ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 505/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN SINH THÁI CHÚC SƠN, ĐẾN NĂM
2030, TỶ LỆ 1/5.000 ĐỊA ĐIỂM: HUYỆN CHƯƠNG MỸ, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định
hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày
16/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013;
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày
27/01/2011 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 7/6/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung
thị trấn sinh thái Chúc Sơn, đến năm 2030, tỷ lệ 1/5.000;
Căn cứ Quyết định phê duyệt Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan;
Căn cứ công văn số 8102/BQP-TM
ngày 11/10/2013 của Bộ Quốc phòng góp ý đồ án quy hoạch chung xây dựng các huyện
Chương Mỹ, Mỹ Đức, Thanh Oai, Ứng Hòa đến năm 2030; 3680/BNN-TCTL ngày
30/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về đồ án
quy hoạch chung huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức và Chương Mỹ; 134/BXD-QHKT ngày
21/01/2014 của Bộ Xây dựng về ý kiến góp ý đồ án Quy hoạch chung các thị trấn
sinh thái và đô thị vệ tinh Phú Xuyên; 2696/BXD-QHKT ngày 23/10/2014 của Bộ Xây
dựng về ý kiến góp ý đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn, thành
phố Hà Nội;
Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
và các Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến
trúc Hà Nội tại Tờ trình số 5785/TTr-QHKT-P4-P7 ngày 29/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung Thị trấn sinh thái
Chúc Sơn, đến năm 2030, tỷ lệ 1/5.000 do Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc
gia lập với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn, đến năm 2030, tỷ lệ
1/5.000.
2. Vị trí, ranh giới
lập quy hoạch
Thị trấn sinh thái Chúc Sơn có vị trí
nằm về phía Tây đô thị trung tâm Thủ đô Hà Nội. Ranh giới lập quy hoạch chung
thị trấn sinh thái Chúc Sơn gồm: toàn bộ địa giới hành chính của thị trấn Chúc
Sơn và một phần diện tích các xã: Tiên Phương; Phụng Châu; Phú Nghĩa; Ngọc Hòa
và Thụy Hương của huyện Chương Mỹ và một phần diện tích phường Biên Giang, quận
Hà Đông. Diện tích lập quy hoạch khoảng 2.024,23 ha, được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp sông Đáy;
- Phía Tây giáp phần còn lại của xã
Phú Nghĩa;
- Phía Nam giáp phần còn lại của các
xã Ngọc Hòa, Thụy Hương;
- Phía Bắc giáp phần còn lại của các xã
Tiên Phương, Phụng Châu.
3. Tính chất, mục
tiêu:
3.1. Tính chất:
- Trung tâm hành chính- chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội huyện Chương Mỹ.
- Là trung tâm y tế tập trung với các
cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo y dược, cơ sở sản xuất nghiên cứu y dược,
trang thiết bị y tế.
- Phát triển khu giáo dục đại học -
cao đẳng tập trung
- Cung cấp các dịch vụ công cộng hỗn
hợp, hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp, cụm TTCN - làng nghề và khu dân cư
nông thôn huyện Chương Mỹ
- Phát triển thị trấn sinh thái gắn với
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa
phương.
3.2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa các định hướng của Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011; Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội Thủ đô và của huyện Chương Mỹ; Các quy hoạch ngành có liên quan và các
yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn lập quy hoạch;
- Làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm
soát phát triển, quản lý xây dựng đô thị; sử dụng đất đai; Tổ chức lập các quy
hoạch chi tiết; Xác định các chương trình
đầu tư và dự án chiến lược;
- Phát triển đô thị bền vững, có bản
sắc đặc trưng riêng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, thống
nhất với các khu vực phụ cận và kết nối với hạ tầng khung của Thủ đô Hà Nội;
- Khai thác tối ưu các nguồn lực đất
đai, môi trường sinh thái tự nhiên, lao động, tài chính, kết hợp bảo vệ các giá
trị về di tích văn hóa lịch sử, cảnh quan sinh thái và các giá trị phi vật thể
khác hiện có tại khu vực.
- Đề xuất các công cụ quản lý và thực
hiện hiệu quả các nội dung của đồ án quy hoạch chung đô thị trong thực tiễn quản
lý phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Nội dung quy hoạch
4.1. Dự báo quy mô dân số, đất đai
a) Dự báo quy mô dân số, lao động:
- Dân số: Giai đoạn đầu đến năm 2020
khoảng 53.000 người; đến năm 2030 khoảng 80.000 người.
- Quy mô đào tạo khoảng 30.000 sinh
viên;
- Nguồn lao động đến năm 2030: 45.600
người, trong đó lao động công nghiệp khoảng 20.000 người.
b) Quy mô đất đai:
Diện tích tự nhiên khu vực lập quy hoạch
khoảng 2.024,23 ha
Diện tích đất xây dựng đô thị đến năm
2030 khoảng 1.311,63ha. Trong đó:
- Đất dân dụng đô thị khoảng
756,18ha; chiếm 37,36% diện tích tự nhiên; Chỉ tiêu bình quân 94,5 m2/người.
- Đất khác trong phạm vi dân dụng khoảng
241,09ha, chiếm 11,91% diện tích tự nhiên.
- Đất xây dựng ngoài phạm vi dân dụng
314,36ha, chiếm 15,53%.
- Đất khác có diện tích khoảng
712,60ha, chiếm 35,20% diện tích tự nhiên
4.2. Định hướng phát triển không gian
đô thị:
Xây dựng thị trấn sinh thái Chúc Sơn
trên cơ sở phát triển mở rộng thị trấn Chúc Sơn hiện hữu về phía Bắc của Quốc lộ
6, chia thành 2 vùng phát triển gồm vùng phía Đông núi Tiên Phương và vùng phía
Tây núi Tiên Phương. Cụm không gian mở gồm tổ hợp các Núi Trầm, Núi Ninh, Núi
Tiên Phương và thung lũng ở giữa đóng vai trò là trọng tâm không gian đô thị.
Khu vực phía Nam Quốc lộ 6, thuộc địa
giới hành chính thị trấn Chúc Sơn, phường Biên Giang, xã Ngọc Hòa thực hiện xây
dựng cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, phát triển các chức năng trung tâm
huyện và hỗ trợ phát triển vùng nông thôn. Khu vực này giới hạn sự phát triển mở
rộng về phía Nam ảnh hưởng tới hành lang phát triển tuyến đường Hà Đông - Xuân
Mai. Đặc biệt kiểm soát sự phát triển dọc sông Đáy theo quy hoạch phòng chống
lũ và đê điều hệ thống sông Đáy.
Khu vực phía Bắc Quốc lộ 6, thuộc địa
giới hành chính phường Biên Giang, các xã Phụng Châu, Tiên Phương, Phú Nghĩa
xây dựng các khu chức năng hỗ trợ, thu hút di dời các chức năng từ phía trong của
đô thị trung tâm gồm: cụm trường đại học cao đẳng, dịch vụ du lịch; dịch vụ
thương mại và dịch vụ y tế; khu công nghiệp. Phát triển các chức năng mới kết hợp
bảo vệ các giá trị về cảnh quan đặc trưng của khu vực như sông Đáy, Núi Ninh,
Núi Trầm, Núi Tiên Phương. Đặc biệt là bảo
tồn và phát huy các giá trị của Chùa Trầm.
Xây dựng không gian đô thị thấp tầng
và tầng cao trung bình, mật độ xây dựng thấp gắn với không gian cây xanh mặt nước,
xây dựng mật độ nén tập trung tại các khu vực trung tâm để tạo điểm nhấn, các
khu vực chức năng được tổ hợp phù hợp với
đặc thù hoạt động của từng khu vực. Các khu vực điểm cao như núi Ninh Sơn, Núi
Trầm, Núi Tiên Phương được tổ chức thành các điểm nhấn, là nơi quan sát và định
hướng không gian cho đô thị.
Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân
cư, làng xóm hiện hữu, tạo khoảng đệm với các khu vực phát triển mới bằng các
công viên cây xanh, công trình công cộng, hạn chế gia tăng mật độ xây dựng, kiểm
soát chiều cao đối với các công trình xây dựng trong khu vực làng xóm hiện hữu.
Các khu vực phát triển mới kế cận phải đảm bảo không gian có nét tương đồng với
làng xóm hiện hữu, tránh những xung đột, tranh chấp về mỹ quan. Kiểm soát chặt
chẽ kiến trúc công trình trong các khu vực làng xóm hiện hữu. Tại các khu vực
có địa hình dốc ven Núi Tiên Phương, Núi Ninh và Núi Trầm, hạn chế san gạt lớn
để tạo nên đặc trưng cảnh quan riêng cho từng khu vực.
Hệ thống các công trình dịch vụ công
cộng gồm: hành chính, dịch vụ thương mại; giáo dục; y tế; văn hóa; thể dục thể
thao được bố trí theo tầng bậc, đảm bảo sự tiếp cận và phục vụ thuận lợi. Các
công trình dịch vụ cấp thành phố và vùng (ngoài đô thị) bố trí gắn với các tuyến
đường đối ngoại (Quốc lộ 6; đường Lê Văn Lương kéo dài); Các công trình dịch vụ
cấp đô thị bố trí gắn với các điểm nút giao thông quan trọng; Các công trình dịch
vụ cấp đơn vị ở bố trí tại trung tâm các đơn vị ở, đảm bảo bán kính tiếp cận của
người dân được thuận lợi trong bán kính đi bộ. Phát triển các tổ hợp dịch vụ hỗn
hợp tại vị trí các ga đường sắt đô thị, để từng bước xây dựng không gian đô thị theo mô hình TOD.
Khai thác tối đa mạng lưới tự nhiên
hiện hữu như sông hồ, mặt nước, đồi núi, các mảng xanh nông nghiệp, kết hợp với
hệ thống kênh đào, các chuỗi công viên chuyên đề, để tạo nên hình ảnh đặc trưng
cho không gian đô thị. Mở rộng các hồ hiện hữu, kết nối bằng hệ thống kênh rạch
tự nhiên và nhân tạo để đáp ứng yêu cầu phòng chống ngập lụt, kết hợp tạo cảnh
quan đô thị.
Xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ Khu công
nghiệp Phú Nghĩa, từng bước chuyển đổi các cụm điểm công nghiệp Biên Giang, Ngọc
Sơn, Ngọc Hòa và các điểm công nghiệp phân tán sang các chức năng dịch vụ đô thị,
trong giai đoạn trước mắt thực hiện xử lý môi trường và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Đảm bảo hành lang cách ly, bảo vệ cho
các tuyến giao thông đối ngoại QL6; trục Bắc Nam, đường Nam QL6, các tuyến điện
cao thế 220KV, tuyến đê sông Đáy theo các quy định pháp luật hiện hành. Tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan các khu vực chức năng phải phù hợp với các tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam về: bố cục quy hoạch xây dựng công trình, vị
trí, quy mô, khoảng lùi xây dựng, các quy định khống chế về chỉ tiêu quy hoạch.
Các giải pháp thiết kế phải đảm bảo yếu tố đặc thù đô thị sinh thái và đặc
trưng cảnh quan của khu vực.
4.3. Quy hoạch sử dụng đất và phân
khu chức năng:
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch đô thị
được chia thành 08 ô quy hoạch, các ô quy hoạch này tương đương một nhóm nhà ở
và các tuyến đường giao thông để kiểm soát phát triển. Chức năng sử dụng đất
chính trong các ô quy hoạch là đất công cộng, cây xanh thể dục thể thao, trường
học, đường giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật... và đất nhóm nhà ở.
- Các công trình công cộng, hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật cấp đơn vị ở được bố trí đảm bảo bán kính phục vụ với
quy mô diện tích phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho người dân. Áp dụng tiêu chuẩn
sử dụng đất cao hơn Quy chuẩn đối với đất công cộng, cây xanh, giao thông để đảm
bảo tiêu chí sinh thái mật độ thấp, tầng cao thấp, tăng cường tỷ lệ cây xanh trong công trình, phù hợp địa hình cảnh quan
bán sơn địa của đô thị Chúc Sơn.
Bảng cơ
cấu sử dụng đất đến năm 2030:
TT
|
Hạng mục đất
|
Năm 2030
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu
(m2/ người)
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
1.311,63
|
164,0
|
64,80
|
I
|
Đất dân dụng
|
756,18
|
94,5
|
37,36
|
1
|
Đất công cộng đô thị
|
45,03
|
5,6
|
2,22
|
2
|
Đất cây xanh, TDTT đô thị
|
86,77
|
10,8
|
4,29
|
3
|
Đất giao thông đô thị
|
182,80
|
22,9
|
9,03
|
4
|
Đất đơn vị ở
|
441,58
|
55,2
|
21,81
|
4.1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
58,05
|
7,3
|
2,87
|
4.2
|
Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở
|
42,93
|
5,4
|
2,12
|
4.4
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
54,30
|
6,8
|
2,68
|
4.5
|
Đất nhóm nhà ở
|
286,30
|
35,8
|
14,14
|
II
|
Đất khác trong phạm vi dân dụng
|
241,09
|
|
11,91
|
5
|
Đất cơ quan
|
17,45
|
|
0,86
|
6
|
Đất hỗn hợp
|
42,36
|
|
2,09
|
7
|
Đất công cộng dịch vụ cấp thành phố
|
28,76
|
|
1,42
|
|
- Bệnh viện đa khoa cấp vùng
|
9,66
|
|
0,48
|
|
- Trung tâm bán buôn hàng tiêu dùng
|
19,10
|
|
0,94
|
8
|
Đất trường đào tạo
|
152,52
|
|
7,53
|
III
|
Đất xây dựng ngoài phạm vi dân dụng
|
314,36
|
|
15,53
|
9
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
166,75
|
|
8,24
|
10
|
Đất du lịch
|
88,78
|
|
4,39
|
11
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
2,28
|
|
0,11
|
12
|
Đất đường, nhà ga, bến - bãi đỗ xe đối ngoại
|
56,55
|
|
2,79
|
|
- Đường đối ngoại
|
52,99
|
|
2,62
|
|
- Nhà ga, bến - bãi đỗ xe đối ngoại
|
3,56
|
|
0,18
|
B
|
Đất khác
|
712,60
|
|
35,20
|
13
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
4,69
|
|
0,23
|
14
|
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng
|
15,68
|
|
0,77
|
15
|
Đất dự trữ phát triển
|
20,63
|
|
1,02
|
16
|
Đất vườn, ao trong làng xóm đô thị hóa
|
255,42
|
|
12,62
|
17
|
Đất cây xanh cách ly, cây xanh sinh thái, cây
xanh lâm - nông nghiệp, mặt nước
|
416,18
|
|
20,56
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
2.024,23
|
|
100,00
|
Ghi chú:
Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định chính xác ở bước sau
khi lập quy hoạch chi tiết, trên cơ sở khảo sát cụ
thể tại khu vực, đảm bảo tuân thủ Tiêu chuẩn thiết kế, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu cơ bản
đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch chung này. Quá trình lập
các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu
tư cần tuân thủ các quy định của Luật Thủ đô, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở,
Luật đất đai... lấy ý kiến của các cơ
quan quản lý chuyên ngành có liên quan và các quy định hiện hành.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy
hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu “gộp” của đơn vị ở nhằm kiểm soát
phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án
đầu tư ở giai đoạn sau có thể xem xét cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện thực
tế, có thể áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến của nước ngoài và phải được cơ quan
có thẩm quyền cho phép theo quy định.
Trên cơ sở tổ chức không gian đô thị, thực trạng về
quản lý hành chính hiện hữu, phân chia đô thị Chúc Sơn thành 8 phân khu quy hoạch,
tương đương với 8 đơn vị ở để kiểm soát phát triển với các chỉ tiêu kiểm soát
phát triển như sau:
TT
|
Khu quy hoạch
|
Diện tích (ha)
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Dân số (người)
|
Tính chất chủ yếu
|
1
|
Khu quy hoạch 1
|
187,78
|
25-40
|
1-9
|
11.700
|
Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, y tế,
văn hóa , giáo dục, thể dục thể thao của huyện.
|
2
|
Khu quy hoạch 2
|
243,22
|
20-40
|
1-9
|
10.600
|
Chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề, dịch vụ công
cộng, thông tin, tài chính, sản xuất công nghệ sinh học.
|
3
|
Khu quy hoạch 3
|
257,78
|
20-40
|
1-9
|
11.800
|
Khu dân cư chất lượng cao, gắn với cải tạo chỉnh trang
khu vực làng xóm hiện hữu
|
4
|
Khu quy hoạch 4
|
326,60
|
15-40
|
1-9
|
13.400
|
Khu đào tạo , dịch vụ công cộng chất lượng cao (Đại
học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu, TTTM, Y tế, công viên trung tâm...)
|
5
|
Khu quy hoạch 5
|
394,18
|
5-30
|
1-5
|
7.000
|
Du lịch văn
hóa tâm linh, dịch vụ du lịch sinh thái, đền chùa, làng xóm, cảnh quan đồi
núi.
|
6
|
Khu quy hoạch 6
|
258,38
|
15-40
|
1-9
|
11.100
|
Khu cảnh quan núi Tiên Phương
|
7
|
Khu quy hoạch 7
|
154,53
|
35-40
|
1-7
|
12.000
|
Khu nhà ở sinh thái
|
8
|
Khu quy hoạch 8
|
201,76
|
25-50
|
1-9
|
2.400
|
Khu công nghiệp
|
4.4. Thiết kế đô thị:
a) Định hướng vùng kiến trúc cảnh quan trong đô thị
- Khu vực trung tâm:
+ Các công trình công cộng cấp thành phố, cấp đô thị
được bố trí bám dọc QL6, đường Bắc Nam, các tuyến đường trục chính đô thị. Các
công trình công cộng cấp đơn vị ở được bố trí tại lõi trung tâm từng tiểu khu,
bám dọc các tuyến đường liên khu vực, và trục chính khu ở nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất theo phạm vi dọc theo các tuyến đường.
+ Hình thành không gian đô thị hiện đại, đồng nhất,
đầy đủ các tiện ích đô thị, có mối liên kết thuận lợi với hệ thống giao thông
công cộng (trong phạm vi bán kính 500m gần các nhà ga trung chuyển, bến xe
bus), tạo sự sầm uất cho khu vực. Khu vực này có sự chuyển đổi linh hoạt chức
năng sử dụng nhằm tiết kiệm quỹ đất.
+ Các công trình được xây dựng với khoảng lùi lớn để
bố trí các không gian cây xanh, không gian công cộng dọc hai bên tuyến đường, đặc
biệt là không gian quảng trường tại các khối công trình trung tâm và các nút
giao thông quan trọng;
+ Hình thái các khu chức năng này được tạo bởi các
công trình có khối tích, quy mô vừa và lớn, dáng dấp hiện đại, hợp khối thống
nhất, công nghệ xanh thân thiện với môi trường, không gian đóng mở linh hoạt,
phong phú tạo sự giao lưu thuận lợi. Hạn chế tối đa các công trình nhỏ lẻ, manh
mún, các mảng tường trống lớn, các hàng rào cứng quá cao cản trở tầm nhìn và tầm
quan sát. Các khu vực thương mại, hoặc chức năng hỗn hợp, bố trí không gian tầng
trệt là cửa hàng, dịch vụ, văn phòng và được kết nối với nhau nhằm hỗ trợ cho
các hoạt động, hấp dẫn trực quan, tạo sự sôi động cho các tuyến phố.
- Khu vực nhà ở:
+ Khu nhà ở đô thị hóa hiện hữu cải tạo: Phân bố chủ
yếu dọc hai bên QL6: trong phân vùng 1 (trung tâm huyện Chương Mỹ), phân vùng 2
(khu chuyển đổi, hỗ trợ phát triển nông thôn) và một phần trong phân vùng 3
(khu đào tạo, dịch vụ công cộng chất lượng cao); phát triển theo hướng cải thiện
và tạo dựng hình ảnh một khu ở khang trang, thân thiện, có tính trật tự và nhịp
điệu.
+ Các khu làng xóm nông thôn hiện hữu cải tạo: Phân
bố chủ yếu tại các khu vực chân núi (núi Tiên Phương, núi Trầm và núi Ninh
Sơn), định hướng bảo tồn và phát huy môi trường tự nhiên phong phú đa dạng tạo
nên không gian sống truyền thống, đặc trưng.
+ Khu nhà ở sinh thái: Phân bố tại khu vực phía Bắc
đô thị, trong phân vùng nhà ở sinh thái. Tạo sự thống nhất cho hình dạng mái và
chiều cao công trình. Tránh các mảng tường lớn, nhất là ở tầng trệt. Dùng vật
liệu và kết cấu thích hợp để tạo sự chuyển tiếp từ không gian công cộng sang
không gian tư; Tạo nên sự sinh động nhưng hài hòa về không gian kiến trúc, cảnh
quan bằng sự đa dạng về chủng loại và tầm vóc của cây xanh, vị trí của các khối
nhà, những điểm khác biệt của các đầu hồi nhà và các khung cửa... Trục xanh tạo
bởi không gian xanh và mặt nước dẫn hướng xuyên suốt khu ở;
Khu vực công nghiệp:
+ Phân bố bám dọc theo tuyến giao thông chính QL6
nhằm tận dụng được những thuận lợi về mặt hạ tầng kỹ thuật; Xây dựng các khu, cụm
công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, hình thái kiến trúc đơn giản, sử dụng
tối đa các công nghệ và vật liệu xây dựng địa phương, không ảnh hưởng tới môi
trường sinh thái.
- Khu dịch vụ du lịch:
+ Phân bố: tại phía Bắc đô thị, dọc
hai bên tuyến đường Lê Văn Lương kéo dài, bao gồm hai chủ thể chính là khu vực
cảnh quan, di tích núi Tiên Phương, chùa
Trầm và khu vực cho phép phát triển xây dựng du lịch sinh thái thuộc địa phận
xã Phụng Châu dựa trên việc khai thác yếu tố cảnh quan sông nước; Phát triển một
quần thể du lịch sinh thái có sự gắn kết hài hòa giữa yếu tố lịch sử, thiên
nhiên và con người, làm điểm nhấn phân vùng chức năng trong khu đô thị sinh
thái.
- Khu vực cảnh quan thiên nhiên:
+ Vùng cảnh quan dọc sông Đáy: Xây dựng
hành lang du lịch sông Đáy, tạo một không gian cảnh quan sinh thái lành mạnh, đảm
bảo môi trường xanh, sạch, đẹp; đẩy mạnh các biện pháp xử lý nước mặt, xử lý nước
thải. Xây dựng không gian du lịch ven sông với các hoạt động thương mại, vui
chơi giải trí như bến thuyền, làng chài, công viên ven sông có thể làm nơi tổ
chức các hoạt động triển lãm, văn hóa... Hình thái kiến trúc các công trình phù hợp với đặc thù ven sông nhằm tạo nên bản sắc
đô thị. Hình thành các tuyến đường đi bộ, đi xe đạp, đường dạo ven sông sử dụng
vật liệu tự nhiên: gạch, đá... có sự kết nối liên hoàn với các không gian xanh
và không gian chức năng đô thị. Các lối đi được cách điệu tạo kiểu dáng hài
hoà, bố trí các công trình kiến trúc nhỏ phục vụ người đi bộ như ki ốt, ghế đá,
nhà thủy tạ ven sông, tượng đài... Kết hợp
các vườn cảnh và non bộ, các vườn cát, kè bến lối xuống sông.
+ Vùng cảnh quan núi Tiên Phương, núi
Trầm và núi Ninh Sơn: được bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị đảm bảo phát triển
bền vững.
- Phân khu các khu vực cần bảo tồn:
+ Bao gồm khu vực cảnh quan núi Ninh
Sơn, núi Trầm, núi Tiên Phương và các công trình di tích, văn hóa, tôn giáo tín
ngưỡng trong vùng gắn kết với hệ thống không gian mở tạo cho khu vực nét hấp dẫn
riêng biệt, có sự giao hòa, gắn kết chặt chẽ giữa yếu tố thiên nhiên với các
công trình kiến trúc được khéo léo đưa vào.
b) Hệ thống không gian mở
- Hệ thống không gian mở đa dạng, bố trí theo dạng
dải và dạng điểm tạo cho khu vực nét hấp dẫn riêng biệt, có sự giao hòa, gắn kết
chặt chẽ giữa yếu tố thiên nhiên (hệ thống sông, vùng xanh đồi núi, xanh nông
nghiệp) tạo dựng hình ảnh đô thị với tính cộng đồng, sinh thái cao. Diện mạo của
không gian mở được thiết kế đa dạng và phong phú căn cứ vào bản chất và chức
năng của chúng như quảng trường, công viên, vườn hoa công cộng, đại lộ hay đường
phố.
- Hình thành các công viên văn hóa tại các khu vực
núi Ninh Sơn, núi Trầm và núi Tiên Phương trên cơ sở hệ thống cảnh quan xanh và
các công trình di tích hiện có;
- Gia tăng và hình thành các không gian mở trong
khu ở đảm bảo bán kính phục vụ 5 phút đi bộ (khoảng 500m từ nhà). Giữa các khối
nhà bố trí các khu vườn. Liền kề với các khu vực trường học bố trí các công
viên với quy mô khoảng 1 ha;
- Không lấn chiếm ao hồ, sông mương hiện có, sử dụng
làm các không gian tưới tiêu nước, phục vụ chức năng công cộng, không gian mở
trong các khu vực dân cư;
- Hình thành các dải xanh xuyên qua các khu chức
năng, gắn kết không gian tự nhiên (vùng núi, sông Đáy) với không gian mở nhân tạo
(hồ, các kênh dẫn nước), tạo nên sự kết nối liên tục, chuyển tiếp hài hòa giữa
vùng xanh tự nhiên và vùng xây dựng; đồng thời giúp thông gió tự nhiên cho đô
thị;
- Trồng cây xanh tạo bóng mát dọc các tuyến đường
giao thông. Đặc biệt dọc quốc lộ 6 và đường Bắc Nam chú trọng trồng các loại
cây vừa có tác dụng cách ly bụi, tiếng ồn, vừa tạo cảnh quan, hình khối đô thị
cũng như có tính chất dẫn hướng;
- Cung cấp đa dạng hóa các tiện ích đô thị (chiếu
sáng, đường dạo, hệ thống trang trí, biển báo chỉ dẫn) với các quy định cụ thể.
c) Tuyến, trục chính đặc trưng đô thị
Trục không gian chủ đạo khu đô thị được hình thành
bởi các trục chức năng phát triển chính đô thị, trục cảnh quan và trục tầm
nhìn.
- Trục giao thông chính phát triển đô thị: Bao gồm
trục đường QL6, trục trung tâm Chúc Sơn, trục đường Bắc Nam, đường Lê Văn Lương
kéo dài và trục đường Hà Đông - Xuân Mai. Đảm bảo khoảng lùi công trình đồng nhất
trong từng khu vực chức năng, đủ khoảng cách cảm thụ không gian đô thị, các
công trình công cộng có khoảng lùi lớn. Đảm bảo không gian công cộng đi bộ và
cây xanh cảnh quan hai bên đường. Chỉ giới xây dựng của các công trình được quy
định cụ thể trong quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị ở giai đoạn tiếp theo;
Bố trí trên các trục các công trình điểm nhấn cao tầng. Tạo mặt đứng tuyến phố
hiện đại, đơn giản, màu sắc sáng nhẹ, không gian rộng, thoáng, kiến trúc đặc trưng có nhịp điệu chiều cao hài hòa tạo dấu
ấn về cảnh quan.
- Trục cảnh quan: Trục cảnh quan kết nối hành lang
du lịch sông Đáy với các hoạt động du lịch sinh thái ven sông và trục cảnh quan
khu vực các núi Tiên Phương, Ninh Sơn, núi Trầm và thung lũng được tổ chức là
trục không gian đặc trưng đô thị.
- Các trục không gian mở chạy dọc không gian mặt nước,
cây xanh chính, kết nối các vùng, mảng xanh trong từng phân vùng đô thị, là
không gian chuyển tiếp giữa không gian xây dựng và không gian tự nhiên, được
hình thành bởi hệ thống cây xanh và hệ thống đường dạo.
d) Điểm nhấn đô thị
- Điểm cửa ngõ: Nằm tại vị trí đầu vào đô thị trên
các trục không gian chủ đạo. Bố trí tại đây các công trình kiến trúc mang tính
biểu tượng.
- Điểm cao: Núi Tiên Phương, núi Trầm và núi Ninh
Sơn. Đây là các điểm nhìn quan trọng đón hướng mở từ các khu chức năng về phía
các triền núi.
- Điểm nhấn
+ Điểm nhấn cảnh quan: các điểm cảnh quan đẹp nằm
trên các trục không gian mở, đóng vai trò là điểm nhìn, điểm kết không gian. Bố
trí tại đây những quảng trường mở, công trình kiến trúc nhỏ có ấn tượng về mặt
thị giác, chòi quan sát, vọng lâu... đa dạng về hình thức thiết kế.
+ Điểm nhấn công trình:
++ Các công trình tôn giáo tín ngưỡng có ý nghĩa
quan trọng, nằm tại các khu vực có giá trị cảnh quan như chùa Trầm, chùa
Hỏa Tinh, nhà thờ Đại Ơn... Giá trị văn hóa lịch sử, cảnh quan của các khu vực
này phải được tôn trọng và phát huy tối đa; việc thiết kế cải tạo xây dựng lại
công trình di tích được thực hiện theo Luật định và phải có ý kiến thẩm định bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các công trình xung quanh phải đảm
bảo xây dựng hài hòa với di tích về mẫu dạng kiến trúc.
++ Các công trình cao tầng nằm tại nút giao cắt các
trục chức năng chính và các trục phát triển chính của khu đô thị. Không gian
quanh nút được tạo dựng bởi hệ thống quảng trường có hướng mở về phía các trục
đô thị. Các công trình xây dựng quanh các quảng trường này cần có quy mô tương
đối lớn, tạo nhịp điệu sinh động và không gian kiến trúc cảnh quan khang trang,
hiện đại.
- Quảng trường: Hình thành hệ thống quảng trường mở,
quy mô lớn tại điểm liên kết các khu vực đa chức năng có cường độ hoạt động cao
(điểm giao cắt QL6, đường Lê Văn Lương kéo dài với trục đường trung tâm đô thị
Chúc Sơn, điểm giao cắt đường Lê Văn Lương với trục đường Bắc Nam), phía trước
sân vận động, trung tâm thể dục thể thao, các trung tâm thương mại, nhà ga để đảm
bảo khả năng tập trung và thoát người; Bố
trí các không gian quảng trường quanh các khu vực mặt nước, điểm nhấn cảnh quan
dưới hai hình thức: quảng trường đóng và quảng trường mở; Tổ chức các thảm có và không gian quảng trường công cộng tạo sự
biến đổi không gian hấp dẫn và cung cấp các tiện ích cho người đi bộ.
e) Tổ chức không gian cây xanh:
- Bố trí hệ thống cây xanh cách ly dọc hàng lang
các tuyến giao thông, hành lang an toàn tuyến điện cao thế, cây xanh sinh thái
xen cấy với các loại đất chức năng đô thị khác, bố trí khu vực trồng các loại
cây có giá trị kinh tế cao vừa làm cảnh quan cho đô thị và tạo thu nhập cho người
dân (trồng rau an toàn, các loại cây hoa màu có giá trị và cây cảnh,….), bố trí
hệ thống kênh, hồ tại các khu đô thị mới vừa đảm bảo chống ngập úng cho đô thị
vừa tạo cảnh quan cho đô thị.
- Hình thành mạng lưới không gian xanh, không gian
mở đô thị làm cơ sở bảo vệ hệ thống các cảnh quan tự nhiên hiện hữu, bảo tồn
các công trình di tích lịch sử, làng nghề truyền thống, kiến trúc cảnh quan đặc
trưng của khu vực. Đồng thời cũng đề ra các giải pháp cải tạo nâng cấp không
gian xanh tại các khu vực dân cư hiện hữu và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng
kỹ thuật qua đô thị.
- Hệ thống công viên được tổ chức liên kết thành mạng
lưới, đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi đối với mọi người dân. Các công viên
được thiết kế theo các chuyên đề để tạo nên các hình thái công viên cây xanh
riêng.
- Tăng cường các công viên cây xanh nhóm nhà ở, đảm
bảo cự ly tiếp cận 400 - 500m. Các khu vực dân cư hiện trạng cải tạo, khu vực
nhà ở tập trung có chỉ tiêu cây xanh tập trung cao hơn khu vực nhà ở dạng nhà
vườn.
- Gắn kết mạng lưới công viên cây xanh với các
không gian đi bộ, hệ thống các quảng trường, các không gian sinh hoạt cộng đồng.
- Khu vực đồi núi hiện có gồm Núi Tiên Phương (núi
Rồng), núi Ninh Sơn, núi Trầm được cải tạo thành các công viên núi, gắn với các
công trình di tích hiện hữu thành các công viên văn hóa, trồng cây xanh cảnh
quan. Nghiêm cấm các hoạt động đào bới, phá dỡ làm hỏng cấu trúc tự nhiên của
các đồi núi. Các công trình xây dựng trong đô thị không được làm cản trở tầm
nhìn quan sát từ núi này ra các khu vực cảnh quan có giá trị.
- Khu vực ven sông Đáy được cải tạo, chuyển đổi các
cơ sở công nghiệp hiện hữu, gắn với dự án cải tạo sông Đáy tạo nên hành lang du
lịch sinh thái ven sông. Xây dựng các công trình kiến trúc gắn kết hài hòa với
thiên nhiên.
- Hệ thống các hồ nước được bảo vệ, mở rộng, bổ
sung các tiện ích công cộng xung quanh để phục vụ nhu cầu sử dụng của người
dân.
- Phục dựng các không gian văn hóa gắn với các công trình di tích lịch sử, làm tăng sự đa dạng
và màu sắc cho các công viên cây xanh.
4.5. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật:
4.5.1. Quy hoạch giao thông:
a) Các tuyến giao thông đối ngoại của Quốc gia,
thành phố và đường tỉnh:
- Quốc lộ 6: Đoạn qua thị trấn Chúc Sơn chỉ giới đường
đỏ tuyến đường đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4940/QĐ-UBND ngày 25/10/2011, bề rộng mặt cắt ngang
B=56m.
- Đường trục phát triển kinh tế Bắc Nam: có hướng
tuyến Bắc - Nam, xây dựng mới theo tiêu chuẩn đường chính đô thị, bề rộng mặt cắt
ngang B = 60m (6 làn xe chạy chính và đường gom đô thị hai bên).
- Đường Lê Văn Lương kéo dài: Xây dựng theo tiêu
chuẩn đường cấp đô thị liên khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B=40m, thành phần mặt
cắt ngang điển hình bao gồm: lòng đường xe chạy 2x11.25m-22,5m; dải phân cách
giữa rộng 3m; vỉa hè hai bên rộng 2x7,25m=14,5m.
- Đường tỉnh 419: xây dựng tuyến đường đoạn qua thị
trấn sinh thái Chúc Sơn đạt tiêu chuẩn đường cấp đô thị liên khu vực, bề rộng mặt
cắt ngang B = 30m, thành phần mặt cắt ngang điển hình bao gồm: lòng đường xe chạy
rộng 15m; vỉa hè hai bên rộng 2x7,5m=15m.
b) Mạng lưới đường giao thông nội thị:
- Đường chính đô thị: xây dựng mới tuyến đường
chính đô thị theo hướng Bắc - Nam kết nối tuyến đường Hà Đông - Xuân Mai với
tuyến đường Lê Văn Lương kéo dài, bề rộng mặt cắt ngang B=40m, thành phần mặt cắt
ngang điển hình bao gồm: lòng đường xe chạy 2x11.25m=22,5m; dải phân cách giữa
rộng 3m; vỉa hè hai bên rộng 2x7,25m=14,5m.
- Các tuyến đường liên khu vực: xây dựng mới các
tuyến liên khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B=30m, bao gồm: lòng đường rộng 15,0
m, vỉa hè hai bên rộng 2x7,5 = 15m. Các đoạn đi trùng đê hữu Đáy mới có xây dựng
tường kè trong phạm vi hè đường.
- Các tuyến đường chính khu vực: Xây dựng mới các
tuyến đường chính khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B=25m, bao gồm: lòng đường rộng
15m; vỉa hè hai bên rộng 2x5,0= 10m. Các đoạn đi trùng đê hữu Đáy mới có xây dựng
tường kè trong phạm vi hè đường.
- Các tuyến đường khu vực: Xây dựng các tuyến đường
khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B=22m, bao gồm: lòng đường rộng 12,0m; vỉa hè
hai bên rộng 5,0x2 = 10m.
Các đoạn đường có kết hợp đê sông Đáy nếu không đảm
bảo cao độ thiết kế phòng chống lũ có bố trí tường chắn bê tông hoặc đá xây. Vị
trí xây dựng tường chắn nằm trong phạm vi vỉa hè tuyến đường để kết hợp ổn định
nền đường.
- Giao thông nội bộ: cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới hệ thống đường liên thôn, đường làng, ngõ xóm theo tiêu chuẩn đường cấp nội
bộ (B = 8m-16m), thành phần mặt cắt ngang gồm: lòng đường rộng 6-8m; vỉa hè hai
bên rộng (1¸4)x2= 2¸8m.
- Nút giao thông: bố trí 01 nút giao khác mức tại
nút giao giữa Quốc lộ 6 với đường trục phát triển kinh tế Bắc Nam; Các nút giao
còn lại là giao bằng, tự điều khiển bằng đèn tín hiệu, đảo giao thông, đảm bảo
an toàn giao thông theo quy định.
c) Giao thông tỉnh:
- Xây dựng mới 01 bến xe tại khu vực nút giao giữa
Quốc lộ 6 với đường trục phát triển kinh tế Bắc Nam, quy mô dự kiến khoảng
1,75ha.
- Các bãi đỗ xe công cộng tập trung:
+ Đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm bảo nhu cầu
đỗ xe.
+ Nhu cầu đỗ xe của các công trình nhà ở cao tầng,
thấp tầng và công cộng chủ yếu tự cân đối tại các bãi đỗ xe, gara nằm trong
khuôn viên, tầng một, tầng hầm các công trình này.
+ Các bãi đỗ xe tập trung phải đảm bảo bán kính phục
vụ trong phạm vi từ 400-500m; Vị trí tiếp giáp với
khu vực làng xóm hiện có, khu vực đông dân cư, những khu vực không tự đảm bảo
được khả năng đỗ xe trong bản thân đất xây dựng công trình (có thể xây dựng thành các bãi đỗ nhiều tầng để nâng
cao sức chứa và tiết kiệm đất đai).
Bố trí khoảng 106 điểm đỗ xe tập trung (phục vụ nhu
cầu đỗ xe vãng lai) nằm trong các đơn vị ở
với tổng diện tích là 31,05ha. Vị trí và quy mô cụ thể các bãi đỗ xe tập trung
này sẽ được xác định chính xác trong các đồ án quy hoạch ở giai đoạn tiếp sau.
Đối với phần diện tích đỗ xe còn lại khoảng 23,99ha sẽ được nghiên cứu bổ sung
trong bản thân các công trình: công cộng; chung cư cao tầng; cơ quan; trường
đào tạo ... để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe của khu vực.
d) Giao thông công cộng:
- Các tuyến đường sắt đô thị: Xây dựng tuyến đường
sắt đô thị Hà Đông - Xuân Mai được kết nối đô thị trung tâm Hà Nội với đô thị vệ
tinh Xuân Mai được bố trí đi cao trên cầu cạn ở dải phân cách giữa (phương án
trắc đọc cụ thể sẽ được xác định ở giai nghiên cứu lập dự án đầu tư trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
+ Xây dựng 3 ga đường sắt đô thị trên cao Giang
Biên, Chúc Sơn và Phú Nghĩa. Khoảng cách giữa các ga trong đô thị trung bình
2km/ga.
- Các tuyến xe buýt công cộng: Các tuyến xe buýt đảm
bảo vận tải hành khách trong phạm vi ngắn trong đô thị cũng như gom hành khách
đến các ga tàu điện.
+ Vị trí trạm đầu cuối của tuyến có thể kết hợp với:
Bến xe đối ngoại, đầu mối giao thông đối ngoại.
+ Vị trí điểm dừng cho xe buýt: Khoảng cách giữa
hai trạm lấy khoảng 400 - 500m (khu vực trung tâm), khu vực ngoại thành khoảng:
700-800m. Vị trí trạm dừng ngay bên phần đường xe chạy.
e) Các chỉ tiêu giao thông chính:
Diện tích giao thông: 293,7 ha, chiếm 22,39% đất
xây dựng đô thị. Trong đó:
- Giao thông đối ngoại: 56,6 ha, chiếm 4,31%;
- Giao thông đô thị: 182,8 ha, chiếm 13,93%
- Giao thông đơn vị ở: 54,3 ha, chiếm 4,14%
- Diện tích bãi đỗ xe tập trung: 31,1ha chiếm 3,1%
đất phát triển đô thị.
- Chiều dài mạng lưới đường đô thị: 90,4km;
- Mật độ mạng lưới đường: 6,8km/km2.
g) Chỉ giới đường đỏ:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường
quy hoạch, chiều rộng mặt cắt ngang đường và kết hợp nội suy xác định trực tiếp
trên bản vẽ.
- Tim đường quy hoạch được xác định bởi các điểm có
tọa độ, kết hợp các thông số kỹ thuật và điều kiện ghi trên bản vẽ.
- Chỉ giới đường đỏ và tọa độ tim đường được xác định
sơ bộ để làm cơ sở định hướng mạng lưới đường giao thông trong phạm vi lập đồ
án, sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập các đồ án quy hoạch ở tỷ lệ
lớn hơn hoặc triển khai lập dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường hoặc khi lập
hồ sơ cắm mốc giới theo quy định tại Quyết
định 82/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định
về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
4.5.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a) Quy hoạch phòng chống lũ:
Tuyến thoát
lũ: tuân thủ theo Quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều hệ thống sông Đáy đã được
phê duyệt tại Quyết định 1821/2014/QĐ-TTg ngày 07/10/2014.
Thực hiện cải tạo lòng dẫn sông Đáy từ Đập Đáy đến
Ba Thá, đoạn qua khu vực Yên Nghĩa để đảm bảo yêu cầu thoát lũ theo tính toán.
Xây dựng mới tuyến đê hữu Đáy kết hợp với làm đường
giao thông về phía Đông của thị trấn sinh thái để bảo vệ các khu vực dân cư hiện
hữu và khu vực xây dựng đô thị mới (phương án cụ thể sẽ được xác định theo quy
hoạch, dự án chuyên ngành).
b) Nền xây dựng:
Các khu vực dân cư hiện hữu, giữ nguyên nền hiện trạng
của khu vực, chỉ thực hiện san nền cục bộ những khu vực thấp trũng khó tiêu thoát và không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước của khu vực. Khi có nhu cầu cải tạo
công trình cần đảm bảo phù hợp với các công trình ở xung quanh, không gây úng
ngập cục bộ.
Khu vực thị trấn sinh thái Chúc Sơn theo quy hoạch
có cao độ nền HXD ≥ 6,5m.
c) Quy hoạch thoát
nước mưa:
Khu vực xây dựng thị trấn sinh thái Chúc Sơn sử dụng
hệ thống thoát nước riêng, cụ thể như
sau:
- Lưu vực phía Tây núi Tiên Phương:
+ Khu vực phía Đông trục phát triển kinh tế Bắc Nam
tiêu về mương Cửa Khê phía Tây, một phần thoát
ra sông Tích qua kênh thủy lợi, tiêu động lực bằng trạm bơm An Sơn; một phần thoát qua đê Quốc lộ 6, về sông Cửa Khê rồi ra
sông Bùi.
+ Khu vực phía Tây trục phát triển kinh tế Bắc Nam
tiêu về kênh nhân tạo dọc núi Tiên Phương, thoát
qua Quốc lộ 6 về sông Cua Phe, sông Cửa
Khê rồi ra sông Bùi.
- Lưu vực phía Đông núi Tiên Phương:
+ Khu vực phía Bắc đường Lê Văn Lương kéo dài thoát ra kênh tiêu Phụng Châu bơm qua đê (trạm
bơm Phụng Châu) ra sông Đáy.
+ Khu vực Nam đường Lê Văn Lương kéo dài đến Bắc Quốc
lộ 6: thoát ra hồ cảnh quan, chảy qua Quốc
lộ 6, một phần ra sông Cua Phe rồi ra
sông Bùi, một phần theo kênh thủy lợi ra sông Đáy.
+ Khu vực Nam Quốc lộ 6: một phần thoát theo các trục tiêu đô thị, theo kênh thủy
lợi ra sông Bùi; một phần thoát qua hệ thống
kênh tiêu ra sông Đáy (qua trạm bơm tiêu tại khu vực đô thị và cống tiêu Thụy
Hương-xã Thụy Hương).
Xây dựng mới
01 trạm bơm tiêu ở phía Bắc, trên kênh tiêu Phụng Châu (hoàn trả trạm bơm tiêu
Phụng Châu hiện trạng khi điều chỉnh đê Hữu Đáy mới theo quy hoạch chuyên
ngành), tiêu chủ yếu cho khu vực hiện trạng, hệ số tiêu là 9,1 l/s/ha (tính cho
khu vực nông nghiệp Hữu Đáy theo Quy hoạch thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến 2030 đã được UBND
Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 4673/QĐ-UBND ngày 18/10/2012); Các khu vực
dân cư hiện trạng có nền địa hình thấp hơn cao độ khống chế, nếu trong giai đoạn
quy hoạch hạn chế khả năng san nền, nghiên cứu bố trí thêm trạm bơm cục bộ, đảm
bảo thoát nước ra hệ thống thoát nước chung của khu vực, tránh gây ngập
úng cục bộ khu vực xây dựng (vị trí, thông số chính xác của hệ thống kênh tiêu
chính và công suất các trạm bơm tiêu sẽ được xác định chính xác trong đồ án quy
hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Bổ sung, cải tạo, nâng cấp cống điều tiết dưới đê,
khu vực không có trạm bơm và đoạn kênh tiêu ra sông Đáy phía Bắc Quốc lộ 6. Khi
mực nước sông Đáy dâng cao, đóng cống điều tiết, nước mưa theo kênh tiêu thoát về khu vực ruộng phía Nam ra sông Bùi,
sông Đáy.
4.5.3. Quy hoạch cấp điện
Tổng nhu cầu phụ tải điện: Khoảng 86 MW tương đương
101MVA.
- Nguồn cao thế: Thị trấn sinh thái Chúc Sơn được cấp
nguồn từ trạm 220/110KV Chương Mỹ với công suất đến năm 2020 là 1x250MVA, đến
năm 2030 là 2x250MVA; các trạm 110/22KV gồm trạm 110/22KV Phú Nghĩa (đang đầu
tư xây dựng) với công suất đến năm 2020 là 1x40MVA, đến năm 2030 là 2x40MVA; trạm
110/22KV Chương Mỹ với công suất đến năm 2020 là 1x40MVA, đến năm 2030 là 2x40MVA. Giai đoạn đầu, xây dựng mới 2 trạm
110/22KV Chương Mỹ và trạm CN Phú Nghĩa, cả 2 trạm đều có công suất ban đầu là
1x40MVA. Giai đoạn dài hạn, nâng công suất 2 trạm này lên thành 2x40MVA.
- Lưới điện cao thế:
+ Lưới 220KV (Hà Đông - Hòa Bình hiện có) giữ
nguyên tuyến hiện có đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện theo quy định.
+ Lưới 110KV các đoạn tuyến xây dựng trong khu vực
thị trấn sinh thái sẽ sử dụng cáp ngầm, đối với các đoạn tuyến ngoài khu vực thị
trấn sinh thái sử dụng đường dây nổi đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo
quy định.
- Lưới điện trung thế:
+ Kết cấu mạng lưới là vòng vận hành hở đảm bảo cấp
điện an toàn và liên tục tới các phụ tải trong thị trấn sinh thái Chúc Sơn.
+ Trong khu vực phát triển đô thị của thị trấn sinh
thái Chúc Sơn với các tuyến đường dây nổi hiện có sẽ vẫn được sử dụng trong
giai đoạn trước mắt và sẽ được lập dự án hạ ngầm khi có điều kiện kinh tế. Các
tuyến đường dây xây dựng mới sẽ được đi ngầm.
+ Khu vực ngoại thị và các khu công nghiệp sử dụng
đường dây nổi. Các tuyến đường dây hiện có sẽ cải tạo để vận hành ở điện áp
22KV.
- Trạm biến áp phân phối 22/0,4KV:
+ Các trạm biến áp trong khu vực phát triển đô thị
sẽ sử dụng loại trạm kín kiểu Kiốt hoặc trạm xây, được đặt tại trung tâm các phụ
tải của khu vực. Khu vực ngoại thị sử dụng trạm biến áp kiểu treo.
+ Các trạm biến áp phân phối hiện có sử dụng cấp điện
áp 35(10)/0,4KV sẽ được cải tạo thay thế về cấp điện áp 22/0,4KV.
+ Vị trí, quy mô công suất các trạm phân phối sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn đầu tư xây dựng.
+ Hệ thống lưới điện 0,4KV hiện có sẽ được cải tạo
và hạ ngầm theo các tuyến đường quy hoạch.
- Chiếu sáng đô thị: Chiếu sáng bằng đèn cao áp, hệ
thống điện chiếu sáng đường được điều khiển tự động. Vị trí tủ điều khiển đặt tại
trạm biến áp.
4.5.4. Quy hoạch thông tin liên lạc
- Nguồn cung cấp thông tin liên lạc cho thị trấn
sinh thái Chúc Sơn từ trạm vệ tinh Chương Mỹ hiện có công suất 4.864 lines và sẽ
nâng công suất lên 15.000 lines và xây mới một trạm vệ tinh Chương Mỹ 2 với
công suất 10.000lines. Vị trí trạm vệ tinh xây mới sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn triển khai dự án đầu tư xây dựng.
- Xây dựng các tuyến cáp quang, cáp trục trên các
tuyến đường quy hoạch đảm bảo đấu nối cung cấp dịch vụ cho các ô quy hoạch.
- Hạ ngầm mạng ngoại vi trên các trục đường chính,
mương dẫn cáp sử dụng kiểu 3 ống/3 lớp và 3 ống/2 lớp.
- Tổ chức mạng lưới thông tin liên lạc từ hệ thống
cơ sở hạ tầng hiện có để đáp ứng các chức năng: thoại, truyền hình, truyền số
liệu, truy nhập Internet và mạng truyền thanh/hình.
- Triển khai mạng dịch vụ truyền hình cung cấp tới
từng đơn vị sử dụng qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu tín hiệu.
- Tăng dung lượng các tuyến cáp quang hiện có để
tăng dung lượng truyền dẫn liên tỉnh, nội hạt và xây dựng mới các tuyến cáp
quang đến tất cả các xã để đáp ứng các nhu cầu ứng dụng CNTT, các dịch vụ băng
rộng, đảm bảo 100% các xã có mạng cáp quang đến trung tâm.
- Phát triển mạng lưới truy nhập Internet băng rộng
theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến theo công nghệ thế hệ mới
NGN.
4.5.5. Quy hoạch cấp nước
- Tổng nhu cầu cấp nước trung bình của thị trấn
sinh thái Chúc Sơn đến năm 2030 là khoảng 30.000m3/ngđ
- Nguồn nước: Thị trấn sinh thái Chúc Sơn được cấp
nước từ nhà máy nước mặt sông Đà thông qua hệ thống mạng lưới cấp nước tập
trung của Thành phố từ tuyến cấp nước truyền dẫn D600, D500, D400 quy hoạch
trên đường trục kinh tế Bắc Nam và đường quốc lộ 6, qua trạm bơm tăng áp số 1
công suất 2020: 15.000 m3/ngđ, 2030: 15.000 m3/ngđ ở phía
Tây thị trấn (tại xã Đông Sơn với diện tích trạm bơm tăng áp 0,5ha) và Trạm bơm
tăng áp số 2 công suất 2020: 10.000 m3/ngđ, 2030: 25.000 m3/ngđ
bố trí tại phía Bắc thị trấn (diện tích trạm bơm tăng áp 0,5ha). Khu công nghiệp
Phú Nghĩa được cấp nước từ trạm cấp nước cục bộ với công suất 6.000m3/ngđ
(trong giai đoạn trước mắt).
- Mạng lưới cấp nước:
+ Xây dựng tuyến ống truyền dẫn cấp nước D600, D500
và D400 dọc đường trục Bắc Nam và quốc lộ 6 đảm bảo cấp nước cho thị trấn sinh
thái Chúc Sơn và khu vực xung quanh phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng huyện
Chương Mỹ.
+ Xây dựng mạng lưới đường ống phân phối D150 ¸
D300 bố trí dọc các tuyến đường khu vực, được đấu nối với mạng lưới truyền dẫn bằng một số điểm đấu thích hợp và được
phân chia thành nhiều khu vực nhỏ có mạng phân phối độc lập cấu trúc theo dạng
mạch vòng đảm bảo cấp nước tới các ô quy hoạch trong thị trấn.
- Vị trí các trạm tăng áp, các tuyến cấp nước sẽ
xác định cụ thể trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Các họng cứu hỏa được đấu nối vào mạng lưới cấp
nước có đường kính từ F100 trở lên thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa
cháy. Khoảng cách các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện
hành. Vị trí của các họng cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập
quy hoạch chi tiết và thiết kế mạng lưới cứu hỏa của khu vực được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
+ Ngoài các họng cứu hỏa cần bố trí thêm các hố lấy
nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hoà, kênh mương theo quy hoạch
để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy cho khu vực.
4.5.6. Quy hoạch thoát
nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước
thải:
- Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ
thống thoát nước nửa riêng, tại vị trí đấu
nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
Nước thải được tách về các tuyến cống thoát
nước thải và được vận chuyển về trạm xử lý để làm sạch hoàn toàn.
- Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống
riêng hoàn toàn với thoát nước mưa. Nước
thải sinh hoạt từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống bố trí dọc
theo các tuyến đường giao thông, tập trung về trạm xử lý. Nước thải tại trạm xử
lý được làm sạch đạt yêu cầu vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải của các khu công nghiệp, bệnh viện,
làng nghề sản xuất... được xử lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của khu
đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải chung của khu vực.
- Xây dựng mạng cống thoát
nước thải kích thước D300mm ¸ D600mm và các trạm bơm chuyển bậc để dẫn về trạm
xử lý nước thải tập trung của thị trấn dự kiến bố trí phía Nam thị trấn, công
suất khoảng 19.000 m3/ng.đ, diện tích khoảng 2,0ha để xử lý. Công suất,
quy mô các trạm xử lý, trạm bơm chuyển bậc nước thải sẽ được xác định cụ thể
theo dự án riêng.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Rác thải nguy hại: Rác thải của bệnh viện, khu
công nghiệp, làng nghề... phải được thu gom, xử lý riêng với rác thải sinh hoạt.
- Rác thải sinh hoạt: phân loại rác ngay từ nguồn
thải, được thu gom và xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố
(khu xử lý Núi Thoong, Đồng Ké). Dự kiến xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn,
quy mô khoảng 1,5ha và bãi đổ chất thải rắn
xây dựng, quy mô khoảng 1,5ha tại phía Nam thị trấn.
c) Nhà vệ sinh công cộng:
- Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu
công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng,
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
d) Nghĩa trang
- Không bố trí nghĩa trang trong khu vực phát triển
đô thị. Nhu cầu an táng mới của nhân dân trong thị trấn được đáp ứng tại nghĩa
trang tập trung của Thành phố. Các nghĩa trang hiện có nằm trong khu vực phát triển đô thị phải dừng các
hoạt động táng (hung táng, cát táng...), từng bước đóng cửa, trồng cây xanh
cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Khi có nhu cầu sử dụng đất, di
chuyển đến nghĩa trang tập trung theo quy hoạch (nghĩa trang Trần Phú).
- Dự kiến xây dựng 01 nhà tang lễ phía Nam thị trấn,
quy mô khoảng 1,0ha phục vụ nhu cầu cho thị trấn.
- Khuyến khích, tuyên truyền vận động nhân dân chuyển
dần sang hình thức hỏa táng.
4.6. Đánh giá môi trường chiến lược:
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Tạo hành lang
bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn:
Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các khu công
nghiệp tập trung, các tuyến đường giao thông lớn...
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một
cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp
tục diện tích đất lúa.
- Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường; Thiết lập
hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
- Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thị trấn
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
4.7. Quy hoạch xây dựng đợt đầu - giai đoạn đến năm
2020
- Đáp ứng nhu cầu triển khai đầu tư của các dự án
đã có và các yêu cầu bức thiết về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng các dự án hạ tầng chung, công trình đầu
mối cho yêu cầu phát triển đô thị trong dài hạn.
- Tạo tiền đề để thu hút các dự án trọng điểm, dự
án thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại khu vực.
4.8. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư
4.8.1. Các chương trình phát triển:
- Chuẩn bị cơ sở hạ tầng thu hút các dự án chiến lược:
chuẩn bị phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, chuyển đổi cơ cấu lao động -
sản xuất, phối hợp với chương trình chung
của thành phố về phát triển cơ sở hạ tầng đô thị trong giai đoạn 2015-2020.
- Phát triển
văn hóa gắn với du lịch: Thực hiện rà soát đánh giá các giá trị văn hóa cảnh
quan tự nhiên, di tích văn hóa lịch sử, các không gian văn hóa tại khu vực, đề
xuất phương án bảo tồn, cải tạo, đầu tư nâng cấp phát huy các giá trị gắn với
phát triển du lịch.
- Chương trình cải tạo nâng cấp hệ thống kết cấu hạ
tầng hiện hữu gắn với cải tạo chỉnh trang đô thị theo các tiêu chí của đô thị
sinh thái.
- Xây dựng hệ thống các công cụ quản lý kết hợp với
công tác giáo dục cộng đồng thực hiện nếp sống văn minh, vì môi trường, hạn chế
chất thải và kiểm soát phát triển đô thị theo tổng thể chung.
4.8.2. Các dự án chiến lược:
- Dự án phát triển hạ tầng khung đối ngoại: Nâng cấp,
mở rộng QL6 gắn với tuyến đường sắt đô thị; Xây dựng đường Lê Văn Lương kéo dài
là động lực rút ngắn khoảng cách của khu vực với đô tạo động lực cho phát triển
đô thị.
- Dự án cụm trường đại học, cao đẳng tập trung: gắn
với chương trình di dời trường học, giảm tải cho nội đô tạo động lực cho phát
triển đô thị.
- Kết hợp xây dựng
dự án đường kinh tế xã hội Bắc Nam gắn với phát triển hoàn chỉnh Khu công nghiệp
Phú Nghĩa, Khu nhà ở sinh thái, tạo động lực phát triển kinh tế tại khu vực và
huyện Chương Mỹ.
- Dự án khu du lịch gắn với bảo tồn, cải tạo chỉnh
trang mạng lưới các công trình di tích văn hóa lịch sử, các làng xóm hiện hữu,
khai thác các hoạt động du lịch tâm linh, du lịch vui chơi giải trí và tăng sản
phẩm cho mạng lưới du lịch của vùng.
4.8.3. Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn
2015-2020:
- Cải tạo nâng cấp, mở rộng quốc lộ 6; Xây dựng đường
Lê Văn Lương kéo dài; Đường tránh (nối) tỉnh
lộ 419 phía Tây Nam;
- Xây dựng đường trục kinh tế Bắc Nam đoạn qua địa
phận đô thị nhằm thúc đẩy phát triển đô thị, công nghiệp khu vực Phú Nghĩa.
- Nâng cấp mở rộng đường tỉnh 419 đoạn phía Bắc QL6
làm cơ sở hạ tầng cho phát triển khu vực đào tạo và du lịch
- Xây dựng đường trục chính Bắc Nam kết nối QL6 và
đường Lê Văn Lương kéo dài để phát triển khu vực Bắc QL6, tránh tình trạng phát
triển bám dọc QL6.
- Xây dựng mạng
lưới đường đô thị trong các khu vực được
hoạch định phát triển trong giai đoạn đầu.
- Nâng cấp, cứng hóa mạng lưới đường giao thông
nông thôn theo đề án xây dựng nông thôn mới.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cụm trường bệnh viện tập
trung: Bố trí mặt bằng sạch cho các cơ sở đào tạo vào xây dựng trường.
- Cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng tại khu vực, đặc
biệt hệ thống giao thông, hệ thống thoát
nước, trạm cấp nước sạch, trạm điện.
4.9. Quy định quản lý:
- Việc quản lý quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng công trình cần tuân thủ quy hoạch và các “Quy định quản lý theo đồ
án Quy hoạch chung Thị trấn sinh thái Chúc Sơn, đến năm 2030, tỷ lệ 1/5.000” được
ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định theo
Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có
thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về các số liệu trình duyệt
của đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn, đến năm 2030, tỷ lệ
1/5.000.
- Có trách nhiệm kiểm tra, ký xác nhận hồ sơ, bản vẽ
Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn, đến năm 2030, tỷ lệ 1/5.000 và Quy
định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn, đến năm
2030, tỷ lệ 1/5.000 theo đúng quy định, phù hợp với nội dung Quyết định này.
- Lưu trữ hồ sơ đồ án, cung cấp thông tin quy hoạch,
giới thiệu địa điểm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Chương Mỹ, UBND
quận Hà Đông, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng tổ chức
công bố công khai đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn được duyệt
theo quy định để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết thực hiện.
- Phối hợp với
Sở Xây dựng, UBND huyện Chương Mỹ, UBND quận Hà Đông, UBND thị trấn Chúc Sơn, UBND phường Giang Biên và các xã có liên
quan kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn tỷ lệ
1/5000 và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc
Sơn, tỷ lệ 1/5000 theo quy định; triển khai chương trình phát triển đô thị.
2. Sở Kế hoạch Và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và
các Sở, ngành liên quan và UBND huyện Chương Mỹ, UBND
quận Hà Đông xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện Quy hoạch chung thị trấn
sinh thái Chúc Sơn được duyệt theo chương trình phát triển đô thị, kế hoạch
phát triển đô thị của thành phố; chịu trách nhiệm đảm bảo kế hoạch triển khai
những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với UBND huyện Chương Mỹ, UBND quận Hà Đông rà soát lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đảm bảo phù hợp với định
hướng của đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái Chúc Sơn được duyệt, triển
khai thực hiện các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động
thực hiện kế hoạch giám sát môi trường theo quy định.
4. Sở Xây dựng:
Chủ trì tổ chức lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý xây dựng và đô thị trên địa bàn thị trấn; tham gia quản lý xây
dựng đô thị đảm bảo tuân thủ quy hoạch theo phân cấp và các quy định hiện hành.
5. UBND huyện
Chương Mỹ, UBND quận Hà Đông:
- Phối hợp với
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc gia tổ chức
công bố công khai Quy hoạch chung Thị trấn sinh thái Chúc Sơn, tỷ lệ 1/5000
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo
quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng
sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật;
- Phối hợp Sở Quy hoạch Kiến trúc, các chủ đầu tư dự
án lập kế hoạch triển khai quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 các khu vực chức năng đô thị theo phân cấp để phục vụ quản lý, cấp
phép xây dựng, cung cấp thông tin quy hoạch theo quy định của thành phố.
6. Giao các sở, ban, ngành có liên quan trên cơ sở
Quy hoạch chung Thị trấn sinh thái Chúc Sơn, tỷ lệ 1/5000 được duyệt phối hợp với
UBND huyện Chương Mỹ, UBND quận Hà Đông triển khai rà soát thực hiện
các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng của địa phương đảm bảo tính đồng bộ và
thống nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu
tư, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công thương, Văn hóa
Thể thao và Du lịch; Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quốc gia;
Chủ tịch UBND huyện Chương Mỹ, Chủ tịch
UBND quận Hà Đông; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c);
- Các đ/c PCT: Vũ Hồng Khanh, Ng. Văn Sửu, Ng. Quốc Hùng, Ng. Ngọc Tuấn;
- VPUBTP: CVP, các phòng: TH, QHKT;
- VT( 22 bản) QHTra(02).
CVĐ: 26
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|