Điều
2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các phường, xã, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Xây dựng;
-
Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
-
TTTU, TT HĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- CT, Các PCT UBND thành phố;
- VPTU, VP UBND thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH HP, Báo HP, Báo ANHP;
- Cổng TTĐTTP, Công báo TP;
-
Như Điều 3;
- CPVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu:
VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CỞ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a. Quy định này quy
định về các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang
liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b. Những nội dung
khác về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo
các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi tắt là:
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước có hoạt động liên quan đến nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều
2. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Hoạt động xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Tuân thủ các quy
định hiện hành về xây dựng, vệ sinh, môi trường và việc táng người chết trong
các nghĩa trang phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống
văn hóa, nếp sống văn minh hiện đại và quy định tại Quyết định số
2822/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy
định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số
lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Việc sử dụng đất
trong nghĩa trang phải tiết kiệm, phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Khuyến khích áp
dụng các công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường trong việc quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều
3. Phân cấp quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang được
phân thành: Nghĩa trang cấp thành phố, nghĩa trang cấp huyện, nghĩa trang cấp
xã và được xác định trong quy hoạch xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Xây dựng giúp
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với nghĩa
trang cấp thành phố và các nghĩa trang khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các nghĩa trang trên
địa bàn huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý các nghĩa trang cấp xã trên địa bàn.
Chương
II
QUY HOẠCH NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều
4. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
1. Thực hiện theo
Điều 7 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016.
2. Việc lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh và phù hợp với các quy hoạch xây dựng khác đã được phê
duyệt.
Điều
5. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Thực hiện theo
Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ.
2. Việc lập quy hoạch
chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải
tuân theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Bảo vệ
Môi trường và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương
III
XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI
CHUYỂN NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều
6. Xây dựng mới và cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Hoạt động xây dựng
mới và cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Việc xây mới, tu
bổ phần mộ, bia mộ, trồng cây trong nghĩa trang phải được sự chấp thuận của đơn
vị quản lý nghĩa trang.
3. Việc xây mới, tu
bổ mộ (kích thước, kiểu dáng mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ), cơ sở hỏa
táng và các công trình khác không được làm ảnh hưởng đến các phần mộ, công
trình, cảnh quan chung của nghĩa trang và tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng nghĩa trang được duyệt và các quy định hiện hành khác có liên
quan.
4. Đơn vị quản lý
nghĩa trang có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây mới, tu bổ phần mộ
trong nghĩa trang theo đúng quy định.
Điều
7. Đóng cửa nghĩa trang
1. Việc xác định các
nghĩa trang cần đóng cửa được thể hiện cụ thể trong đồ án quy hoạch theo từng
giai đoạn 5 năm và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của địa phương được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định đóng cửa nghĩa trang cấp thành phố; Uỷ ban nhân cấp huyện
quyết định đóng cửa nghĩa trang quy mô cấp còn lại.
3. Các tổ chức, cá
nhân quản lý nghĩa trang có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo công khai Quyết định đóng cửa nghĩa trang trên địa bàn quản lý.
4 Hiệu lực của Quyết
định đóng cửa nghĩa trang tối thiểu là 6 tháng kể từ ngày ký. Các nội dung phân
công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm khắc phục ô nhiễm môi trường, cải tạo
chỉnh trang (nếu có) theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều
8. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Việc xác định các
nghĩa trang cần di chuyển được thể hiện cụ thể trong đồ án quy hoạch theo từng
giai đoạn 5 năm và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch sử dụng đất của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vốn dành cho việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nào thì được tính cho tổng mức đầu tư của
các dự án đó.
3. Đối với các phần
mộ không rõ thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã điều tra tìm hiểu, xác định lại
thông tin về thân nhân và lập kế hoạch di dời các phần mộ này vào trong các
nghĩa trang đã được quy hoạch và xây dựng theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định di chuyển nghĩa trang cấp thành phố; Uỷ ban nhân cấp huyện
quyết định di chuyển nghĩa trang quy mô cấp còn lại.
5. Các tổ chức, cá
nhân quản lý nghĩa trang có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo công khai Quyết định di chuyển nghĩa trang trên địa bàn quản lý.
6. Hiệu lực của Quyết
định di chuyển nghĩa trang tối thiểu là 6 tháng kể từ ngày ký. Các nội dung
phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm khắc phục ô nhiễm môi trường theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ
HỎA TÁNG
Điều
9. Nội dung quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng đang được sử dụng
a) Phổ biến, giám sát
việc thực hiện những quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
b) Định kỳ chăm sóc
cây xanh, bảo quản phần mộ, tro cốt, duy tu bảo dưỡng các công trình trong
nghĩa trang.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về vệ sinh trong các hoạt động táng.
d) Bảo đảm về vệ sinh
môi trường trong nghĩa trang.
đ) Đảm bảo trang
thiết bị bảo hộ cá nhân như: khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay … cho nhân viên
và yêu cầu sử dụng khi trực tiếp thực hiện công việc táng, hỏa táng.
e) Giám sát, quản lý
hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ nghĩa trang.
f) Lập và lưu trữ hồ
sơ nghĩa trang.
g) Rà soát việc đánh
số, xác định vị trí khu mộ, hàng mộ, ngôi mộ, ô tro cốt trong nghĩa trang, đưa
ra phương án điều chỉnh thích hợp (nếu cần thiết).
h) Lập các bảng chỉ
dẫn, sơ đồ vị trí các khu chức năng, khu mộ, hàng mộ, phần mộ và vị trí các ô
lưu trữ tro cốt phục vụ cho người thăm viếng.
i) Ngăn chặn, xử lý
các hành vi vi phạm; báo cáo cho các cơ quan chức năng các hành vi vi phạm nghiêm
trọng để giải quyết kịp thời.
k) Thực hiện báo cáo
định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng.
2. Đối với nghĩa
trang đã đóng cửa: Thực hiện quản lý theo các nội dung ở khoản 1 điều này, trừ
điểm c, đ và e.
Điều
10. Bảo trì, bảo vệ, chăm sóc, tu bổ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
Đơn vị quản lý nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm:
1. Thường xuyên chăm
sóc, bảo quản phần mộ, tro cốt; báo ngay cho thân nhân của người chết và các cơ
quan chức năng theo thẩm quyền giải quyết khi phát hiện ra những hiện tượng bất
thường liên quan đến phần mộ, tro cốt như: mất trộm, xuống cấp, hư hỏng...
2. Kiểm tra và ngăn
chặn kịp thời các hành vi gây ảnh hưởng đến nghĩa trang và người sử dụng dịch
vụ nghĩa trang.
3. Chăm sóc, ươm
trồng các vườn hoa, thảm cỏ, cây cảnh, cây xanh, làm sạch đẹp môi trường, cảnh
quan trong nghĩa trang và cở sở hỏa táng.
4. Kiểm tra và đề
xuất việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 11. Các hành vi
bị cấm
1. Xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng không
theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng không
có giấy phép hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình
trong nghĩa trang không theo các quy định về quản lý kiến trúc và quy chế quản
lý nghĩa trang.
4. Phá hoại các công trình xây dựng trong
nghĩa trang.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm
tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc
can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để
thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên
quan đến hoạt động dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trái quy định của pháp
luật.
9. Táng người chết ngoài các nghĩa trang đã
được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ.
11. Mua bán, chuyển
nhượng đất trong nghĩa trang dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được pháp luật
cho phép.
12. Vi phạm các quy
định, quy chế, nội quy của nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
13. Vi phạm các quy
định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều
12. Vệ sinh trong các hoạt động táng và vệ sinh môi trường trong nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng
1. Trong đơn vị quản
lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải có bộ phận chuyên trách về vệ sinh, môi
trường.
2. Sử dụng các trang
bị bảo hộ cá nhân như khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay…khi trực tiếp thực
hiện công việc táng, hỏa táng.
3. Phải làm vệ sinh
sạch sẽ ngay sau mỗi lần tổ chức táng. Thường xuyên vệ sinh trong khuôn viên
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
4. Thực hiện các hoạt
động táng và vệ sinh môi trường trong nghĩa trang, cở sở hỏa táng theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
13. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang
1. Nội dung hồ sơ
nghĩa trang:
a) Trong hồ sơ lưu
trữ cần ghi đầy đủ khu mộ/hàng mộ/số mộ, sơ đồ vị trí các khu chức năng, vị trí
các ô lưu giữ tro cốt (bao gồm vị trí đã sử dụng và vị trí còn trống); trên mộ
chỉ ghi số mộ. Số của các phần mộ trong nghĩa trang phải tương ứng với hồ sơ
lưu.
b) Sổ theo dõi hoạt
động táng, lưu giữ tro cốt.
c) Lưu trữ các thông
tin cơ bản của người được táng: họ tên, quê quán, nguyên nhân chết, ngày chết,
địa chỉ thân nhân để liên hệ và các giấy tờ liên quan.
2. Đơn vị quản lý
nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang; cung cấp thông tin
cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích áp
dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc lập, lưu trữ, khai thác hồ sơ
nghĩa trang.
Điều
14. Xác định vị trí các phần mộ, các ô lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang
1. Tất cả các phần
mộ, các ô lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang đều phải được đánh số.
2. Việc xác định vị
trí các phần mộ, các ô lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang phải đảm bảo mục tiêu
rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng và người quản lý.
3. Phương pháp xác
định vị trí các phần mộ.
a) Vị trí của ngôi mộ
trong nghĩa trang được tạo thành bởi: khu mộ/hàng mộ/số mộ.
b) Sử dụng các chữ
cái A, B, C, …hoặc tên riêng đặc trưng đặt tên cho các khu mộ (xem hình minh
họa).
c) Sử dụng các chữ
cái A, B, C, …để đánh số cho các hàng mộ trong khu mộ dọc theo các trục đường
chính (xem hình minh họa).
d) Sử dụng các số tự
nhiên 1, 2, 3, … để đánh số liên tiếp cho các mộ trong khu dọc theo các hàng, dự
kiến cả số của những mộ chưa được xây dựng (xem hình minh họa).
KHU A, B, C
(Hoặc tên riêng đặc
trưng)
Hình minh họa
đ) Trong trường hợp
các ngôi mộ hiện hữu không được xây theo dãy, hàng thì sử dụng các chữ cái A,
B, C, …hoặc tên riêng đặc trưng để phân khu và sử dụng các số tự nhiên 1, 2, 3,
… đánh số liên tiếp các ngôi mộ trong khu.
4. Phương pháp xác
định vị trí các ô lưu trữ tro cốt.
a) Sử dụng các chữ
cái A, B, C, … hoặc tên riêng đặc trưng đặt tên cho các khu, các phòng lưu trữ
tro cốt (xem hình minh họa).
b) Sử dụng các số tự
nhiên 1, 2, 3, … để đánh số thứ tự cho các tầng (nếu có) và cho các ô lưu trữ tro
cốt (xem hình minh họa).
c) Tùy theo cách bố
trí các ô lưu trữ tro cốt, đơn vị quản lý nghĩa trang chủ động đưa ra phương
pháp phân khu các ô lưu trữ cho phù hợp, thuận tiện cho người tìm kiếm và người
quản lý.
5. Ghi tên khu mộ,
đánh số ngôi mộ, vị trí ô lưu giữ tro cốt phải rõ ràng, đảm bảo sử dụng lâu
dài.
6. Khuyến khích áp
dụng các công nghệ tiên tiến vào việc xác định vị trí các phần mộ và các ô lưu
trữ tro cốt trong các nghĩa trang.
Điều
15. Sử dụng đất trong nghĩa trang
1. Việc sử dụng đất
trong nghĩa trang phải đúng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc sử dụng đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai
táng trong nghĩa trang thực hiện lần lượt theo khu, hàng đã được xác định theo
quy hoạch được duyệt, không tự ý lựa chọn khu đất mai táng.
3. Phần đất nơi huyệt
mộ sau khi cải táng phải để tối thiểu là 12 tháng mới được tái sử dụng vào mục
đích mai táng.
4. Diện tích đất sử
dụng cho mỗi mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ), thể tích ô để lọ
tro cốt hỏa táng tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành liên quan và
quy định tại Điều 4 Nghị định số 23/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thể tích ô để lọ
tro hỏa táng: tối đa không quá 0,125m3/ô.
- Diện tích sử dụng
đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần:
+ Người lớn: tối đa
không quá 5m2.
+ Trẻ em: tối đa
không quá 3m2.
Điều
16. Quản lý chi phí và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
1. Đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí quản lý
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lấy từ nguồn thu dịch vụ và nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân
thành phố quy định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng cho từng loại
nghĩa trang; quy định những trường hợp được miễn giảm tiền dịch vụ nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí quản lý
nghĩa trang, giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được lấy từ nguồn thu
dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.
b) Việc lập,
thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
3. Giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng phải được niêm yết công khai, minh bạch.
Điều
17. Quy chế, nội quy quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Các nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng đều phải có quy chế, nội quy quản lý. Nội dung cơ bản của quy chế,
nội quy quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 17,
Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân
được giao quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng có trách nhiệm lập quy chế quản
lý, nội quy quản lý đối với nghĩa trang do mình quản lý được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê
duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân
thành phố ủy quyền Sở Xây dựng phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với hệ
thống nghĩa trang cấp thành phố được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với hệ thống nghĩa trang cấp
huyện, cấp xã được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Đối với nghĩa
trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thực hiện theo điểm b,
khoản 3, điều 17 Nghị định 23/2016/NĐ-CP .
Điều
18. Quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Yêu cầu đơn vị
quản lý cung cấp các dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đúng theo quy định.
2. Thăm viếng, chăm
sóc mộ phần theo quy định của đơn vị quản lý nghĩa trang.
3. Hưởng các quyền
lợi trong thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều
19. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Tuân thủ các quy
định của nghĩa trang và các quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các
trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
3. Cung cấp lý lịch
mộ, tro cốt để đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý.
4. Tham gia, đóng góp
ý kiến với đơn vị quản lý nghĩa trang và cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề
liên quan đến nghĩa trang.
Điều
20. Xử lý những tồn tại trong việc quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng chưa được quy hoạch xây dựng đồng bộ:
a. Ủy ban nhân dân
theo phân cấp quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng xác định lại ranh giới, phân
khu chức năng, khu mộ, hàng mộ trong các nghĩa trang do mình quản lý.
b. Thực hiện việc xây
mới, tu bổ các phần mộ, tro cốt trong nghĩa trang theo quy định tại Điều 6 của
Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các nghĩa
trang do dòng họ, gia đình quản lý:
a. Ủy ban nhân dân
cấp xã thống kê các nghĩa trang do dòng họ, gia đình quản lý trên địa bàn, xác
định lại ranh giới từng nghĩa trang, hướng dẫn và yêu cầu các dòng họ, gia đình
thực hiện quản lý, sử dụng nghĩa trang theo các quy định tại Quy định này
b. Ủy ban nhân dân
cấp xã kiểm soát, không cho phép việc thành lập mới và mở rộng ranh giới nghĩa
trang của các dòng họ, gia đình.
3. Đối với các phần
mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới:
a. Ủy ban nhân dân
cấp xã thống kê danh sách các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được
xác định vị trí, ranh giới.
b. Ủy ban nhân dân
cấp xã yêu cầu thân nhân di chuyển các phần mộ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh
quan, môi trường và các phần mộ nằm ngoài nghĩa trang sau cải táng vào trong
các nghĩa trang đã được ổn định, phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
1. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, xây
dựng hệ thống nghĩa trang, cở sở hỏa táng trên địa bàn thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
3. Chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tổ chức lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước,
gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch và xây dựng nghĩa
trang, cở sở hỏa táng trên địa bàn thành phố.
Điều
22. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố về các vấn đề tài chính trong việc quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Xử lý, kiến
nghị xử lý các hành vi vi phạm về tài chính trong việc quản lý và sử dụng nghĩa
trang theo thẩm quyền.
3. Thẩm định giá dịch
vụ nghĩa trang, dich vụ hỏa táng trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối
với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
4. Theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở
rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ
nghĩa trang theo quy định.
Điều
23. Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
Chịu trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp
luật đối với các hoạt động hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều
24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
1. Xác định
vị trí, ranh giới các nghĩa trang để quản lý.
2. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các hoạt động của các nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tuyên
truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm
đất, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất về công tác quản lý nghĩa
trang theo phân cấp quản lý (cấp xã báo cáo cấp huyện; cấp huyện báo cáo Sở Xây
dựng).
5. Tổ chức
kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình
quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Lập Quy chế
quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng cơ sở hỏa táng theo đúng nội dung quy định
tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Quản lý
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy chế quản lý nghĩa trang được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng
dịch vụ theo quy định.
4. Tham mưu
cho các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng.
5. Báo cáo Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tương ứng với cấp
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đơn vị quản lý trực tiếp theo định kỳ 6 tháng, một
năm hoặc đột xuất về công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cở sở hỏa táng.
6. Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định tại điều 19, điều 23 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP và theo quy định của pháp luật có liên quan.