ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát,
sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây
dựng công trình mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BXD
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu
xây không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về quản lý vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng, Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP, CV: KT, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về quản lý phát triển, sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng vật liệu xây dựng
vào công trình xây dựng; phân công trách nhiệm các cơ quan về quản lý vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm,
hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện
và thiết bị công nghệ.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc nhóm 1 là sản phẩm, hàng hóa không có khả năng
gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý
và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc nhóm 2 là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử
dụng hợp lý và đúng mục đích vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật,
thực vật, tài sản, môi trường.
4. Công trình sản xuất vật liệu
xây dựng là một công trình độc lập, một tổ hợp các
công trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Khai thác mỏ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng (cát, đá, sét và các nguyên liệu cho ngành vật
liệu xây dựng khác); nhà máy sản xuất clanhke, xi măng; trạm nghiền, trạm phân
phối xi măng hoặc các công trình đơn lẻ khác trong dây chuyền sản xuất vật liệu,
sản phẩm xây dựng; các công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng khác
(các loại cấu kiện bê tông, gạch xi măng cốt liệu, gạch đất sét nung, vật liệu
không nung và các loại viên xây khác, sản phẩm ốp, lát, sứ vệ sinh, kính và các
sản phẩm từ kính, các sản phẩm từ gỗ và các sản phẩm khác).
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý và phân công trách nhiệm
1. Phát triển, sản xuất và sử dụng vật
liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho
công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có)
đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp
huyện) trong quản lý về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật, phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 5. Kế hoạch
phát triển vật liệu xây dựng
1. Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Cao Bằng được lập làm căn cứ để quản lý, điều hành phát triển vật liệu xây
dựng đảm bảo hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên,
đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; là căn cứ để rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm
vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng được tích hợp vào nội dung phương án bảo vệ,
khai thác, sử dụng khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
2. Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Cao Bằng phải phù hợp với Kế hoạch của trung ương, Chiến lược phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, đồng thời
phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 6. Chính
sách phát triển vật liệu xây dựng
1. Chính sách phát triển vật liệu xây
dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi
trường thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quy định chung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình sản
xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng
Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050; Phương án bảo vệ, khai
thác, sử dụng khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng và quy định
pháp luật có liên quan.
b) Nội dung quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng tuân thủ Điều 6 Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng;
cấp giấy phép xây dựng (đối với dự án không thuộc đối tượng cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định) và quản lý chất lượng công trình sản xuất vật liệu xây dựng
thực hiện theo Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Riêng đối với công trình khai thác
mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng còn phải tuân thủ theo Thông tư số
26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản.
2. Đối với dự án khai thác, chế biến
đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường
a) Khuyến khích đầu tư dây chuyền
khai thác, chế biến đá xây dựng sử dụng công nghệ tiên tiến, công suất lớn (từ
50.000 m3 đá nguyên khối/năm trở lên); phối hợp sản xuất đá xây dựng
và cát nghiền; liên kết với các dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung và
các vật liệu xây dựng khác.
b) Không cấp phép đầu tư mới, đầu tư
mở rộng đối với các dự án khai thác, chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng ảnh
hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, vệ sinh môi trường, các điểm di sản văn hóa,
di sản địa chất, đa dạng sinh học, phát triển du lịch trong vùng công viên địa
chất Non nước Cao Bằng, khu vực đất rừng phòng hộ, đặc dụng và đảm bảo các quy
định về an ninh, quốc phòng.
3. Đối với dự án sản xuất gạch đất
sét nung
a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc đầu
tư mở rộng công trình sản xuất gạch đất sét nung, phải đảm bảo các chỉ tiêu về
tiêu hao năng lượng, áp dụng khoa học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới
hóa trong quá trình sản xuất; công suất thiết kế tối thiểu 10 triệu viên quy
tiêu chuẩn/năm.
b) Không sử dụng đất trồng lúa, chỉ sử
dụng đất đồi bạc màu, hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp, khuyến khích tận dụng
nguồn đất sét phát sinh từ thi công nền, móng các công trình xây dựng làm
nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung; không đầu tư mới, đầu tư mở rộng các
dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt.
4. Đối với dự án sản xuất vật liệu
xây không nung
a) Khuyến khích sử dụng công nghệ,
dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa; sử dụng tối
đa các loại chất thải của các ngành xây dựng, giao thông, công nghiệp (tro, xỉ
than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây không nung.
b) Các loại nguyên liệu là phụ gia,
phế thải của các ngành công nghiệp khác dùng để sản xuất vật liệu xây không
nung phải được kiểm nghiệm có kết quả phù hợp để sản xuất vật liệu xây dựng, việc
vận chuyển, lưu giữ tại các kho, bãi, phương tiện vận chuyển
phải đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường.
5. Đối với dự án khai thác, sản xuất
cát xây dựng
a) Dự án đầu tư khai thác cát, sỏi
Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến
kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp chất để nâng cao chất lượng cát; phế thải
sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc
tái sử dụng. Hoạt động khai thác cát xây dựng theo giấy phép được cấp, đối với
cát sỏi lòng sông, hồ còn phải tuân thủ các yêu cầu tại Điều 14 Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi
lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
b) Dự án sản xuất cát nghiền
Sử dụng dây chuyền công nghệ tiên tiến,
đồng bộ bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các
thiết bị xử lý môi trường; khuyến khích sử dụng các loại phế thải các ngành xây
dựng, giao thông, công nghiệp để sản xuất cát xây dựng.
c) Không sử dụng cát tự nhiên đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp, không xuất khẩu cát xây dựng khai thác từ tự nhiên.
6. Đối với dự án sản xuất bê tông (bê
tông thương phẩm, bê tông nhựa, cấu kiện bê tông)
Các loại nguyên liệu đầu vào (cát,
đá, xi măng, phụ gia, bi tum,...) phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và những
nguyên liệu thuộc diện phải công bố chất lượng phải được công bố áp dụng tiêu
chuẩn, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, hợp quy của tỉnh, thành phố nơi sản phẩm được sản xuất.
Điều 8. Sử dụng vật
liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng trong công trình xây dựng
1. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
và cấu kiện xây dựng khi sử dụng trong công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng,
đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tuân thủ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật
(nếu có).
2. Các công trình xây dựng được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của
doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30%, các công trình xây dựng từ 09 tầng trở
lên phải sử dụng vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ
theo quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công
trình xây dựng.
3. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây
không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân
thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trên địa bàn tỉnh hoặc trong
nước đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn khác.
Điều 9. Quản lý
việc xử lý, sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quản lý việc xử lý, sử dụng chất
thải trong sản xuất vật liệu xây dựng theo Điều 9 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP .
2. Khuyến khích sử dụng tối đa các loại
chất thải của các ngành xây dựng, giao thông, công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện
kim...) làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây không nung, cát xây dựng, bê
tông tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
Điều 10. Yêu cầu
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng
1. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
và cấu kiện xây dựng lưu thông trên thị trường phải được công bố chất lượng áp
dụng tiêu chuẩn, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố
hợp chuẩn, hợp quy của tỉnh, thành phố nơi sản phẩm được sản xuất và phải có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng nhóm 1 (ngoài điểm b khoản này), việc công bố hợp chuẩn là hoạt động tự
nguyện. Trình tự, hồ sơ công bố hợp chuẩn thực hiện theo Chương II Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày
31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
b) Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng thuộc nhóm 2 (được quy định tại Bảng 1, Phần 2 của QCVN 16:2019/BXD
Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng), việc công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Trình tự, hồ sơ
công bố hợp quy thực hiện theo Chương III Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông
tư số 02/2017/TT-BKHCN .
2. Những sản phẩm vật liệu xây dựng
chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu
chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và phải
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
3. Sản phẩm vật liệu xây dựng có nhãn
thì phải được ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Sản phẩm vật liệu xây dựng đã được
chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phải tuân thủ quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
Điều 11. Quản lý
hàng hóa vật liệu xây dựng xuất, nhập khẩu
1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng xuất
khẩu phải đảm bảo nguồn gốc, danh mục, quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định
tại Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. Đối với sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu được quản lý bằng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12. Phân
công trách nhiệm các cơ quan
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu xây dựng trình UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng, chính sách phát triển vật liệu
xây dựng; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về
các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh: Kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng xuất, nhập khẩu, sản xuất, lưu
thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng; tiếp nhận hồ sơ công bố
hợp quy, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy; tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu, thông báo kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
c) Chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu tư trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình
sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Công bố giá vật liệu xây dựng hằng
tháng, quý trên địa bàn tỉnh.
đ) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình
hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; định kỳ 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh các nội dung quy định tại chương II Quy
định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thẩm định về đất đai, môi
trường đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng; cấp
giấy phép khai thác đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
b) Kiểm tra quá trình khai thác, sử dụng
tài nguyên làm khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
a) Tham mưu, hướng dẫn thực hiện áp dụng
chính sách khuyến công đối với lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì thẩm định cấp giấy phép vật
liệu nổ công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các đề án khuyến công, giới
thiệu quảng bá, mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu, hướng dẫn các quy định về
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật
liệu xây dựng, danh mục các dự án thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận, chủ trì thẩm định báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh theo quy định tại
Điều 32 Luật đầu tư (trừ các dự án thuộc trách nhiệm Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh).
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu bố trí vốn đầu tư nguồn Ngân sách Nhà nước để hỗ trợ các dự án đầu tư
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu, hướng dẫn áp dụng các
chính sách hỗ trợ ưu đãi về công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì thẩm định về công nghệ, quản
lý hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sản
xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, phổ biến các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng áp dụng tiêu chuẩn, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở,
thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và tiếp
nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra về
tiêu chuẩn đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa các sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng được sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
7. Công an tỉnh
a) Chủ trì thẩm duyệt, kiểm tra thiết
kế về phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở thuộc diện quản lý hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Xây dựng tổ chức kiểm
tra các tổ chức, cá nhân khi có dấu hiệu vi phạm liên quan đến hoạt động khai
thác, sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
8. Cục Hải quan tỉnh
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ
quan có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 18
tháng 6), hằng năm (trước ngày 18 tháng 12) hoặc theo yêu cầu phối hợp cung cấp
thông tin, cung cấp cho Sở Xây dựng thông tin về chủng loại, số lượng, thương
hiệu, xuất xứ và các thông tin liên quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu
phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu
xây dựng thực hiện trong khu công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh theo quy định tại Điều
32 Luật đầu tư, cụ thể:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ
các dự án tại điểm b khoản này.
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
dự án phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Các sở, ban, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, hướng dẫn, xử lý kịp thời
trong công tác quản lý lĩnh vực vật liệu xây dựng.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn pháp
luật, cung cấp thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
địa bàn mình quản lý.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc thực hiện các quy định về điều kiện khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; thường xuyên giám sát, kiểm tra các công trình khai
thác mỏ làm vật liệu xây dựng tuân thủ thiết kế, quy trình khai thác, đảm bảo
an toàn, bảo vệ môi trường trên địa bàn mình quản lý.
c) Tổ chức khảo sát và báo cáo giá vật
liệu xây dựng hằng quý trong năm (trước ngày 15 của tháng thứ hai hằng quý) được
sản xuất, khai thác tại địa phương gửi Sở Xây dựng để làm căn cứ công bố giá của
các huyện, thành phố.
d) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 18 tháng
6), hằng năm (trước ngày 18 tháng 12) hoặc theo yêu cầu báo cáo tình hình khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 13. Trách
nhiệm các tổ chức, cá nhân
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất vật liệu xây dựng có trách nhiệm
a) Thông báo về ngày khởi công xây dựng,
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, trước thời điểm
khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
b) Gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình sản
xuất vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP đến Sở
Xây dựng để tiến hành kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định.
2. Các nhà thầu cung ứng, sử dụng sản
phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng trước khi sử dụng trong công trình phải thực hiện
đầy đủ các quy định tại Điều 12 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sản xuất,
kinh doanh định kỳ 6 tháng (trước ngày 16 tháng 6), hằng năm (trước ngày 16
tháng 12) báo cáo về tình hình hoạt động của đơn vị (bao gồm: sản lượng khai
thác, sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu, việc chấp hành các quy định của pháp
luật trong lĩnh vực vật liệu xây dựng) gửi UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở
Xây dựng.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu các văn bản được viện dẫn trong Quy định này có sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì thực hiện theo nội dung mới sau khi sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Trường hợp có vướng mắc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải đáp theo thẩm
quyền hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.