ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THAM GIA QUẢN LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 94/TTr-SXD ngày 26 tháng 5 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tham gia quản lý,
bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014 về việc
ban hành Quy định tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
THAM GIA QUẢN LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP
NHẬN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
cho các bên tham gia vào quá trình quản lý, bàn giao, tiếp nhận công
trình hạ tầng (bao gồm: công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội)
của các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ vốn nhà nước (trừ
trường hợp phải tuân theo một số quy định cụ thể trong hiệp định dự án được cấp
có thẩm quyền ký kết và phê duyệt).
Điều
2. Mục đích, yêu cầu
1. Làm rõ vai trò, quyền
hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành và các bên trong quá trình tham gia
quản lý, bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng của các dự án;
2. Đảm bảo việc xây dựng
và quản lý có hiệu quả hệ thống công trình hạ tầng theo đúng quy hoạch được duyệt,
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định pháp
luật khác có liên quan;
3. Đáp ứng đầy đủ công
năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng công trình hạ tầng ngay từ giai
đoạn lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và
mục tiêu dự án;
4. Đảm bảo việc xây dựng
đồng bộ, hoàn chỉnh và sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và của đô thị, nâng cao chất lượng
xây dựng và khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật;
5. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn, đầu tư, xây dựng, khai thác, quản lý và sử dụng các công trình hạ tầng
chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong quá trình quản lý dự án đầu tư và chuyển giao công trình hạ tầng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát
nước, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình
khác;
2. Hệ thống công trình
hạ tầng xã hội gồm: công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch
vụ công cộng, cây xanh, công viên và các công trình khác;
3. Chủ đầu tư xây dựng
(sau đây gọi là chủ đầu tư): là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn
hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây
dựng;
4. Bên tiếp nhận: là
UBND cấp huyện hoặc các cơ quan được UBND các cấp uỷ quyền; các Sở, Ban, Ngành;
đơn vị, tổ chức thụ hưởng dự án hoặc các đơn vị chuyên ngành được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án giao quyền tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng
công trình;
5. Cơ quan chủ quản
bên tiếp nhận: là cấp trên trực tiếp quản lý bên tiếp nhận.
Điều
4. Các nguyên tắc chung
1. Việc bàn giao công trình hạ tầng thực hiện theo Điều
124 của Luật Xây dựng và các quy định khác có liên quan;
2. Người quyết
định đầu tư chỉ định cụ thể Bên tiếp nhận công trình hạ tầng tại Quyết định chủ
trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư;
3. Đối với các
dự án công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến đi qua địa bàn tỉnh có công trình
hoặc hạng mục công trình sẽ chuyển giao cho địa phương quản lý, sử dụng; khi thỏa
thuận thiết kế cơ sở, UBND Tỉnh sẽ chỉ định các đơn vị tiếp nhận công trình hoặc
hạng mục công trình trên;
4. Chỉ được
phép bàn giao đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng đã hoàn thành khi đã được
cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu theo quy định. Đối với dự án có nhiều hạng mục (nhiều gói thầu), cho phép
bàn giao từng hạng mục công trình hạ tầng hoặc theo từng gói thầu đã được nghiệm
thu hoàn thành;
5. Đối với dự
án đầu tư có nhiều hạng mục công trình hạ tầng sẽ được bàn giao cho các Bên tiếp
nhận khác nhau thì việc phân chia các hạng mục công trình hoặc các gói thầu của
dự án đầu tư phải đảm bảo thuận tiện cho việc bàn giao các công trình hạ tầng
cho các Bên tiếp nhận;
6. Chủ đầu tư
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng công trình hạ tầng; việc quản lý
chất lượng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
7. Đối với
công trình đã qua sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành công tác bảo trì cần thiết
và phối hợp với Bên tiếp nhận tổ chức đánh giá chất lượng, giá trị còn lại của
công trình trước khi chuyển giao;
8. Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán, kiểm toán (nếu có), trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán và bàn giao hồ sơ quyết toán công trình cho Bên tiếp
nhận theo thời hạn được pháp luật quy định;
9. Bên tiếp nhận
công trình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình hàng
năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện bảo trì công trình kể từ
ngày tiếp nhận.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan
1. Chủ đầu tư
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các công trình hạ tầng cần chuyển giao
cho Bên tiếp nhận khi được cấp quyết định đầu tư chỉ định tại Quyết định chủ
trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án trước khi tổ chức thực hiện dự án
đầu tư. Bên tiếp nhận phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc
tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa
công trình vào khai thác, sử dụng;
2. Trường hợp
chỉ có một Bên tiếp nhận công trình, thì thành viên của Bên tiếp nhận cử đến là
một trong các cán bộ chủ chốt quản lý dự án;
3. Trường hợp
có nhiều Bên tiếp nhận các hạng mục công trình hạ tầng thuộc dự án, chủ đầu tư
có trách nhiệm bố trí người đại diện của Bên tiếp nhận cử vào các vị trí phù hợp
để tham gia quản lý dự án;
4. Thời gian
làm việc của người đại diện Bên tiếp nhận cử tham gia quản lý dự án do các bên
liên quan thoả thuận. Lương hoặc phụ cấp của người được Bên tiếp nhận công
trình cử tham gia quản lý dự án được tính vào chi phí quản lý dự án;
5. Khi áp dụng
hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các cán bộ
chuyên môn thuộc bộ máy của mình kết hợp với các thành viên của Bên tiếp nhận cử
đến, thành lập tổ công tác để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư
vấn quản lý dự án;
6. Riêng đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật do UBND tỉnh quyết định đầu tư, Bên tiếp nhận như sau:
a) Sở Giao
thông vận tải tiếp nhận các tuyến quốc lộ (ủy thác), đường tỉnh lộ đi qua địa
bàn 02 huyện, thị xã, thành phố Huế trở lên và các công trình giao thông khác
thuộc trách nhiệm của mình.
b) UBND cấp
huyện tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước; thoát nước; xử lý chất
thải rắn; chiếu sáng công cộng; thông tin truyền thông; cung cấp năng lượng;
nghĩa trang; nhà tang lễ; cơ sở hỏa táng; bãi đổ ô tô, xe máy; cống; bể kỹ thuật,
hào và tuynel kỹ thuật); cây xanh, công viên; vỉa hè; cầu treo dân sinh; khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; các tuyến đường nằm gọn trong địa giới hành chính
thuộc trách nhiệm quản lý; công trình khác thuộc về lĩnh vực thủy lợi trên địa
bàn mình quản lý trừ các hạng mục đã nêu tại Điểm a,c của Khoản này. Đồng thời,
UBND cấp huyện liên quan còn tiếp nhận và quản lý các tuyến đường theo phân cấp
của UBND tỉnh.
UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm tổ chức phân công đơn vị tiếp nhận và quản lý công trình.
c) Ban Quản lý
Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh tiếp nhận các
công trình hạ tầng do Nhà nước đầu tư hoặc nhà đầu tư (đầu tư trên địa bàn khu
vực mình quản lý) bàn giao cho Nhà nước sau khi hết thời gian kinh doanh hạ tầng
và các dự án bị thu hồi trên địa bàn mình quản lý, trừ các hạng mục đã nêu tại
Điểm a của Khoản này; Riêng đối với Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị không tiếp nhận công trình hạ tầng viễn thông thụ động trong khu vực
phát triển đô thị.
d) Sở chuyên
ngành tiếp nhận các công trình nằm trên địa bàn 02 (hai) huyện trở lên (trừ các
công trình nêu tại Điểm c Khoản này). Trường hợp Sở Xây dựng không có đơn vị sự
nghiệp trực thuộc có chức năng quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, thì tùy điều
kiện cụ thể UBND Tỉnh quyết định Bên tiếp nhận. Trường hợp công trình liên quan
đến nhiều ngành, UBND tỉnh sẽ chỉ định Sở chuyên ngành chủ trì tiếp nhận cụ thể;
riêng Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, quản lý, vận hành khai thác hạ tầng
viễn thông thụ động trong khu vực phát triển đô thị.
đ) Bên tiếp nhận
công trình được phép lựa chọn các đơn vị hành nghề quản lý, vận hành phù hợp để
quản lý, vận hành hệ thống cấp điện sinh hoạt (bao gồm cả trạm biến áp, đường
dây trung và hạ thế); hệ thống điện chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, chất thải
rắn, nghĩa trang, cây xanh, hạ tầng viễn thông thụ động nếu Bên tiếp nhận không
đủ điều kiện hoặc năng lực quản lý, vận hành.
Điều 6. Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công
trình
Bên tiếp nhận
hoặc người đại diện Bên tiếp nhận tham gia quản lý dự án có quyền và trách nhiệm
tham gia các nội dung sau:
1. Xác định
quy mô công trình; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ và công suất;
2. Phương án
khai thác dự án và sử dụng lao động;
3. Tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công
trình;
4. Tham gia ý
kiến về quy trình bảo trì công trình.
Điều 7. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Bên tiếp nhận
có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
1. Quá trình
đào tạo và chuyển giao công nghệ vận hành, bảo trì công trình;
2. Việc thay đổi
thiết kế xây dựng công trình (nếu có);
3. Theo dõi
quá trình thi công và tham gia quản lý chất lượng công trình theo quy định. Có
quyền bảo lưu ý kiến góp ý thiết kế và yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công trình
trong các bước nghiệm thu công việc xây dựng; nghiệm thu bộ phận công trình xây
dựng; giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình,
công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
4. Về danh mục,
cấu hình, thông số kỹ thuật, của thiết bị đầu tư trong dự án xây dựng công
trình.
Điều 8. Giai đoạn bàn giao, tiếp nhận đưa vào khai thác, sử
dụng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao công
trình hạ tầng cho Bên tiếp nhận sau khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành (chủ đầu tư tiếp tục bảo hành công trình phần thời
gian còn lại của bảo hành công trình theo quy định) hoặc sau thời gian khai thác, vận hành theo quy định tại dự
án đầu tư đã được phê duyệt hoặc giấy phép đầu tư;
2. Bên tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức khai thác, sử dụng theo đúng công năng thiết
kế và bảo trì công trình theo quy định;
3. Trường hợp giữa chủ đầu tư và Bên tiếp nhận (hoặc
người do Bên tiếp nhận cử tham gia tổ công tác để quản lý dự án) không thống nhất
ý kiến về các công việc trong quá trình thực hiện dự án, thì chủ đầu tư là người
quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu quyết định của chủ đầu
tư không đúng quy định của pháp luật thì Bên tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận
công trình.
Điều 9. Hồ sơ, tài liệu để bàn giao công trình
1. Sau khi đã
tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình hạ tầng theo quy định và đã sửa chữa
xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu (nếu có), chủ đầu tư có trách
nhiệm tập hợp, bàn giao hồ sơ cho Bên tiếp nhận;
2. Hồ sơ, tài
liệu bàn giao công trình được lập thành 03 bộ, chủ đầu tư lưu trữ 01 bộ; gửi 01
bộ cho Bên tiếp nhận, 01 bộ cho đơn vị chủ quản bên tiếp nhận, chậm nhất là 07
ngày làm việc trước khi tiến hành bàn giao.
3. Lưu trữ hồ
sơ hoàn thành công trình hạ tầng theo quy định.
Điều 10. Bàn giao thực tế tại hiện trường
1. Sau khi bàn
giao hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình hạ tầng và tổng dọn vệ sinh, chủ đầu
tư tổ chức bàn giao thực tế tại hiện trường cho Bên tiếp nhận;
2. Thành phần
tham gia bàn giao bao gồm đại diện: chủ đầu tư, Bên tiếp nhận, cơ quan chủ quản
của Bên tiếp nhận, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành;
3. Nội dung
bàn giao bao gồm việc đối chiếu với hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng;
ghi nhận các hư hỏng thiếu sót cần bổ sung, sửa chữa và thời gian sửa chữa (nếu
có) và phải lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 11. Bàn giao, tiếp nhận chính thức công trình
Sau khi bàn
giao thực tế tại hiện trường và hồ sơ quyết toán công trình hoặc hạng mục công
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản Bên tiếp nhận có
trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định chính thức giao cho
Bên tiếp nhận quản lý, sử dụng để làm cơ sở cho việc ghi tăng giá trị tài sản cố
định, đồng thời cơ quan chủ quản Bên tiếp nhận có trách nhiệm đề xuất hoặc bố
trí kế hoạch vốn hàng năm để quản lý, khai thác và bảo trì công trình hạ tầng
theo quy định.
Điều 12. Bảo hành công trình
1. Nhà thầu
thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị (gọi tắt là nhà thầu) có trách
nhiệm bảo hành công trình do mình thực hiện với chủ đầu tư trong thời gian bảo
hành theo quy định của pháp luật;
2. Chủ đầu tư
có trách nhiệm bảo hành công trình đối với Bên tiếp nhận theo thời gian thỏa
thuận giữa hai bên tại biên bản bàn giao nhưng không được ít hơn thời gian bảo
hành còn lại của nhà thầu đối với chủ đầu tư hoặc 12 tháng kể từ ngày bàn giao;
3. Nếu có các
hư hỏng trong thời gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư,
thì Bên tiếp nhận có văn bản gửi chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, thay
thế kịp thời. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu
tư hoặc Bên tiếp nhận (nếu chủ đầu tư ủy quyền) có quyền thuê nhà thầu khác thực
hiện, kinh phí thuê được chủ đầu tư thanh toán từ tiền bảo hành công trình;
4. Nếu có các
hư hỏng do lỗi của chủ đầu tư đối với Bên tiếp nhận nhưng đã quá thời gian bảo
hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư, thì Bên tiếp nhận yêu cầu chủ
đầu tư tiến hành sửa chữa, thay thế; kinh phí do chủ đầu tư tự bố trí;
5. Trường hợp
không thống nhất ý kiến hoặc tranh chấp trong quá trình bảo hành thì các bên
liên quan báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
6. Khi kết
thúc thời hạn bảo hành công trình theo quy định, phải tiến hành tổ chức phúc
tra đánh giá; xác nhận kết quả thực hiện công tác bảo hành công trình cho chủ đầu
tư và được lập thành biên bản.
Điều 13. Xử lý tình huống trong tiếp nhận công trình
1. Từ chối tiếp
nhận công trình: Đối với các công trình hạ tầng đã hoàn thành nếu chủ đầu tư
không thực hiện đúng một trong các quy định từ khâu lập dự án đến khi bàn giao
đưa công trình vào sử dụng thì Bên tiếp nhận có quyền báo cáo cấp quyết định đầu
tư về việc từ chối tiếp nhận công trình. Trường hợp cấp quyết định đầu tư thống
nhất đề nghị của Bên tiếp nhận thì chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về quản
lý, khai thác và bảo trì công trình theo quy định;
2. Bắt buộc tiếp
nhận công trình: khi cấp quyết định đầu tư đã chỉ định Bên tiếp nhận và chủ đầu
tư đã có công văn đề nghị, nhưng Bên tiếp nhận không cử người đại diện tham gia
hoặc không có ý kiến trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án thì khi
tiếp nhận không được quyền có ý kiến đối với các giai đoạn đã không tham gia hoặc
trước đây không có ý kiến; đồng thời bắt buộc phải tiếp nhận công trình trên cơ
sở hồ sơ, tài liệu công trình do chủ đầu tư bàn giao.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Xử lý chuyển tiếp
1. Những công
trình của dự án đầu tư đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực và
đang trong giai đoạn thực hiện dự án hoặc chưa triển khai thực hiện dự án, chủ
đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Bên tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công
trình hạ tầng tiếp cận, tham gia vào các bước tiếp theo của dự án (nếu tại Văn
bản phê duyệt dự án có chỉ định Bên tiếp nhận); việc thực hiện các bước tiếp
theo của dự án phải tuân thủ quy định này;
Trường hợp Văn
bản phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền trước khi Quy định này có hiệu lực
chưa chỉ định Bên tiếp nhận, thì chủ đầu tư làm Văn bản đề xuất Bên tiếp nhận gửi
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Những công
trình của dự án được phê duyệt sau ngày Quy định này có hiệu lực thì phải tuân
thủ Quy định này;
3. Các dự án
đang thực hiện với nhiều hạng mục, công trình, thì ngoài các hạng mục, công
trình đã bàn giao trước ngày Quy định này có hiệu lực, các hạng mục công trình
còn lại chưa bàn giao thì phải thực hiện theo Quy định này;
Trường hợp cá
biệt có hạng mục, công trình đang trong thời điểm bàn giao thì quy định này có
hiệu lực, thì sẽ áp dụng Quy định trước quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Sở Xây dựng
chủ trì, hướng dẫn thực hiện Quy định này;
2. Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành đề xuất các Bên tiếp nhận, quản lý các công
trình hạ tầng trong lĩnh vực chuyên ngành tại văn bản thẩm định Chủ trương đầu
tư hoặc Báo cáo khả thi dự án đầu tư trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
3. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối
kinh phí hàng năm từ ngân sách tỉnh để phục vụ công tác bảo trì công trình theo
quy định;
4. Ban Quản lý
Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tổ chức tiếp
nhận và quản lý, tự cân đối từ nguồn kinh phí hàng năm được UBND tỉnh bố trí để
bảo trì các công trình hạ tầng như đã phân công tại Khoản 6, Điều 5 quy định
này.
5. Chủ tịch
UBND cấp huyện tổ chức tiếp nhận; phân công, phân cấp quản lý các công trình hạ
tầng trên địa bàn; tự sắp xếp kinh phí bảo trì đối với các công trình do UBND cấp
huyện quyết định đầu tư;
6. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn vướng mắc, cá nhân và tổ
chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Quy định tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận
công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định
số:48/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế)
Mẫu Biên bản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..............., ngày…tháng …năm 201…
BIÊN BẢN
Bàn giao công trình (hạng mục công trình) để
quản lý sử dụng, vận hành và khai thác
Công trình (Hạng mục công trình):……………………........
Địa điểm xây dựng:
…………………………………………..
1. Thành phần tham
gia bàn giao công trình (hạng mục công trình):
a) Chủ đầu tư:
b) Bên tiếp nhận:
c) Cơ quan chủ quản
Bên tiếp nhận:
d) Đại diện cơ quan quản
lý nhà nước được mời (nếu có):
2. Thời gian tiến hành bàn giao:
a) Bắt đầu: …………… ngày …………. tháng ……. năm …….…
b) Kết thúc: …………… ngày ………… tháng ……. năm ……….
3. Tiến
hành bàn giao:
Các bên đã xem
xét các hồ sơ tài liệu đã được nghiệm thu, kiểm tra thực tế hiện trường và thống
nhất bàn giao gồm:
a) Hồ sơ, tài
liệu hoàn thành công trình (hạng mục công trình) xây dựng;
b) Văn bản kết
quả kiểm tra về công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành công trình (hạng mục
công trình) để đưa vào sử dụng do Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành
hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân công,
phân cấp thực hiện;
c) Báo cáo của
Chủ đầu tư về chất lượng xây dựng công trình;
d) Báo cáo khảo
sát xây dựng công trình của các bước thiết kế theo quy định;
đ) Danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ
chưa lắp đặt hoặc sử dụng;
e) Khối lượng bàn giao quản lý, sử dụng:
Số TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Theo thiết kế được phê duyệt
|
Theo thực tế được bàn giao
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4. Giá trị công trình (hạng mục công trình) bàn giao:
a) Giá trị dự
toán công trình (hạng mục công trình) được duyệt:
b) Giá trị quyết
toán được cấp thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt: bàn giao sau 10 ngày kể từ ngày
có quyết định quyết toán hạng mục công trình hoặc công trình.
5. Kiến nghị:
……………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
6. Kết luận:
- Chấp nhận
(hay không chấp nhận) bàn giao công trình (hạng mục công trình) để quản lý sử dụng
và khai thác.
- Yêu cầu và
thời hạn phải sửa xong các khiếm khuyết mới chấp nhận công trình (hạng mục công
trình) được bàn giao quản lý sử dụng và khai thác.
- Bảo hành
công trình (hạng mục công trình) theo quy định hiện hành của Nhà nước./.
Đại diện chủ đầu tư
(Ký tên, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
Đại diện Bên tiếp nhận
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu)
Đại diện cơ quan chủ quản Bên tiếp nhận
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu)
Đại diện cơ quan quản lý nhà nước được mời (nếu có)
(Ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu)