ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2013/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 23
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy
phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 178/TTr-SXD ngày 02 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép
xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 4499/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre về việc ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây dựng và Quyết
định số 498/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre về việc ban hành Quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng và quản
lý việc xây dựng theo giấy phép.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre, chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để
thực hiện);
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB.QPPL-Bộ Tư pháp (để kiểm
tra);
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh
(để báo cáo);
- CT, các PCT - UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Website Chính
phủ;
- Website tỉnh;
- Phòng Tiếp dân
(niêm yết);
- Đài PTTH Bến Tre, Báo Đồng Khởi;
- Trung
tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu: VT, Phòng
TCĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các nội
dung liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng
theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên
quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy
phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công trình xây dựng bao gồm: công trình xây
dựng nhà ở riêng lẻ, nhà và công trình công cộng; công trình công nghiệp; công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Nhà ở riêng lẻ; là công trình được xây dựng
trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật về đất đai, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án
nhà ở.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hệ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện,
chiếu sáng, cấp xăng dầu và khí đốt, thông tin liên lạc, thu gom và xử lý chất
thải rắn, nghĩa trang.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình: là người sở hữu
vốn hoặc là người được giao quản lý và sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
5. Quy hoạch bao gồm: Quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, quy hoạch chi tiết trung tâm xã
và điểm dân cư nông
thôn (quy hoạch xã nông thôn mới).
6. Lộ giới: là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để
xây dựng công trình và phần
đất được
dành cho đường giao thông.
7. Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép
xây dựng công trình trên lô đất.
Điều 3. Các
trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Các công trình trước khi khởi công xây
dựng phải có giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp công trình được miễn
giấy phép được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Điều 4. Nội dung giấy
phép xây dựng
Nội dung giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy
định tại Điều 1 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Điều kiện để
được cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công
trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6 của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP, Điều 2 của
Thông tư số
10/2012/TT-BXD .
2. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị; khu vực chưa có ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị thì cho
phép tạm thời căn cứ quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xem
xét cấp giấy phép xây dựng.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng
1. Tùy từng loại giấy phép xây dựng và từng loại
công trình xây dựng mà có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khác nhau được
thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD. Đối
với bản vẽ thiết
kế xin phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo
quy định do chủ đầu tư tự tổ chức thiết kế và tự chịu trách nhiệm (nhà ở có
tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng và không nằm
trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa) được thể hiện trên khổ giấy A3;
khung tên bản vẽ phải thể hiện được các nội dung theo mẫu tại Phụ lục I Quy định này và phải đóng thành cuốn. Đối
với trường hợp xin phép xây dựng tạm, chủ đầu tư phải có giấy cam kết theo quy định
tại Khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP .
2. Bản sao Trích lục hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc
hồ sơ trích đo thửa đất đối với trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai
không
thể hiện kích thước các cạnh của thửa đất.
Điều 7. Các Quy định về
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng
Việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy
phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12 của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP , Điều 12 của Thông tư
số
10/2012/TT-BXD .
Điều 8. Giấy phép xây
dựng tạm
Việc cấp giấy phép xây dựng tạm được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP,
Điều 9 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD , cụ thể như sau:
1. Đối tượng xét cấp giấy phép xây dựng tạm
a) Công trình xây dựng nằm trong khu vực đã có quy
hoạch mà không phù hợp với chức năng quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ khu vực có chức năng quy hoạch
là đất ở;
b) Công trình xây dựng nằm trong khu vực đã có chủ
trương của cấp có thẩm quyền giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án nhưng chưa
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện xét cấp giấy phép xây dựng tạm
a) Phải phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu
đầu tư;
b) Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân
cận và các yêu cầu về: môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao
thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo
khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia;
c) Bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng tạm thực hiện
giống như bản vẽ thiết
kế
xin phép xây dựng chính thức;
d) Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình
khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy xây dựng tạm hết hạn và
không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố.
Trường hợp không tự phá dỡ thì bị
cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công
trình. Nội dung cam kết này phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có
đất xây dựng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Quy định này.
3. Quy mô của công trình xin phép xây dựng tạm
Công trình xây dựng tạm cho phép xây
dựng với quy mô 01 tầng (không được đổ mái bêtông), chiều cao tối đa 5,5 mét và
không được phép xây dựng tầng hầm. Riêng nhà ở riêng lẻ có diện tích xây dựng nhỏ hơn
50 m2 thì được phép xây dựng tối đa 02 tầng (không được đổ mái
bêtông), chiều cao tối đa 9 mét và không được phép xây dựng tầng hầm.
4. Thời hạn tồn tại của công trình xin giấy phép
xây dựng tạm
a) Công trình xây dựng thuộc đối tượng nêu tại Điểm a,
Khoản 1, Điều này thì thời hạn tồn tại
của công trình là 5 năm kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng thuộc đối tượng nêu tại
Điểm b, Khoản 1, Điều này thì thời hạn tồn tại của công trình là 2 năm kể từ
ngày cấp giấy phép xây dựng.
5. Gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình
xin giấy phép xây dựng tạm
a) Điều kiện được gia hạn: Trong thời hạn 30 ngày, trước
thời điểm giấy phép xây dựng tạm đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép mà
Nhà nước vẫn chưa thực
hiện quy hoạch, đồng thời công trình được thực hiện đúng theo giấy phép xây
dựng tạm được cấp, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp giấy phép xây dựng
xem xét cho phép gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình xin giấy phép
tạm;
b) Thời hạn được gia hạn thêm: Tùy theo đối
tượng xét cấp giấy phép xây dựng tạm mà cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào kế
hoạch thực hiện quy hoạch của từng khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
để xem xét cho hoặc không cho gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình xin
giấy phép xây dựng tạm. Mỗi lần gia hạn thêm không quá 3 năm đối với giấy phép
xây dựng tạm có thời hạn tồn tại của công trình là 5 năm kể từ ngày cấp và
không quá 1 năm đối với giấy phép xây
dựng tạm có thời hạn tồn tại của công trình là 2 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn
được gia hạn thêm sẽ ghi trực tiếp vào mặt sau của giấy phép xây dựng tạm đã
cấp;
c) Trường hợp nhà nước thực hiện quy hoạch (có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) trước thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng
tạm thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp thời hạn tồn
tại của công trình được ghi trong giấy phép xây dựng tạm đã hết hạn nhưng chủ
đầu tư không thực hiện việc gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình xin
giấy phép xây dựng tạm, nếu nhà nước thực hiện quy hoạch thì sẽ không được bồi
thường;
d) Hồ sơ đề nghị gia hạn thêm thời hạn tồn tại của
công trình xin giấy phép tạm:
- Đơn đề nghị gia hạn thời hạn tồn tại
của công trình xin giấy phép xây dựng tạm theo mẫu tại Phục
lục III ban hành kèm theo Quy định này;
- Bản chính giấy phép xây dựng tạm đã được cấp.
6. Trường hợp khu đất xin phép xây dựng tạm không
phù hợp với mục đích sử dụng đất được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì
được cấp phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ với điều kiện là phải có giấy xác nhận của chính
quyền địa phương
xác nhận thật sự có khó khăn về nhà ở, cụ thể: chưa có nhà để ở; hoặc nhà đang ở sử
dụng vật liệu tạm bợ; hoặc nhà ở có diện tích không đảm bảo diện tích tối thiểu
(nhỏ hơn 40 m2 theo quy định). Trường hợp này cho phép xây dựng tạm
với quy mô là 01
tầng (không được đổ mái bêtông),
diện tích xây dựng tối đa 100 m2, chiều cao tối đa 5,5 mét và không
được phép xây dựng tầng hầm đồng thời chỉ được cấp 1 lần trên một thửa đất. Quy định về
thời hạn tồn tại của giấy phép tạm và gia hạn thêm thời hạn tồn tại đối với trường hợp này được
thực hiện như Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
7. Sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng tạm
a) Việc sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên
trong công trình xây dựng tạm nếu có làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết
cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình thì phải xin giấy phép
xây dựng;
b) Công trình xây dựng tạm được cấp giấy phép sửa
chữa, cải tạo phải trong thời hạn giấy phép xây dựng tạm còn hiệu lực, kể cả
thời hạn được gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình;
c) Tùy theo đối tượng xét cấp giấy phép xây dựng
tạm cải tạo, sửa chữa mà cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào kế hoạch thực hiện
quy hoạch của từng khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xem xét cấp giấy phép.
Thời hạn tồn tại của giấy phép tạm sửa chữa, cải tạo không quá 3 năm đối với trường
hợp đã cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn tồn tại của công trình là 5 năm và không quá 1
năm đối với trường hợp đã cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn tồn tại của
công trình là 2 năm.
8. Một số quy định khác đối với trường hợp xét cấp
giấy phép xây dựng tạm
a) Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công
trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án;
b) Phần diện tích nhà ở riêng lẻ hiện có vi
phạm lộ giới, chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
mà hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ, khuyến cáo nên tự tháo dỡ hoặc cơ quan cấp phép
xây dựng xem xét, tùy trường hợp cụ thể mà có hướng dẫn cho người dân việc gia
cố, sửa chữa lại nhả ở theo hiện trạng (kết cấu, diện tích, chiều cao công
trình) và cam kết khi giải tỏa không bồi thường, tuyệt đối không được cho phép
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng tầng trong phạm vi này;
c) Đối với khu vực có quy định riêng về kiến trúc
và mỹ quan đô thị (như dự án các khu nhà ở, khu đô thị mới) hoặc công trình xây
dựng phù hợp chức năng theo quy hoạch được duyệt thì tuyệt đối không cho phép
xây dựng tạm;
d) Không cấp giấy phép xây dựng tạm cho trường
hợp xây mới lấn chiếm không gian
hẻm giới, lấn
chiếm đường
thoát nước công cộng, gây tác động xấu đến môi trường vệ sinh đô thị. Trường
hợp hiện trạng có sẵn công trình trong phạm vi này, nếu hư hỏng khuyến cáo nên
tự tháo dỡ;
đ) Không cấp giấy phép xây dựng tạm cho
công trình sử dụng vật liệu tạm bợ (tranh, tre, lá) gây mất mỹ quan đô thị.
Chương 3.
TRÌNH
TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 9. Thời gian cấp
giấy phép xây dựng
1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp
phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định dưới đây:
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới
hoặc sửa chữa, cải tạo bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép di dời, điều chỉnh giấy phép xây dựng thì
thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc đối với công trình (trừ nhà ở riêng lẻ); 15 ngày làm
việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở tại nông thôn kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy
phép xây dựng, gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình xin giấy phép tạm thì thời
gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực phải di dời
khẩn cấp (nhà ở bị giải tỏa phải di
dời khẩn cấp để bàn giao mặt bằng thực hiện dự án đầu tư; hoặc trong vùng
bị tác động do thiên tai gây ra) có xác nhận của chính quyền địa phương khi lập
thủ tục xin cấp
giấy
phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép phải ưu tiên giải quyết trong thời hạn
không quá 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ
tại đô thị; 5 ngày làm việc đối với nhà ở tại nông thôn kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ nhằm tạo điều kiện cho hộ gia đình sớm ổn định cuộc sống.
2. Xử lý hồ sơ hết hạn theo quy định nhưng chưa được xem xét
a) Trường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b
Khoản 1 Điều này nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp phép xây dựng phải thông báo
bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
quản lý trực tiếp xem xét và
chỉ đạo thực hiện nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo
quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép
trong thời hạn nêu tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này và Điểm a Khoản này, cơ quan
cấp phép xây dựng phải thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên
nhận mà cơ quan cấp phép
không trả lời thì chủ đầu tư được phép
xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy
định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 10. Thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng; thẩm quyền cấp lại, thu hồi giấy
phép xây dựng và gia hạn thêm thời hạn tồn tại của công trình xin giấy phép tạm
1. Sở Xây dựng: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình phải xin phép xây
dựng gồm:
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II;
b) Các công trình tôn giáo sử dụng cho việc thờ tự
gồm: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh
thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo,
tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo;
c) Các công trình di tích lịch sử - văn hóa, công
trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng do tỉnh quản lý;
d) Các công trình xây dựng thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (trừ các công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong các khu công nghiệp);
đ) Các công trình xây dựng được xây dựng
trên trục đường phố chính hiện hữu trong thành phố Bến Tre theo danh sách
tên các đường phố tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Quy định này và trục đường phố chính mở mới ngoài danh sách có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 30
mét mà trong đó toàn bộ công trình hoặc một phần công trình nằm trong phạm vi
15 mét tính từ chỉ giới xây dựng theo quy định;
e) Các công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ)
được xây dựng dọc theo đường Quốc lộ, Tỉnh lộ nằm ngoài phạm vi ranh giới quy
hoạch được cấp có thẩm
quyền
phê duyệt mà trong đó toàn bộ công trình hoặc một phần công trình nằm trong phạm vi 25 mét
tính từ chỉ giới xây dựng
theo quy định.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng
cho các công trình thuộc khu công nghiệp (kể cả công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng
các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ tại đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ
trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ tại những điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý.
5. Đối với công trình xây dựng trong các dự án khu
tái định cư, khu đô thị mới đã có hạ tầng đô thị hoàn chỉnh thì việc cấp Giấy phép
xây dựng được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành quy định
quản lý xây dựng cho từng dự án.
6. Công trình xây dựng do cơ quan nào cấp
giấy phép xây dựng thì cơ quan đó thực
hiện việc điều chỉnh, gia
hạn giấy phép, gia hạn
thêm thời hạn tồn tại của công trình xin giấy phép tạm, cấp lại và thu hồi giấy
phép xây dựng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Điều 11. Quy trình xét
cấp giấy phép xây dựng
Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP , Điều 11
của Thông tư số 10/2012/TT-BXD. Cơ quan cấp phép xây dựng có thể xây dựng quy trình
cấp giấy phép xây dựng ngắn hơn tùy theo
đặc điểm, tình hình
của từng cơ quan trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhưng phải
đáp ứng được trình tự như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép xây
dựng nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và giao trả kết quả của cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp;
b) Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và giao trả
kết quả có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng,
ghi giấy biên nhận trong đó có hẹn ngày trả kết quả để giao cho chủ đầu tư đối
với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện
hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
c) Vào sổ theo dõi và chuyển hồ sơ xin cấp giấy phép cho đơn
vị được giao thẩm định hồ sơ để
xem xét giải quyết, thời gian thực hiện trong ngày (1 ngày).
2. Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
a) Lãnh đạo đơn vị được giao thẩm định hồ sơ xem
xét và phân công cho cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ để vào sổ theo dõi, thời
gian thực hiện trong ngày;
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc (riêng nhà ở
tại nông thôn là 7 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ, cán bộ trực tiếp giải quyết có trách nhiệm xem xét hồ sơ,
đi kiểm tra thực địa (nếu cần thiết);
c) Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây
dựng phải xác định hồ sơ phù hợp
hoặc không phù hợp theo quy định. Trường hợp hồ sơ phù hợp với quy định thì
trình lãnh đạo xem xét phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không phù hợp theo quy định
(các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng
với thực tế) để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư biết bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ. Nếu hồ sơ bổ sung chưa đáp
ứng được yêu cầu theo văn bản
thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn
cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp
ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem
xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết. Thời gian mà chủ đầu
tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không được tính vào thời gian xét cấp giấy phép
xây dựng.
3. Xin ý kiến của cơ quan có liên quan (nếu cần
thiết)
a) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng
công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện quy
định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP để gửi văn bản
lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến
công trình xây dựng trước khi cấp giấy phép xây dựng;
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công
trình và nhà ở tại đô thị; 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn kể từ ngày
nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản về những nội dung thuộc chức
năng quản lý của mình. Sau thời hạn nêu trên, nếu không có ý kiến coi như các
cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản
lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và
các điều kiện quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP để quyết định cấp giấy
phép xây dựng;
c) Nếu hồ sơ phải xin ý kiến của cơ quan có liên
quan thì cơ quan cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư
được biết. Thời gian chờ xin ý kiến của cơ quan có liên quan không được tính
vào thời gian xét cấp giấy phép xây dựng.
4. Trình duyệt và chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp
nhận hồ sơ
a) Trình lãnh đạo duyệt: Đơn vị được giao thẩm định hồ sơ sau khi
kiểm tra xong thì chuyển đến lãnh đạo trực tiếp của cơ quan cấp phép xem xét ký
duyệt vào giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế (đối với hồ sơ phù hợp với quy
định) hoặc ký vào văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp
giấy phép xây dựng), thời gian thực hiện từ 1 đến 2 ngày;
b) Chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Sau
khi lãnh đạo trực tiếp của cơ quan cấp giấy phép xem xét ký duyệt xong thì đơn
vị được giao thẩm định hồ sơ chuyến đến
bộ phận tiếp nhận hồ sơ kết hợp cùng với văn thư để cho số, ngày cấp, đóng dấu của cơ quan cấp
phép vào giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế được duyệt hoặc văn bản trả lời, thời gian
thực hiện trong ngày (1 ngày).
5. Nhận kết quả, nộp lệ phí và lưu trữ hồ sơ
a) Nhận kết quả: Chủ đầu tư nhận giấy phép xây
dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép
xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận. Giấy
phép xây dựng được lập thành hai bản chính có ghi số giấy phép và ngày cấp
(một bản giao cho chủ đầu tư, một bản
lưu tại cơ quan cấp giấy
phép xây dựng);
b) Nộp lệ phí: Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ
phí cấp phép xây dựng theo quy định khi nộp hồ sơ;
c) Lưu trữ hồ sơ: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ xin cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về lưu trữ gồm bản chính giấy phép xây dựng kèm theo các tài liệu, thành phần
hồ sơ có liên quan.
Chương 4.
QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12. Quản lý trật
tự xây dựng theo giấy phép xây dựng
Việc quản lý trật tự xây dựng theo giấy
phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP .
Điều 13. Quyền và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
và trách nhiệm liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng được thực hiện
theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định
số 64/2012/NĐ-CP .
Chương 5.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Xây dựng
1. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Quy
định này và các quy định có liên quan. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý
việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các quy
định có liên quan.
2. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm thuộc thẩm quyền; đình chỉ xây dựng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân
các cấp chỉ đạo đình chỉ, xử lý vi phạm hoặc thu hồi giấy phép xây dựng khi phát hiện việc
cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc công trình xây dựng không đúng theo
nội dung giấy phép đã cấp.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm cho
Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép trên phạm vi toàn
tỉnh.
Điều 15. Đối với cơ quan được ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây
dựng có trách nhiệm thông báo niêm yết công khai trình tự, thủ tục về cấp giấy
phép xây dựng; tiếp nhận và giải quyết giấy phép xây dựng theo đúng Quy định
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép xây dựng. Tổng
hợp báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm cho Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép trên địa bàn mình quản
lý.
Điều 16. Đối với các sở, ngành tỉnh và đơn vị có liên quan cần phối
hợp chặt chẽ với cơ quan cấp giấy phép xây dựng để phúc đáp đảm bảo đúng thời
gian quy định khi được hỏi ý kiến về lĩnh vực do mình quản lý.
Điều 17. Đối với chính quyền cấp cơ sở có trách nhiệm phối hợp, kiểm
tra các hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý, ngăn chặn kịp thời các
hành vi xây dựng sai giấy phép hoặc không có giấy phép xây dựng.
Điều 18. Xử lý chuyển
tiếp
1. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định
của Điều 121 Luật xây dựng được thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Điều
121 Luật Xây dựng.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tiếp
nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa được cấp giấy phép thì phải
thực hiện theo Quy định này.
3. Đối với giấy phép xây dựng được cấp trước ngày
Quy định này có hiệu lực được xử lý như sau: cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng
thì cơ quan đó thực hiện việc điều chỉnh giấy phép, gia hạn giấy phép, gia hạn
thời hạn tồn tại của công trình xin giấy phép xây dựng tạm.
4. Đối với công trình xây dựng tạm được cấp phép xây
dựng trước ngày Quy định này có hiệu lực nếu thực hiện đúng theo nội dung giấy
phép đã cấp thì được phép gia hạn
thêm thời hạn tồn tại hoặc sửa chữa, cải tạo theo quy mô công trình đã cấp
phép.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.