, đất bãi đỗ xe và
đơn vị ở nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, trên mặt đất tổ chức thành các
không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực (không bố trí văn phòng
giao dịch, khách sạn... trong bãi đỗ xe công cộng ngầm).
* Đối với phần ngầm của các công trình xây dựng
trên mặt đất (cơ quan, văn phòng, các công trình có chức năng ở, nhà ở riêng lẻ...),
sẽ được xác định theo các đồ án quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng các dự án đầu
tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng phần ngầm của các công trình
xây dựng trên mặt đất phải tuân thủ các quy định về: quy hoạch đô thị, quy chuẩn
về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng, đảm bảo trong ranh giới sử dụng đất hợp
pháp, tối đa trùng chỉ giới đường đỏ, không vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ.
* Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngầm cụ thể
của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và
quy định hiện hành của Nhà nước.
8.7.3. Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối
không gian ngầm:
- Việc đấu nối nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm,
các công trình hạ tầng trong tuynel, hào, cống bể kỹ thuật phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch được duyệt, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại đường dây,
đường ống, đáp ứng nhu cầu sử dụng đồng bộ.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ
thuật, đấu nối không gian ngầm.
- Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với
không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý
và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
8.8. Đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Tạo hành lang
bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn:
Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các khu công
nghiệp tập trung, các tuyến đường giao thông lớn…
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một
cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp
tục diện tích đất lúa.
- Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường; Thiết lập
hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư trong phạm vi
phân khu đô thị, Chủ đầu tư phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định
của Luật bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được
chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Quy định quản lý:
- Việc quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng đô thị cần
tuân thủ quy hoạch và ”Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị
Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này và tuân
thủ quy định tại các Luật và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế liên quan, Quy chế quản lý quy hoạch chung toàn
thành phố.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải
được thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có
thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
10. Các dự án ưu tiên đầu tư
và nguồn lực thực hiện:
10.1. Các dự án chiến lược:
- Phát triển hệ thống hạ tầng khung, trong đó ưu
tiên đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông đối ngoại như: nút giao hoa thị
(nút giao Đại lộ Thăng Long với đường Quốc lộ 21) về phía Tây, các tuyến đường
giao thông cấp đô thị, khu vực và từng bước xây dựng các tuyến đường khu vực,
phân khu vực.
- Nâng cấp, cải tạo, nắn dòng các tuyến thoát nước
chính trong khu vực như: suối Con Gái, suối Vai Réo và hệ thống các tuyến tiêu
thoát nước khác phòng chống lũ.
10.2. Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu:
- Xây dựng đồng bộ các khu nhà ở xã hội tập trung,
các dự án tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị.
- Xây dựng các công trình hạ tầng xã hội đầu tư
công (hành chính, dịch vụ công cộng, văn hóa, y tế, trường học, nhà trẻ, các
khu cây xanh, vườn hoa, sân chơi, sân luyện lập,…) phục vụ khu dân cư khu vực.
- Cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư hiện có, nâng
cấp hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại (giao thông, cấp
điện, cấp, thoát nước, tập kết, trung chuyển rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi
trường, ao hồ,…).
- Xây dựng các khu chức năng đô thị mới gồm các khu
nhà ở mới, các công trình công cộng, thương mại dịch vụ,... các dự án đầu tư
phát triển nhà ở thương mại.
10.3. Nguồn lực thực hiện:
- Các dự án chiến lược, dự án ưu tiên đầu tư sẽ được
bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch phát triển chung của Thủ đô Hà
Nội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển kết nối hệ thống hạ tầng khung, yêu cầu
nâng cao chất lượng phục vụ dân cư khu vực và sẽ được cân đối trên cơ sở nguồn
ngân sách của thành phố, huyện (hoặc tương đương) và các nguồn khác đảm bảo phù
hợp với kế hoạch phát triển chung của Thủ đô Hà Nội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội: Chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh,
quy định quản lý (bao gồm cả đánh giá hiện trạng và phương án quy hoạch); Hoàn
chỉnh hồ sơ gửi Sở Quy hoạch - Kiến trúc xác nhận.
- Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội: Xác nhận hồ
sơ bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị Hòa Lạc (HL6), tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với nội dung Quyết định này; chuyển lưu trữ hồ
sơ đồ án theo quy định.
- Giao Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội chủ trì, phối
hợp với UBND huyện Thạch Thất, UBND huyện Quốc Oai tổ chức công bố công khai nội
dung đồ án quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan liên quan và nhân dân
được biết, thực hiện.
- Giao Giao UBND huyện Thạch Thất, UBND xã Thạch
Hòa; UBND huyện Quốc Oai, UBND các xã: Phú Cát, Hoà Thạch, Thanh tra Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch; xử
lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thể thao, Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy; Viện Quy hoạch xây dựng;
Chủ tịch UBND huyện Thạch Thất, Chủ tịch UBND xã Thạch Hòa; Chủ tịch UBND huyện
Quốc Oai, Chủ tịch UBND các xã: Phú Cát, Hoà Thạch; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy; (để b/cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố; (để b/cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để b/cáo)
- Các PCT UBND Thành phố; (để b/cáo)
- VPUBTP: CVP, các PCVP, các phòng: TH, KGVX, ĐT;
- Lưu VT, ĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Đức Tuấn
|