Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 41/2021/QĐ-UBND Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình

Số hiệu: 41/2021/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Nguyễn Cao Sơn
Ngày ban hành: 19/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2021/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 19 tháng 8 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;

Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1525/TTr-SXD ngày 25 tháng 6 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2021.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh Ninh Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Các Thành ủy, Huyện ủy;
- Đài PT&TH Ninh Bình;
- Báo Ninh Bình;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5,6.
B_64_VP4_QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Cao Sơn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn đô thị Ninh Bình, phù hợp với đồ án Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 và các đồ án quy hoạch xây dựng khác có liên quan được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị.

3. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc.

4. Là căn cứ để quản lý việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quản lý đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy phép xây dựng.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị Ninh Bình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.

2. Phạm vi áp dụng: Quản lý kiến trúc trong phạm vi ranh giới đô thị Ninh Bình đã được xác định trong đồ án Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014.

a) Phạm vi không gian của đô thị Ninh Bình có diện tích 21.052ha, bao gồm: Thành phố Ninh Bình (I) 4.666,95 ha; Huyện Hoa Lư (II) 10.347,0 ha; một phần xã Yên Sơn, phường Tân Bình, thành phố Tam Điệp (VII) 418,7 ha; xã Sơn Lai và một phần xã Sơn Hà, huyện Nho Quan (IV) 1.925,48 ha; xã Mai Sơn, huyện Yên Mô (V) 453,27 ha; xã Khánh Hòa, xã Khánh Phú huyện Yên Khánh (VI) 1.192,5 ha; xã Gia Sinh huyện Gia Viễn (III) 2.048,06 ha;

Ranh giới đô thị Ninh Bình: Phía Bắc giáp huyện Gia Viễn; phía Nam giáp thành phố Tam Điệp, huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh; phía Tây giáp huyện Nho Quan, thành phố Tam Điệp; phía Đông giáp tỉnh Nam Định;

b) Vùng phát triển trong đô thị Ninh Bình phân thành bốn vùng: Khu vực trung tâm (khu đô thị hiện hữu; khu vực đô thị mở rộng về phía Bắc; khu vực đô thị mở rộng về phía Nam); khu vực Bái Đính (khu đô thị Bái Đính, khu nông thôn Bái Đính); khu vực Quần thể Danh thắng Tràng An (Cố đô Hoa Lư, khu du lịch Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, rừng nguyên sinh đặc dụng Hoa Lư); khu vực nông thôn (Trung tâm Ninh Hải - Ninh Thắng, trung tâm Ninh Vân, trung tâm Mai Sơn, khu nông thôn);

Hình 1.1: Sơ đồ minh họa phạm vi không gian đô thị Ninh Bình

Hình 1.2: Sơ đồ minh họa các Khu vực trong đô thị Ninh Bình

c) Các phân khu trong các khu vực như sau:

Khu vực đô thị trung tâm gồm các phân khu (1): Khu đô thị hiện hữu (1-1a, 1-1b, 1-1c); Khu đô thị mở rộng về phía Nam (1-2a, 1-2b, 1-2c, 1-2d); Khu đô thị mở rộng về phía Bắc (1-3a, 1-3b, 1-3c); Khu vực Bái Đính (2): Khu đô thị Bái Đính (2-1);

Khu vực nông thôn: Khu nông thôn Bái Đính (2-2). Quần thể danh thắng Tràng An gồm các phân khu: Khu cố đô Hoa Lư (3-1); Khu du lịch Tràng An - Tam Cốc - Bích Động (3-2); Khu rừng nguyên sinh Hoa Lư (3-3). Vùng nông thôn khác: Khu vực trung tâm Ninh Hải - Ninh Thắng (4-1); Khu vực trung tâm Ninh Vân (4-2); Khu vực trung tâm Mai Sơn (4-3); Khu nông thôn (4-4);

Hình 1.3: Sơ đồ minh họa phân khu vực đô thị

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đô thị Ninh Bình là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai được xây dựng theo Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/ QĐ-TTg ngày 28/7/2014.

2. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

3. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

4. Biệt thự là nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa) có tường rào và lối ra vào riêng biệt.

5. Số tầng nhà (tầng cao) là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.

6. Tầng hầm là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất, đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.

7. Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất, đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.

8. Mái đua (canopy) là mái che vươn ra từ công trình, có thể nằm trên phần không gian hè phố và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.

9. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.

10. Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình (phần nối và phần ngầm) và phần đất lưu không.

11. Khoảng lùi là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.

12. Mật độ xây dựng là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể cảnh, sân thể thao ngoài trời, trừ sân tenis và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị

1. Các nguyên tắc chung

a) Nguyên tắc quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị

Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được phê duyệt, việc quản lý không gian kiến trúc cảnh quan thực hiện theo Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 và Quy hoạch chung xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 04/02/2016, theo quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan;

Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt sau thời điểm quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt điều chỉnh lại theo quy hoạch phân khu được phê duyệt, việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt;

Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu được phê duyệt nhưng chưa được điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch phân khu thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch phân khu được duyệt và theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan;

Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;

Những công trình hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này;

Những nội dung trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý thì căn cứ các quy định của quy hoạch cấp cao hơn được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để quản lý.

b) Nguyên tắc quản lý theo quy hoạch chi tiết

Những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng như: trung tâm hành chính; khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển mới; khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị;

Các dự án được lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và Quy chế này.

c) Nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị

Các công trình trên địa bàn đô thị Ninh Bình khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan;

Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình và các mục đích khác;

Diện tích khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này mới được cấp giấy phép xây dựng;

Các công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa, vị trí quan trọng trong đô thị và các công trình khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định hiện hành;

Đối với khu vực quy hoạch xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế, trường hợp tổ chức, cá nhân sở hữu từ 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 02 lô đất liên kế trở lên được gộp lô để xây dựng công trình, phải tuân thủ các quy định về chỉ tiêu theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan và theo Quy chế này;

d) Đối với các nguyên tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định hiện hành khác có liên quan.

2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

a) Quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với Quần thể danh thắng Tràng An: Thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 04/02/2016, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt. Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 22/10/2018, Luật Di sản văn hóa, Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2010 và các quy định hiện hành khác có liên quan;

b) Quản lý khu vực có các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa thực hiện quản lý theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các quy định hiện hành khác có liên quan.

3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng

Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, các yêu cầu quản lý kiến trúc, những khu vực, địa điểm có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị cần ưu tiên lập thiết kế đô thị riêng: Quảng trường, công viên, khu đô thị hóa, công trình dọc theo bờ Sông Vân, cửa ngõ vào thành phố, cửa ngõ khu vực du lịch, tuyến đường trục cảnh quan, khu nghỉ dưỡng,...

Hình 1.4: Sơ đồ thể hiện vị trí có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan đô thị

4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang.

a) Trên các trục tuyến phố chính (theo phụ lục đính kèm) mà các lô đất dọc hai bên đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan;

Đối với các trục tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo các quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật liên quan;

b) Các tuyến phố phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên: Các tuyến đường dọc theo bờ Sông Vân (đường 30 tháng 6, Dương Văn Nga, Nguyễn Huệ, Lê Đại Hành) theo thiết kế đô thị khu vực dọc theo 2 bên bở sông Vân; đường Đinh Tiên Hoàng; các nút giao cửa ngõ giao thông vào đô thị Ninh Bình; các quảng trường, vườn hoa hoặc các không gian mở nằm ở khu vực 2 bên tuyến phố;

c) Kế hoạch ưu tiên cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;

d) Khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy định;

Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố bảo đảm tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến;

Việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng;

e) Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc;

g) Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật tiếp cận sử dụng; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.

Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc

1. Thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế quy hoạch, kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn được phương án thiết kế tốt nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính chất của công trình xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao;

Hình thức thi tuyển rộng rãi. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế quy hoạch, kiến trúc trong đô thị được thực hiện theo quy định hiện hành. Khuyến khích chủ đầu tư của các dự án và công trình tổ chức thi tuyển, thiết kế quy hoạch, kiến trúc.

2. Các công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ)

a) Công trình mang tính biểu tượng, điểm nhấn như: Tượng đài, vật thể kiến trúc, cột đồng hồ, bồn hoa đảo giao thông, quảng trường nhỏ, công viên... được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị (trên các tuyến phố chính và tại các nút giao giữa các tuyến phố chính, danh mục các tuyến phố chính theo quyết định của UBND tỉnh);

b) Các công trình có yêu cầu đặc thù trên toàn đô thị như nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không nội địa, trung tâm phát thanh truyền hình cấp tỉnh trở lên, Các công trình văn hóa thể thao cấp tỉnh như: Nhà hát, Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu phim, Nhà thi đấu thể dục thể thao...;

c) Các công trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh trở lên;

d) Công trình có tầng cao trên 20 tầng đối với toàn đô thị;

đ) Mọi công trình cầu vượt qua sông Vân, sông Tràng An; cầu đi bộ vượt qua các tuyến phố chính; cầu vượt sông Đáy, sông Hoàng Long, cầu trên đường đô thị, cầu vượt đường sắt, cầu vượt trong công viên; công trình xây dựng tại các nút giao; đường sắt trên cao;

e) Các công trình do yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, huyện để tạo ra dấu ấn, góp phần tạo diện mạo, cảnh quan đô thị.

3. Các quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phải tổ chức thi tuyển phương án

a) Khu trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh, thành phố;

b) Cảnh quan dọc bên sông Tràng An, sông Vân, sông Đáy, sông Hoàng Long;

Chương II

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN

Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan

1. Định hướng chung

Theo Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014, định hướng phát triển mở rộng cho toàn đô thị Ninh Bình gồm bốn vùng: Khu vực trung tâm, khu vực Bái Đính, khu vực Quần thể Danh thắng Tràng An và khu vực nông thôn.

2. Định hướng cụ thể

a) Đối với khu vực trung tâm hành chính - chính trị

- Vị trí: Trung tâm hành chính cấp tỉnh, giữ nguyên vị trí hiện nay ở khu vực phường Đông Thành và phường Ninh Khánh. Trung tâm hành chính cấp thành phố, huyện, giữ nguyên vị trí hiện nay ở khu vực phường Thanh Bình thành phố Ninh Bình và thị trấn Thiên Tôn huyện Hoa Lư;

- Yêu cầu quản lý về không gian, kiến trúc:

+ Đối với các công trình hiện có: Khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, tường rào công trình góp phần xây dựng hình ảnh đô thị khang trang. Khuyến khích dỡ bỏ hệ thống cổng, tường rào phía trước công trình (có biện pháp gia cố bảo vệ công trình phù hợp) để tận dụng không gian trống phía trước làm không gian mở dạng vườn hoa, quảng trường tạo cảnh quan đẹp và phục vụ cộng đồng. Các công trình nằm cạnh các nút giao đồng mức giữa các tuyến phố yêu cầu lập kế hoạch cải tạo hàng năm đối với hạng mục tường rào để đảm bảo an toàn tầm nhìn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Nghiêm cấm xây dựng tường rào đặc tại các nút giao;

+ Đối với công trình xây mới: Phải hợp khối công trình nhằm tiết kiệm đất đai, thuận lợi cho người dân đến làm việc; phải có diện tích đất theo quy định dành cho việc tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe cho cán bộ và khách đến làm việc. Đối với các công trình nằm tại các vị trí điểm nhấn trong đô thị như các nút giao của các tuyến phố chính không được thiết kế hệ thống cổng, hàng rào kín phía trước (có thể sử dụng loại hình hàng rào cảnh quan thấp như trụ kết hợp dây xích, bồn cây ngăn cách,...) và thiết kế quảng trường nhỏ hoặc vườn hoa tạo không gian mở cảnh quan cho tuyến phố và phục vụ cộng đồng;

+ Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh. Hạn chế không xây dựng các công trình thấp tầng (từ 1-2 tầng), xây dựng manh mún không hợp khối kiến trúc. Tạo không gian rỗng thoáng bên trong các tòa nhà công cộng;

+ Khuyến khích xây dựng các tượng đài, biểu tượng trước các trung tâm hành chính (việc quy hoạch và xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, sử dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng,..), sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, phù hợp với đặc trưng khí hậu và môi trường.

b) Đối với khu vực đô thị hiện hữu

- Vị trí: Trung tâm thành phố Ninh Bình hiện nay

- Phạm vi gồm:

+ Phân khu 1-1-a: Diện tích khoảng 941,34ha; gồm một phần thuộc địa giới hành chính các phường Ninh Khánh, phường Đông Thành, phường Tân Thành, xã Ninh Nhất của thành phố Ninh Bình và một phần thuộc phường Ninh Khánh, xã Ninh Mỹ của huyện Hoa Lư;

+ Phân khu đô thị ký hiệu 1-1-b: Diện tích khoảng 753,28 ha; gồm toàn bộ các phường Nam Thành, Phúc Thành, Vân Giang, Thanh Bình và một phần các phường: Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào, Ninh Phong của thành phố Ninh Bình;

+ Phân khu đô thị ký hiệu 1-1-c: Diện tích khoảng 494,24 ha; gồm toàn bộ xã Ninh Tiến và một phần xã Ninh Nhất, một phần của các phường Ninh Phong, Nam Thành của thành phố Ninh Bình;

+ Có giới hạn như sau: Phía Bắc đến đường Vạn Hạnh và Trịnh Tú, phía Tây giáp đường Nguyễn Minh Không (đường Quốc lộ 1A tránh thành phố Ninh Bình), phía Nam đến hết phường Thanh Bình và đường Ngô Gia Tự, phía Đông đến sông Đáy;

- Tính chất: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh Ninh Bình và thành phố Ninh Bình. Nhà ở chủ yếu là nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ, nhà chia lô;

Hình 2.1. Sơ đồ minh họa phạm vi, ranh giới Khu vực hiện hữu

- Các khu vực phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị để cải tạo, chỉnh trang và hướng ưu tiên đầu tư:

+ Các sông, hồ, núi non, khu công viên, cây xanh hiện có trong đô thị chưa được lập quy hoạch chi tiết để quản lý hoặc đã được lập quy hoạch chi tiết nhưng đã lỗi thời như: Dọc bên bờ sông Vân, Khu vực xung quanh núi Cánh Diều, Công viên Thúy Sơn...;

+ Quỹ đất hình thành do giải phóng, thu hồi từ các cơ sở sản xuất đã di dời và các công trình khác (công trình di dời do đã xuống cấp hoặc được tái cơ cấu được bố trí xây dựng ở vị trí mới). Khi lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị cải tạo, chỉnh trang phải theo hướng ưu tiên xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng và tạo cảnh quan đô thị như: Quảng trường giao tiếp cộng đồng quy mô nhỏ kết hợp vườn hoa cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe tĩnh, các công trình văn hóa, giáo dục phổ thông, dịch vụ y tế...;

+ Các nút giao cắt giao thông đồng mức giữa các tuyến đường phố trong đô thị không có đèn tín hiệu điều khiển giao thông. Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang các nút giao thông giữa các tuyến phố chính; giữa tuyến phố chính với đường phố trong khu dân cư và các nút giao khác là điểm “đen” giao thông. Việc cải tạo, chỉnh trang các nút giao yêu cầu tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, về vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao;

- Khuyến khích lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị đối với các công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau:

+ Tổ chức sắp xếp lại hệ thống giao thông, cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, cáp thông tin liên lạc);

+ Cải tạo các sông, hồ bị ô nhiễm; di dời các cơ sở sản xuất hiện đang gây ô nhiễm ra khu công nghiệp tập trung;

+ Tổ chức lại hệ thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian mở, các trục giao thông có nhiều các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt;

+ Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;

+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê.

+ Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường;

+ Đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định hiện hành của nhà nước;

+ Xây dựng công trình thương mại, dịch vụ trên các tuyến phố chính hiện hữu để khoảng lùi mặt tiền so với chỉ giới đường đỏ ≥ 5m và không xây dựng cổng tường rào, chỉ xây dựng vườn cây, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ phục vụ cộng đồng;

+ Các công trình khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

- Các chính sách hỗ trợ:

+ Công bố, cung cấp kịp thời các thông tin về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;

+ Hướng dẫn quy trình, thủ tục lập dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và quản lý chất lượng công trình;

+ Hỗ trợ về quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng do Nhà nước quản lý và trên các tuyến phố theo quy định hiện hành;

+ Hỗ trợ về thời gian và lãi suất vay vốn theo quy định hiện hành của pháp luật;

+ Các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Nhà nước, của tỉnh.

- Quản lý quy hoạch, xây dựng công trình và không gian đô thị:

+ Quy định về tầng cao và mật độ xây dựng: Đối với khu vực (1-1-b, 1-1-c) thực hiện theo đồ án quy hoạch phân khu đô thị hiện hữu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 14/4/2017, theo Quy hoạch chi tiết, theo Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này; đối với khu vực (1-1-a) thực hiện theo đồ án Quy hoạch phân khu được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 24/4/2015, theo Quy hoạch chi tiết, theo Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này;

+ Trường hợp đặc biệt có sự thay đổi về mật độ và tầng cao phải có đồng thuận của UBND tỉnh.

- Quy định về khoảng lùi công trình:

+ Trường hợp công trình xây dựng nằm trong khu dân cư có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải tuân thủ khoảng lùi theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Trường hợp công trình xây dựng nằm trong khu dân cư chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thì khoảng lùi tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành khác có liên quan;

+ Đối với các công trình công cộng, dịch vụ đô thị, thương mại và các công trình có chức năng hỗn hợp phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng lùi, khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định hiện hành;

+ Đối với đơn vị ở gồm các dãy nhà ở liên kế đủ điều kiện và nằm tại các khu vực được phép xây dựng đến 8 tầng phải để khoảng lùi phần công trình từ tầng 6 trở lên so với chỉ giới xây dựng đúng quy định. Cụ thể theo hình minh họa sau:

*Ghi chú: Cao độ chuẩn mặt phố liên tục được tính từ cao trình đỉnh mái tầng 5 công trình

Hình 2.2. Minh họa về khoảng lùi xây dựng công trình

- Về đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa các tuyến đường phố: Theo quy định hiện hành của pháp luật về bán kính cua xe, vát góc xây dựng công trình và về xây dựng tường rào của các công trình cạnh nút giao;

- Để có được những công trình lớn, tương xứng với bộ mặt đô thị bên bờ sông Đáy, tại khu vực 1-1-a (từ đường Trần Hưng Đạo về phía Đông) khuyến khích xây dựng công trình hợp khối cao tầng trên 15 tầng sử dụng với mục đích văn phòng, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗn hợp khác; công trình liên cơ quan hành chính của tỉnh, của thành phố. Phương án thiết kế, số tầng cao và vị trí xây dựng của công trình trước khi xây dựng phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trừ các công trình thuộc diện thi tuyển phương án kiến trúc quy định tại Điều 5 Quy chế này;

c) Đối với các khu vực đô thị mới

- Vị trí, phạm vi và ranh giới:

+ Khu đô thị mới mở rộng về phía Bắc: Giới hạn phía Nam đến đường Vạn Hạnh, phía Bắc đến cầu Gián Khẩu và đê sông Hoàng Long, phía Tây đến đường Nguyễn Minh Không (Quốc lộ 1A tránh thành phố Ninh Bình), phía Đông đến đê sông Đáy. Gồm thị trấn Thiên Tôn và các xã Ninh Giang, Ninh Mỹ, Ninh Khang thuộc huyện Hoa Lư;

Hình 2.3. Khu đô thị mới mở rộng về phía Bắc

+ Khu đô thị mới mở rộng về phía Nam: Thuộc địa bàn thành phố Ninh Bình, giới hạn từ các đường Ngô Gia Tự, đường Lý Nhân Tông đến hết địa giới hành chính phía Nam và phía Đông thành phố Ninh Bình hiện tại, gồm các phường Bích Đào, Ninh Sơn, Ninh Phong; một phần phường Nam Bình; xã Ninh Phúc;

Hình 2.4. Khu đô thị mới mở rộng về phía Nam

- Tính chất khu đô thị mới:

+ Khu đô thị mới mở rộng về phía Bắc: Là khu vực phát triển khu đô thị mới cửa ngõ phía Bắc đồng bộ và hiện đại, các trung tâm dịch vụ - thương mại chất lượng cao và khu dự trữ phát triển đô thị trong tương lai;

+ Khu đô thị mới mở rộng về phía Nam: Là khu vực đô thị dịch vụ thương mại gắn với đầu mối giao thông (ga đường sắt Bắc Nam, ga đường sắt cao tốc và cửa ngõ đường bộ cao tốc) và các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao. Đô thị cải tạo, nâng cấp và xây mới;

- Quản lý quy hoạch, xây dựng công trình và không gian đô thị:

+ Đối với khu vực đô thị mở rộng về phía Bắc, quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo Quy hoạch phân khu các Khu vực (1-1-a, 1-3-a, 1-3-b, 1-3-c) được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 24/4/2015, quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này;

+ Đối với Khu vực đô thị mở rộng về phía Nam, quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo Quy hoạch phân khu Khu vực đô thị mở rộng về phía Nam (1-2) được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1816/QĐ-UBND ngày 27/12/2016, quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này;

+ Trường hợp đặc biệt có sự thay đổi về mật độ và tầng cao phải có đồng thuận của UBND tỉnh;

- Quy định về khoảng lùi: Thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Quy chế này;

- Quy định về quy hoạch, tạo lập không gian cho khu dân cư (khu ở):

+ Trong từng khu dân cư của khu đô thị phải xây dựng các trung tâm công cộng, sân vui chơi giải trí cho các lứa tuổi với bán kính phục vụ tối đa là 500m. Xây dựng các khu vui chơi giải trí, sân chơi cho trẻ trong lõi các đơn vị ở tại vị trí không bị tác động bởi hoạt động của tuyến giao thông chính;

+ Khu dân cư có từ 4.000 dân trở lên cần phải có sân chơi, thể dục thể thao và cây xanh có diện tích tối thiểu 5.000 m2;

+ Bố trí đất xây dựng nhà sinh hoạt dân phố trong khu dân cư phải kết hợp sân chơi cho trẻ em, giải trí cho nhân dân trong khu phố; tổng diện tích đất chiếm tỷ lệ lớn hơn 10% diện tích khu đất (không bao gồm diện tích đường giao thông);

+ Hai dãy nhà ở liên kề, nhà chia lô quay lưng vào nhau phải đảm bảo khoảng thông gió tối thiểu 2,0 m (ngoài chỉ giới xây dựng) để bố trí đường ống kỹ thuật dọc theo dãy nhà và bố trí lối thoát nạn phía sau khi có sự cố xảy ra;

+ Quy hoạch xây dựng các khu dân cư phải quy định rõ mục đích sử dụng đất giữa đất dành cho xây dựng nhà ở riêng lẻ và đất xây dựng nhà biệt thự. Nghiêm cấm quá trình sử dụng chia lẻ đất xây dựng nhà biệt thự thành đất xây dựng nhà ở riêng lẻ;

+ Bản đồ quy hoạch phải quy định cụ thể số tầng cao, mật độ, khoảng lùi xây dựng công trình;

+ Quy hoạch xây dựng các khu dân cư phải quy định rõ loại đất ở được kết hợp hỗn hợp giữa ở - thương mại dịch vụ để quản lý phát triển các trường hợp kinh doanh hộ cá thể.

+ Trên mạng ống cấp nước đô thị, dọc theo các đường phố phải bố trí các trụ nước chữa cháy đảm bảo các quy định về khoảng cách tối đa giữa các trụ và mép đường là 2,5m. Đường kính ống dẫn nước chữa cháy ngoài nhà phải lớn hơn hoặc bằng 100mm. Tận dụng các sông hồ để làm bến nước chữa cháy và có đường cho xe chữa cháy tới lấy nước, có bãi đỗ xe kích thước tối thiểu 12mx12m, bề mặt đảm bảo tải trọng cho xe chữa cháy.

+ Bố trí đường giao thông đảm bảo chiều rộng thông thủy tối thiểu 3,5m, chiều cao thông thủy tối thiểu 4,5m; nếu chiều dài của đường dạng cụt và lớn hơn 46m thì ở cuối đường phải có bãi quay xe thiết kế theo quy định đảm bảo quy chuẩn quốc gia về an toàn về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình.

+ Khi lập quy hoạch hệ thống hạ tầng cần có hạ tầng PCCC bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thông tin liên lạc, quỹ đất xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH, trụ sở các đội Cảnh sát PCCC có kết nối với hạ tầng phòng cháy chữa cháy chung của toàn tỉnh.

- Quy định về tổ chức cây xanh:

+ Trên các trục phố chính của thành phố, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh bóng mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh quan môi trường. Đối với các đường phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;

+ Trong các đơn vị ở kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu vực dành cho hoạt động cộng đồng;

+ Việc trồng, cải tạo và quản lý hệ thống cây xanh trong đô thị Ninh Bình chi tiết theo đồ án quy hoạch riêng và theo quy định tại Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Quản lý xây dựng:

+ Việc thực hiện đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500, quy hoạch phân khu, quy hoạch chung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;

+ Đối với các khu vực đã có điều lệ, quy chế quản lý ban hành theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo điều lệ, quy chế quản lý đó;

+ Đối với các khu vực chưa có điều lệ, quy chế quản lý theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo Quy chế này, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành khác.

- Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí dưới đây:

+ Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;

+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư theo quy định của pháp luật; đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;

+ Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường;

+ Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định của pháp luật;

+ Các dự án khác theo quy định của pháp luật.

d) Đối với khu vực nông thôn giáp ranh nội, ngoại thị

- Vị trí:

+ Đối với thành phố Ninh Bình: Là các khu vực thuộc xã Ninh Nhất và xã Ninh Tiến phạm vi từ đường Nguyễn Minh Không (đường Quốc lộ 1A tránh thành phố Ninh Bình) đến tiếp giáp ranh giới Quần thể danh thắng Tràng An;

+ Đối với huyện Hoa Lư: Là các khu vực thuộc xã Ninh Hòa, Ninh Giang, Ninh Mỹ phạm vi từ tuyến đường đường Nguyễn Minh Không (đường Quốc lộ 1A tránh thành phố Ninh Bình) về phía Tây đến tiếp giáp ranh giới Quần thể danh thắng Tràng An;

+ Các khu vực khác thuộc các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, Gia Viễn nằm trong phạm vi, ranh giới Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến 2030 tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tính chất: Là các điểm làng thuần nông và các điểm dân cư nông thôn nằm trong vùng sinh thái nông nghiệp; điểm phục vụ du lịch;

- Quy định về tầng cao và mật độ xây dựng thực hiện theo đồ án quy hoạch được phê duyệt, Điều 4 và các nội dung khác của Quy chế này;

- Về xây dựng và cải tạo công trình xây dựng:

+ Đối với khu nằm trong phạm vi quản lý, vùng bảo vệ của Quần thể danh thắng Tràng An phải tuân thủ theo Quy hoạch chung xây dựng Quần thể danh thắng Tràng An được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 04/02/2016, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt; quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 22/10/2018; quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan;

+ Đối với khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500): Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình thực hiện đúng quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các nội dung khác liên quan của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt;

+ Đối với các khu chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu nhưng được xác định thuộc loại không thay đổi chức năng sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch chung được duyệt thì việc xây dựng, cải tạo chỉnh trang thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan;

+ Khuyến khích hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đối với các công trình có một hoặc nhiều tiêu chí sau: Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư. Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường. Các dự án khác theo quy định của pháp luật;

+ Các chính sách hỗ trợ: Công bố kịp thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị. Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu vực. Các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Nhà nước, của tỉnh Ninh Bình và của các địa phương;

+ Nghiêm cấm: Xây dựng công trình cao tầng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nông thôn; sử dụng quỹ đất nông nghiệp sai mục đích.

Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc

1. Đối với công trình xây dựng mới, thiết kế kiến trúc phải phù hợp với từng loại công trình, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống của vùng miền, địa phương;

2. Đối với công trình cải tạo, sửa chữa, cần sử dụng kỹ thuật, vật liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.

Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

1. Đối với khu vực Quần thể danh thắng Tràng An

Việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.

2. Đối với khu vực công nghiệp

- Vị trí: Khu công nghiệp nằm trong đô thị Ninh Bình bao gồm Khu công nghiệp Phúc Sơn và khu công nghiệp Khánh Phú;

- Tính chất, chức năng: Vùng tập trung công nghiệp tạo đà cho sự phát triển của tỉnh Ninh Bình. Ưu tiên phát triển khu công nghiệp sạch, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử tin học với quy mô hợp lý, hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp năng suất cao;

- Quản lý về các chỉ tiêu quy hoạch theo mục 2.5 Quy chuẩn 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định hiện hành:

+ Sử dụng đất: Phải bố trí các ngành nghề công nghiệp phù hợp để mùi hôi và tiếng ồn từ khu công nghiệp không ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh (nếu có). Ví dụ: Ngành công nghiệp chế biến nông sản có khả năng phát sinh mùi hôi, hay ngành công nghiệp gia công lắp ráp có khả năng phát sinh tiếng ồn được bố trí ở khu vực ít ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và lắp đặt đầy đủ các thiết bị khử mùi, cách âm;

+ Mật độ xây dựng cho toàn khu: từ 60-70%. Trong đó mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 70%. Đối với các lô đất xây dựng nhà máy có trên 05 sàn sử dụng để sản xuất, mật độ xây dựng thuần tối đa là 60%;

+ Khoảng cách ly: Tất cả các mặt tiếp giáp của khu công nghiệp với khu dân cư phải có dải cách ly ≥ 10m. Chiều rộng của khoảng cách ly giữa 2 khu đất xây dựng công trình nhà xưởng phải đảm bảo phòng cháy, chữa cháy theo quy định nhưng không nhỏ hơn 10m. Diện tích trồng cây xanh trong khu đất bố trí xây dựng công trình phải ≥20% tổng diện tích đất;

+ Hình thức bố trí cổng chính vào khu công nghiệp phải được cân nhắc lựa chọn mẫu thiết kế và phải được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chấp thuận bằng văn bản;

+ Lối vào dự án, nhà máy: Việc thiết kế, bố trí và xây dựng lối vào khu các dự án, nhà máy phải đảm bảo mỹ quan và theo quy hoạch chung của Khu công nghiệp (KCN). Thiết kế phải được Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành thi công xây dựng và xác nhận trước khi đưa vào sử dụng. Lối vào chính các nhà máy, xí nghiệp phải có chiều rộng tối thiểu 8m;

+ Tường rào: Các đơn vị trong KCN phải xây dựng tường rào theo ranh giới khu đất của mình. Tường rào ở trên và phần móng dưới đất không được nhô sang khu đất bên cạnh. Các đơn vị không được phép thiết kế lắp đặt hệ thống dây điện trần hay thủy tinh làm hệ thống bảo vệ đỉnh tường. Tường rào mặt đứng trước nhà máy, xí nghiệp không được thiết kế đặc kín; phải thiết kế thông thoáng và hài hòa với cảnh quan chung khu vực;

+ Bãi đỗ xe dành cho nhân viên, khách và xe vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm phải được bố trí bên trong khuôn viên khu đất. Việc sử dụng phần lề đường và dải cách ly công cộng làm bãi đậu xe hoặc vào bất kỳ mục đích nào đều phải được sự chấp thuận của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh.

- Về hạ tầng kỹ thuật:

+ Cao độ khống chế xây dựng trong KCN đảm bảo tuân thủ cao trình khống chế khu vực theo quy hoạch được duyệt;

+ Giao thông: Nút giao của đường trục chính với tuyến đường khác trong KCN phải tổ chức giao thông hợp lý đảm bảo an toàn và lưu thông nhanh chóng, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;

+ Cấp nước: Việc thiết kế, bố trí hệ thống cấp nước và vị trí lắp đặt đồng hồ nước cho các nhà máy phải theo quy hoạch chung của KCN, phải được Ban Quản lý các KCN tỉnh chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành thi công xây dựng. Các đơn vị không được phép tự khoan giếng để khai thác nước ngầm. Đối với đơn vị đã có giếng khoan thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép mới được khai thác;

+ Cấp nước cứu hỏa: Hệ thống cấp nước chữa cháy phải cách mép đường 2,5m, đường kính không nhỏ hơn 100mm; bố trí các họng lấy nước chữa cháy theo nhánh rẽ vào nhà máy, cách tường nhà máy 5m. Khoảng cách giữa các họng 150m;

+ Thoát nước: Các nhà máy phải có hai hệ thống thoát nước riêng biệt: Thoát nước mặt (nước mưa) và thoát nước thải. Cao trình đáy mương thoát nước mặt và thoát nước thải phải phù hợp với cao trình mương thoát nước chung của KCN, cao hơn đáy mương chung ≥ 20cm. Nước thải của các nhà máy trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung của KCN phải qua một hố thăm có kích thước tối thiểu là (0,5x0,5x1,0)m để quan trắc chất lượng nước thải. Nước thải gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt của các nhà máy, trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung của KCN phải được xử lý, đạt giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất gây ô nhiễm của nước thải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của pháp luật và quy định của KCN. Nghiêm cấm xả nước thải ô nhiễm chưa xử lý và nước thải không đạt tiêu chuẩn quy định vào hệ thống thoát nước chung của KCN;

+ Cấp điện: Việc đầu tư xây dựng các công trình cấp điện trong KCN phải tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật;

+ Bảo vệ môi trường: Khoảng cách ly đối với các công trình thoát nước thải của KCN phải tuân thủ Quy chuẩn thiết kế quy hoạch đô thị về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường. Các nhà máy, xí nghiệp bố trí tiếp giáp với khu dân cư phải thuộc loại, nhóm có mức độ độc hại thuộc nhóm V. Chất thải rắn phải được phân loại và xử lý theo quy định của Chính phủ và đô thị.

- Được phép/Khuyến khích

+ Mở rộng khoảng cách ly với khu dân cư bằng việc trồng nhiều cây xanh;

+ Áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất và xử lý nước, rác thải công nghiệp;

- Ngăn cấm/Hạn chế: Các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây trong KCN đều bị cấm: Xây dựng khách sạn, trung tâm thương mại và các hoạt động thương mại, công trình công nghiệp gây ô nhiễm.

3. Đối với khu vực quảng trường, công viên, cây xanh

- Vị trí, quy mô: Theo Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đã được phê duyệt, các công viên có quy mô lớn và quan trọng như: Công viên Văn hóa Tràng An; Công viên Núi Thúy; Công viên vui chơi giải trí quanh núi Ngọc Mỹ Nhân; Công viên khu vực mở rộng về phía Nam (thuộc phường Ninh Phong), Công viên văn hóa + Quảng trường và tượng đài Đinh Tiên Hoàng Đế và các công viên quy mô nhỏ khác như các khu cây xanh, đường dạo ven sông, hồ hiện hữu, các công viên, vườn hoa, sân chơi khu vực,...;

- Tính chất, chức năng: Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi trường và cảnh quan cho đô thị;

- Chỉ tiêu quy hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường:

+ Bố trí công viên, vườn hoa cây xanh, sân chơi kết hợp vườn hoa cây xanh: Việc bố trí phải đảm bảo mỗi công trình có thể phát huy hiệu quả các chức năng: Bảo vệ môi trường, thư giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan;

+ Hình thức công trình và cây xanh công viên: Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng khác tương đồng, vật nổi kiến trúc khác để tăng hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Hè phố, đường đi bộ trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu sắc. Hố trồng cây phải có kích thước phù hợp về độ rộng; độ bằng phẳng của đường dạo phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật. Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

+ Công viên là không gian mở kết hợp là điểm phòng chống thảm họa nên cần phải có thiết kế phù hợp để thực hiện chức năng cứu nạn (ví dụ: Làm nơi sơ tán tạm thời cho người dân khi có cháy lớn, thiên tai xảy ra). Trong công viên phải đưa vào các hạng mục phòng chống thảm họa như kho chứa các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra;

+ Nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác, sau đó được doanh nghiệp, đơn vị làm công tác vệ sinh môi trường vận chuyển đến khu xử lý rác của đô thị. Thùng rác trong công viên phải được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết;

- Được phép/Khuyến khích:

+ Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị cho hệ thống công viên, cây xanh, thể dục thể thao trong đô thị;

+ Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng;

+ Nên bố trí tại những nơi có thể sử dụng gắn với môi trường thiên nhiên như gò, đồi cây hay hồ nước;

- Ngăn cấm/Hạn chế: Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho cây xanh công viên.

4. Đối với khu vực an ninh và quốc phòng

- Vị trí: Các khu đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan an ninh, quốc phòng của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nằm trong phạm vi, ranh giới Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đã được Thủ tướng Chính phủ được duyệt;

- Quản lý về quy hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các yếu tố, liên quan tới mỹ quan của đô thị nói chung như sau:

+ Mật độ xây dựng của khu vực (50÷60%);

+ Khoảng lùi tuân theo quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này;

+ Tầng cao: Theo quy hoạch xây dựng khu vực được duyệt;

+ Những công trình có tính chất an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng phê duyệt nằm trên những tuyến phố chính, nút giao giữa các tuyến phố chính và tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh Ninh Bình về kiến trúc, quy hoạch.

- Quản lý về hạ tầng kỹ thuật:

+ Đấu nối hạ tầng kỹ thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị;

+ Phòng cháy chữa cháy và an toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong và các công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật;

+ Vệ sinh môi trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải, có các biện pháp xử lý riêng đối với nước chứa hàm lượng vượt giá trị cho phép).

Lưu ý: Riêng với khu vực an ninh, quốc phòng, trên cơ sở căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc.

Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình

1. Công trình công cộng

1.1. Đối với công trình hành chính, chính trị, trụ sở làm việc

a) Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Là các công trình quan trọng trong hệ thống các công trình của đô thị Ninh Bình, tạo lập khu vực có chức năng phục vụ cộng đồng và là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền; các công trình có chức năng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp có quy mô lớn ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.

b) Quản lý về kiến trúc

- Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;

- Đối với các công trình hành chính - chính trị cấp tỉnh, cấp huyện và văn phòng làm việc cấp tỉnh (văn phòng các tổng công ty, tập đoàn trên địa bàn): Quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình chính phải được Hội đồng Kiến trúc quy hoạch tỉnh chấp thuận mới được lập dự án, trừ những công trình thuộc diện phải thi tuyển phương án kiến trúc;

- Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại;

- Màu sắc: màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;

- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng;

- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng;

- Chiều cao tầng: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định;

- Tầng hầm: Tầng hầm phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ;

- Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ;

- Khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.

c) Khuyến khích

- Khuyến khích quy hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành chính - chính trị tập trung các cấp;

- Khuyến khích xây dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực.

d) Hạn chế

- Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình;

- Xây dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.

1.2. Đối với công trình dịch vụ - thương mại

a) Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có quy mô lớn, chợ chính và các công trình dịch vụ, buôn bán khác.

b) Quy định về diện tích khuôn viên

- Căn cứ vào quy mô và tính chất, tính bình quân 1 công trình/đơn vị ở (theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD do chưa có quy định trung tâm thương mại dịch vụ);

- Đối với trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị, chợ chính diện tích khuôn viên tối thiểu: 2.000 m2/đơn vị ở hay 8.000 m2/đô thị.

c) Yêu cầu về địa điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.

d) Quy định về chỉ tiêu xây dựng

- Số tầng, mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.

- Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tối thiểu 5m;

- Khoảng lùi cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.

- Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định;

đ) Quy định về kiến trúc

- Hình thức kiến trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại;

- Tường rào: Không xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình;

- Màu sắc: Công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;

- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều;

- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng;

- Tầng hầm: Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

e) Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình;

- Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông;

- Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.

g) Quy định về giao thông

- Bố trí 2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông;

- Phải bố trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình;

- Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.

h) Được phép/ khuyến khích

- Bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;

- Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu điện (ngầm); Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh.

i) Hạn chế/ ngăn cấm

- Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật;

- Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.

1.3. Đối với các công trình giáo dục phổ thông và mầm non

a) Quy định về chỉ tiêu xây dựng: Theo tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN 3907:2011, TCVN 8793:2011, TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;

Đối với các trường hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.

b) Quy định về kiến trúc

- Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907: 2011 Trường mầm non -Yêu cầu thiết, TCVN 8793:2011 Trường tiểu học

- Yêu cầu thiết kế, TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;

- Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ... Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định;

- Kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học;

- Lan can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được;

- Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤ 0,9m);

- Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1m2; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch;

- Màu sắc công trình sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt;

- Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung;

- Hình thức mái: Khuyến khích xây dựng mái ngói cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị;

- Quảng cáo, biển hiệu, biển báo, thông tin: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bộ. Chiếu sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành;

- Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.

c) Quy định về giao thông

- Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m);

- Kết nối giao thông công cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt;

- Các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.

1.4. Đối với các công trình y tế

a) Phân loại công trình y tế: Theo QCVN 03:2012/BXD;

b) Diện tích khuôn viên, chiều rộng tối thiểu

- Diện tích khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 Bệnh viên đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan;

- Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.

c) Quy định về chỉ tiêu xây dựng

- Tầng cao, chiều cao, mật độ xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, các quy định của công trình y tế và Quy chế quản lý kiến trúc được duyệt;

- Khoảng lùi các phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới đất tối thiểu 4m. Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 );

- Mặt ngoài tường của mặt nhà: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu 12m;

- Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ;

- Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe;

- Lối ra vào công trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.

d) Quy định về kiến trúc

- Yêu cầu thiết kế kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc;

- Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân;

- Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường;

- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực;

- Quảng cáo, biển hiệu, biển báo: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của ngành theo quy định pháp luật. Các bảng hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m; phần nhô ra lộ giới không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5m2 và 01 biển hiệu trên nóc công trình cao nhất với diện tích tối đa 5m2 (theo quy chuẩn QCVN 17:2018/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời)

đ) Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế;

e) Được phép/Khuyến khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan;

g) Hạn chế/ ngăn cấm: Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.

1.5. Đối với các công trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao (TDTT)

a) Phân loại công trình

- Công trình dịch vụ: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ;

- Công trình văn hóa: Nhà hát, Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu phim;

- Công trình thể dục thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình thể dục thể thao khác.

b) Quy định về quy mô diện tích đất

- Nguyên tắc xác định: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...;

- Quy mô diện tích đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng nhưng yêu cầu phải đạt tối thiểu 1.000m2; riêng công trình dịch vụ cho phép đạt tối thiểu 300m2.

c) Quy định về địa điểm xây dựng

- Chỉ được bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 15,5m;

- Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao;

- Khuyến khích bố trí tại các khu vực thuộc trung tâm các huyện, thành phố.

d) Quy định về quy mô công trình

- Tầng cao, chiều cao và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực được duyệt;

- Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu 3,5m;

- Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe;

đ) Quy định về kiến trúc

- Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường;

- Đối với các công trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc;

- Màu sắc phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị;

- Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận;

- Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật;

- Quảng cáo, biển hiệu, biển báo: Trên hàng rào của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình. Biển hiệu, biển báo thông tin trên cổng có tổng diện tích không quá 5 m2 và không treo cao quá 4 m. Biển hiệu không được treo lấn chỉ giới đường đỏ. Trên công trình kiến trúc, cho phép thực hiện quảng cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá 20m2. Chiều cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được vượt quá mặt ngoài công trình 60cm, không che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công trình.

e) Cây xanh cảnh quan

- Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình;

- Diện tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.

1.6. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm

a) Giữ gìn những công trình tượng đài, công trình kỉ niệm hiện trạng với nguyên dạng ban đầu cùng với cảnh quan khu vực. Có kế hoạch chỉnh trang, nâng cấp công trình tượng đài và cảnh quan xung quanh khu vực tượng đài. Khuyến khích tổ chức các sự kiện tại khu vực tượng đài, tuy nhiên cần phải có sự xin phép bằng văn bản. Nghiêm cấm quảng cáo, công trình xây dựng lấn chiếm không gian công trình. Những công trình xây dựng mới đảm bảo phù hợp về văn hóa, lịch sử địa phương;

b) Quá trình quy hoạch, lập dự án và thiết kế công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phải nghiên cứu quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, hướng, quy mô hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí:

+ Lựa chọn địa điểm xây dựng tượng đài phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng hiện trạng quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan; phải phù hợp với quy hoạch được duyệt; phù hợp với nội dung tượng đài, với các hoạt động vinh danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử; phải đảm bảo diện tích xây dựng;

+ Địa điểm xây dựng phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao động của nhân dân;

+ Nên xét đến khả năng kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm;

- Phải phối hợp giữa kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác như: kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử , nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo...để tạo ra một công trình chất lượng với các tiêu:

+ Tiêu chí về nghệ thuật: công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cai, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo đổi mới, đa phong cách;

+ Tiêu chí về kỹ thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng;

+ Tiêu chí về kỹ thuật: Quy mô, kiểu dáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.

- Thực hiện thi tuyển phương án kiến trúc và làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thi công. Trường hợp các công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ thật 1/1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao) tại địa điểm xây dựng.

2. Công trình nhà ở

2.1. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, nhà ở liên kế

Nguyên tắc quản lý thiết kế, xây dựng và cấp giấy phép xây dựng công trình áp dụng theo quy hoạch chi tiết từng khu dân cư được duyệt, Quy chuẩn xây dựng số 01:2021/BXD, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 và đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Quản lý về kiến trúc

- Số tầng nhà, khoảng lùi, mật độ xây dựng thực hiện theo Điều 5, Điều 6

Quy chế này. Chiều cao tối đa các tầng quy định như sau: Tầng 1: 3,9m; tầng 2 trở lên là 3,6m. Cao trình nền nhà (cos ±0,00) tại vị trí tiếp giáp với hè phố cao hơn cao trình hè phố phố chạy trước công trình 0,45m; trường hợp có gara ôtô thì cao trình nền gara so với cao trình hè phố phố chạy trước công trình 0,15m;

- Đối với công trình thuộc 2 dãy phố quay lưng tiếp giáp vào nhau khuyến khích bố trí sân sau với khoảng cách 2 m trở lên để lấy ánh sáng, thông gió, bố trí đường ống kỹ thuật, cứu nạn, thoát hiểm;

- Hình thức kiến trúc phải đơn giản, hiện đại, bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình trong cùng một dãy phố. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn gây nhàm chán;

- Chi tiết kiến trúc cho phép có sự khác nhau về kiểu dáng chi tiết trang trí nhỏ, lan can…Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh. Không được đưa các chi tiết công trình lấn chiếm không gian, các công trình kế cận kể cả phần ngầm;

- Màu sắc công trình kiến trúc công trình phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Không sử dụng màu phản quang cho các mảng lớn của mặt đứng công trình. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình nhà ở liên kế;

- Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện môi trường;

- Mái đua che nắng: Không được thiết kế, xây dựng mái đua che nắng cứng, cố định cho công trình ngoại trừ các công trình thuộc dãy nhà ở có thiết kế đô thị hoặc thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Được sử dụng mái đua che nắng di động, kết cấu mái đua che nắng phải bảo đảm bền vững, an toàn và phù hợp với các quy định hiện hành;

- Tầng hầm, tầng nửa hầm: Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,5m so với cao độ hè phố. Dốc lên xuống ra vào tầng hầm, tầng nửa hầm phải đảm bảo độ dốc theo quy định và nằm trong ranh giới xây dựng.

b) Quản lý hệ thống kỹ thuật

- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được từ các không gian công cộng;

- Không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước trực tiếp ra hè phố và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra hè phố công cộng;

- Nước thải khu vệ sinh (xí, tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất, cát, betonite,... vào hệ thống thoát nước chung; phải đổ phế thải đúng nơi quy định. Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh hưởng cho dân cư xung quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.

2.2. Nhà ở chung cư

a) Nguyên tắc quản lý thiết kế nhà chung cư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD, quy hoạch chi tiết được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:

- Hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại; khuyến khích trồng nhiều cây xanh, bồn hoa để tăng diện tích xanh cho khu vực;

- Khuyến khích sử dụng các màu sơn sáng cho công trình. Không sử dụng các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao hoặc màu tối sẫm để làm màu chủ đạo bên ngoài công trình;

- Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan của các thiết bị lắp đặt kèm theo như: Máy điều hòa, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, sân phơi quần áo,...;

- Nước thải khu vệ sinh (xí, tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn chưa xử lý, đất, cát, betonite hoặc chất thải khác vào hệ thống thoát nước chung. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh;

- Đảm bảo mật độ xây dựng không vượt quá 40% khi thiết kế nhà ở cao tầng trong các khu đô thị mới. Đối với nhà ở cao tầng được xây dựng trên một lô đất trong các đô thị cũ thì mật độ xây dựng được xem xét theo điều kiện cụ thể của lô đất đó và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Khoảng lùi tối thiểu của nhà ở cao tầng với chỉ giới đường đỏ phải lớn hơn 6m;

- Khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của hai nhà cao tầng độc lập phải đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu sáng tự nhiên, an toàn khi có cháy và không được nhỏ hơn 25m;

- Xây dựng bãi, khu đậu xe phải đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu;

- Nghiêm cấm tự ý cơi nới, thay đổi mục đích sử dụng của ban công, lô gia.

b) Đối với công trình chung cư đơn lẻ, việc xem xét, đồng thuận cho xây dựng trong đô thị cần phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật và theo các tiêu chí sau:

- Công trình phải đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp trong các khu vực của đô thị;

- Cải tạo, chỉnh trang nâng cao điều kiện ở cho dân cư tại địa bàn, không tạo áp lực về mật độ dân cư, mật độ xây dựng cho khu vực;

- Đảm bảo thuận lợi cho đời sống dân cư trên địa bàn.Việc thành lập chung cư đơn lẻ phải phù hợp yêu cầu về sức chịu tải các hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.

2.3. Nhà ở biệt thự

a) Mật độ xây dựng với biệt thự không vượt quá 65% diện tích đất. Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh chiếm 25% diện tích lô đất;

b) Mặt tiền chính phải lùi vào tối thiểu 3,0m so với chỉ giới đường đỏ. Các mặt bên phải lùi vào tối thiểu 2,0m so với ranh giới đất. Được phép vươn ban công tối đa 1,4m;

Hình 2.5. Minh họa quy định về khoảng lùi tối thiểu của công trình biệt thự

c) Số tầng nhà và chiều cao công trình: Số tầng nhà không vượt quá 3 tầng, không kể tầng lửng, tầng hầm hoặc tầng bán hầm. Chiều cao công trình không vượt quá 16m, chiều cao chuẩn tại chi giới xây dựng không vượt quá 13m;

Hình 2.6: Minh họa quy định về số tầng nhà và chiều cao công trình

d) Tầng hầm: Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố;

đ) Các công trình phụ như nhà xe, nhà kho… có chiều cao tối đa 2,6m thì có thể xây dựng sát chỉ giới đường đỏ.

2.4. Công trình kiến trúc nhà ở tại làng, xóm, nông thôn hiện hữu

a) Mật độ xây dựng, tâng cao tối đa, chiều cao tầng,..thực hiện theo Điều 4 và Quy hoạch phân khu 4-4 (phân khu nông thôn) được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 03/12/2020. Đối với nhà ở hiện hữu cần cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đồng thời cần bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống có sân vườn;

b) Đối với nhà ở xây dựng mới cần có thiết kế theo hướng văn minh nhưng không tăng mật độ xây dựng;

đ) Hạn chế tối đa việc chia nhỏ thửa đất có diện tích ≤ 200m2.

3. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng

a) Gìn giữ nguyên trạng các kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng hiện có;

b) Các công trình xây dựng phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành và hài hòa với cảnh quan của khu vực;

c) Tu bổ, cải tạo, sửa chữa nhằm đảo bảo các công trình kiến trúc bền vững, an toàn và đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn có của công trình;

d) Nghiêm cấm mọi thay đổi về mục đích, phạm vi đất đai vốn có của bản thân công trình tôn giáo.

Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Hè phố, vật trang trí

a) Trên bề mặt hè phố trồng cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cấp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ dẫn. Phần ngầm hè phố là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ thuật, việc xây dựng công trình trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao độ mặt hè phố cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 15 cm đến 25 cm, tiếp giáp mặt đường và hè phố là bo vỉa hoặc đường dốc ≤ 30%, mặt hè phố sử dụng các vật liệu phù hợp đảm bảo chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh các gốc cây xanh được xây bo chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt hè phố;

b) Trên hè phố, lòng đường: Nghiêm cấm xây dựng bục bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị;

c) Việc thi công lắp đặt các công trình ngầm trong đường hè phố, phải được cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban đầu;

d) Đảm bảo sự tiếp cận an toàn và thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố cho tất cả các đối tượng kể cả người khuyết tật;

đ) Việc sử dụng tạm hè phố để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đường phố;

e) Bảng hiệu, quảng cáo, pa-nô tuyên truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pa-nô, băng-rôn trên các dải phân cách, hè phố các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng cáo và các quy định hiện hành khác của pháp luật.

2. Hệ thống cây xanh đường phố: Thực hiện theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

3. Bến bãi đường bộ, đường thủy

3.1 Đối với bến bãi đường bộ

a) Bến xe

- Xung quanh ranh giới bến xe xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây đặc và cao tối đa 60cm;

- Bến xe được xây dựng theo quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng theo Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải;

b) Bãi đỗ xe công cộng

- Trong các khi đô thị mới phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa;

- Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn;

- Bãi đỗ xe công cộng ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố;

- Trong các khu đô thị hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô- tô con ở những đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết;

- Đảm bảo an ninh, an toàn, vị trí, quy mô bãi đỗ xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được duyệt;

- Bãi đỗ xe phải chú ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm nước, theo hướng hạ tầng xanh;

- Các vị trí đỗ xe nên được sơn kẻ để dễ nhận biết;

- Sử dụng các biện pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan

- Khuyến khích áp dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không lớn quá 3,5m;

- Không được thiết kế làn đỗ xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước nút giao cắt là 6m.

c) Điểm dừng xe buýt, bến xe buýt

Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã được duyệt; đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn như nhà ga, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, các điểm tập trung dân cư.

3.2. Đối với bến bãi, giao thông đường thủy

- Phương án quy hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, suối hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống sông, suối hiện trạng. Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý sông, suối;

- Bố trí đầy đủ biển báo chỉ dẫn theo đúng quy định tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền được lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn;

4. Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật

a) Công trình đường dây (Đường dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên không,...) mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành;

b) Hệ thống cấp nước: Phải tuân thủ vị trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục công trình của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt;

c) Hệ thống thoát nước: Nước mưa trong khu vực công trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh thu nước trong công trình rồi chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công trình nằm giáp các trục đường có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì phải thoát nước mưa vào các giếng này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình phải được đấu nối vào đường cống gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát nhanh, không ứ đọng gây ô nhiễm môi trường; phải được xây dựng thuận tiện cho công tác duy tu bảo dưỡng. Giếng thăm, giếng thu, miệng xả thiết kế theo tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành;

Thoát nước thải: Nước thải phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng khu vực.

5. Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị

a) Cột ăng-ten thu, phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, lắp đặt các công trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực bảo tồn, các khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các công trình nhà ở và công trình công cộng khác;

b) Các công trình viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt trên hè phố, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.

6. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị

a) Công trình cấp nước xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa phục vụ sinh hoạt cho người dân thành phố, các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa đường, dùng cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và nước dùng cho chữa cháy,...phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, hạn chế rò rỉ thất thoát nước;

b) Công trình thoát nước, vệ sinh trong đô thị là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy tấm đan và các hố ga thu nước xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật có cao trình và độ dốc phù hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thị và ngoại thị;

c) Nước thải khu công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế biến thủy hải sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung phải được xử lý đạt theo chuẩn quy định trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước của thành phố hoặc thải trực tiếp ra môi trường.

d) Công trình xử lý rác thải, chất thải, trạm xử lý nước thải: thực hiện theo quy hoạch, đảm bảo mật độ cây xanh, phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.

7. Công trình cấp điện, chiếu sáng đô thị

a) Công trình cấp điện bao gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu sáng đô thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thành phố. Các công trình xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp;

b) Công trình chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường hẻm trong khu dân cư, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công cộng, chợ trung tâm, siêu thị, các công trình đặc biệt và trang trí;

- Hệ thống chiếu sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy mô, tính chất công trình, khu vực cần chiếu sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng;

- Hệ thống chiếu sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hoá và Thể thao; Sở Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan;

8. Công trình nghĩa trang

a) Nghĩa trang trên địa bàn thành phố xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng, hoả táng và các hình thức táng khác, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại;

b) Việc hung táng, hỏa táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ sinh môi trường;

c) Nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

9. Công trình cung cấp năng lượng

a) Trạm cung cấp xăng dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị;

b) Trạm phân phối khí đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.

10. Đối với các công trình khác

a) Các công trình xây dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch;

b) Tuân thủ các quy định về chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên quan khác;

c) Xác định phạm vi đất đai đối với công trình này.

Điều 11. Các yêu cầu khác

1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc theo QCVN 17:2018/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.

a) Quy định chung

- Quảng cáo trên các công trình kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng;

- Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban-công, lô-gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy;

- Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.

b) Đối với nhà ở liên kế

Biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn, không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt bảng; Biển quảng cáo đặt tại mặt tiền công trình phải ốp sát vào ban công, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công hoặc mái hiên, mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0,2m;

c) Đối với biệt thự

- Đối với các công trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng. Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được đặt một biển hiệu. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rào hoặc cổng;

- Đối với các công trình biệt thự khác: Không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà;

- Không cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.

d) Đối với nhà chung cư

- Trên hàng rào của công trình chung cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư;

- Cho phép quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.

đ) Đối với trung tâm thương mại

- Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình;

- Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.

Hình 2.7: Minh họa quy định về biển hiệu

e) Đối với công trình có chức năng công cộng

- Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin theo quy định của pháp luật;

- Công trình giáo dục phổ thông, công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp luật;

- Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m²;

- Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ hè phố đến mép dưới của biển hiệu;

- Trên công trình kiến trúc dịch vụ đô thị (như văn hóa, thể dục thể thao), cho phép thực hiện quảng cáo. Tổng diện tích quảng cáo không quá 20m². Chiều cao của quảng cáo không vượt quá nóc công trình. Quảng cáo không được che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ kiến trúc của công trình.

g) Đối với công trình bảo tồn, tôn giáo, tín ngưỡng

Nghiêm cấm quảng cáo. Chỉ được phép làm biển hiệu, biển báo, thông tin tại cổng của công trình với tổng diện tích không quá 5m².

h) Đối với công trình đang xây dựng

Trong khuôn viên công trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động.

2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào

a) Các công trình an ninh quốc phòng; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thiết kế kiến trúc hàng rào riêng, có thể không theo quy định này;

b) Điều kiện để xây dựng hàng rào: Hàng rào chỉ được phép xây dựng trong ranh đất có quyền sử dụng hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất;

c) Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:

- Có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, hài hòa với công trình, không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;

- Đối với các khu công viên, cây xanh, thể dục thể thao, chung cư, công trình thương mại có quy mô lớn khuyến khích bỏ hàng rào hoặc sử dụng hàng rào thực vật kết hợp với bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước;

- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn đối với người sử dụng cũng như phương tiện tham gia giao thông.

d) Duy trì bảo trì, bảo dưỡng hàng rào nhằm bảo đảm thẩm mỹ cho bộ mặt đường phố;

đ) Đối với hàng rào trước công trình (giáp ranh với đường giao thông công cộng): Chiều cao hàng rào tối đa cho phép không quá 2m và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không được lớn hơn 0,6m;

e) Đối với hàng rào bên hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa cho phép không quá 3m, và trong đó phần xây dựng đặc không vượt quá 2m;

g) Tại các góc giao lộ:

- Tường rào phải được xây dựng theo cạnh vát quy hoạch;

- Phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,6m (tính từ cốt hè phố), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn;

- Tường rào, cây xanh phải được định kì chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ. Tường rào các mặt còn lại có thể xây đặc (xây kín bằng gạch) nhưng phải hài hòa với công trình kiến trúc bên cạnh.

h) Vật liệu xây dựng hàng rào:

- Cấm sử dụng hàng rào bằng dây kẽm gai hoặc các mảnh chai vỡ cắm trên đầu tường;

- Nên sử dụng hàng rào xây đá, gạch, gỗ hoặc các loại thực vật khác. Phần hàng rào xây tường được trát xi măng và sơn màu phù hợp cảnh quan.

i) Cổng công trình:

- Đối với nhà ở: Kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào;

- Đối với các công trình khác: Cổng công trình phải được đặt tại khoảng lùi hàng rào (nếu có). Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Chiều rộng của phần cổng phù hợp với quy mô tổng thể công trình kiến trúc.

3. Màu sắc, chất liệu, chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc

a) Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc

- Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình;

- Không sử dụng màu phản quang. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:

+ Công trình nhà ở riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình;

+ Công trình nhà ở chung cư, thương mại, phức hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng;

+ Đối với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận;

+ Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.

b) Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc

- Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực;

- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị; chú trọng sử dụng vật liệu địa phương;

- Công trình phức hợp, công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.

4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng

Tất cả các dự án, công trình chưa và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ theo quy định. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

a) Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ

Thực hiện theo quy định hiện hành về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn:

- Đảm bảo không đổ, nghiêng lệch trong quá trình thi công;

- Không gây cản trở đối với công tác thi công công trình, người và phương tiện; lưu thông bên ngoài rào chắn;

- Rào chắn có chiều cao tối thiểu 2,5 m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép;

- Cho phép có biển chỉ dẫn, sơ đồ dẫn hướng giao thông trên rào chắn.

b) Đối với dự án, công trình chưa triển khai

- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m xây dựng đúng ranh lộ giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với hè phố để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép;

- Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị;

Hình 2.8: Sơ đồ minh họa hàng rào dự án, công trình chưa triển khai

- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.

c) Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng

- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rao tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đứng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp hè phố có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ hè phố ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m;

- Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với hè phố để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép;

- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;

- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

Hình 2.9: Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi

Hình 2.10: Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới

5. Đối với mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị, cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

Chương III

QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ

Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa

a) Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An;

b) Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các quy định hiện hành khác có liên quan;

c) Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.

Điều 13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị

a) Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình;

b) Các quy định về bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt. Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc;

c) Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại;

d) Các công trình kiến trúc chưa đủ điều kiện xếp hạng di tích cần được liệt kê thành danh mục và vị trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản đồ riêng. Các nội dung, yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này cần được xác định hoặc bổ sung vào thiết kế đô thị hay quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng;

đ) Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung vào danh mục;

e) Đối với công trình ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;

g) Nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này. Trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế

Quy định, yêu cầu đảm bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:

1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng

Tất cả các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020.

2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù

Việc quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù được thực hiện theo khoản 2, Điều 4 Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan.

3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể

Nội dung Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trong quá trình thực hiện phải được thực hiện điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và các quy định hiện hành khác có liên quan.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc

1. Sở Xây dựng

a) Hướng dẫn việc thực hiện Quy chế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;

b) Giám sát, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong phạm vi quyền hạn quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật và sự phân công của UBND tỉnh;

c) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Quy chế.

2. Sở Giao thông Vận tải

a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc thực hiện Quy chế này. Thực hiện việc quản lý công trình giao thông của đô thị theo phân cấp. Thỏa thuận quảng cáo trên phương tiện giao thông, nhà chờ xe buýt; thỏa thuận vị trí xây dựng công trình chờ xe buýt, điểm đỗ xe đón khách và các công trình giao thông vận tải khác có liên quan;

b) Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trong việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ kết cấu đường bộ; hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đường thủy.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan, căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư (trong kế hoạch trung hạn và hàng năm) cho các công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, các dự án xây dựng công trình công cộng phục vụ cộng đồng dân cư (như vườn hoa, công viên cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh, sân chơi cho thanh thiếu niên, các dự án cải tạo, di dời nguồn ô nhiễm...);

b) Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với những công trình thuộc diện khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.

4. UBND cấp huyện

a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND các phường, xã, thị trấn và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện;

b) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình UBND tỉnh ban hành để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc;

c) Lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi quản lý trình UBND tỉnh ban hành;

d) Phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn;

đ) Ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa phương để lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối các khu vực theo quy định tại Quy chế này và các khu vực khác; xây dựng đô thị văn minh, sạch, đẹp đáp ứng nhu cầu sử dụng của cộng đồng dân cư và khách du lịch theo định hướng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình;

e) Lập kế hoạch cụ thể hàng năm để di dời hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng các công trình công nghiệp, nhà xưởng sản xuất đang tồn tại có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chủ trì, lập quy chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xem xét, cho phép sử dụng công trình kiến trúc vào các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ... (công trình công cộng tập trung đông người) theo đúng quy định hiện hành;

g) Căn cứ các quy định của Nhà nước, của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi khuyến khích đầu tư, chính sách xã hội hóa đầu tư đối với các công trình trên địa bàn thuộc diện khuyến khích đầu tư tại Quy chế này để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch được duyệt;

h) Bố trí vốn ngân sách địa phương hàng năm để tổ chức cắm mốc các tuyến đường theo Quy hoạch được duyệt làm cơ sở quản lý việc xây dựng công trình;

i) Rà soát và lập điều chỉnh các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trước đây nhưng không còn phù hợp với của quy hoạch phân khu, quy hoạch chung hoặc nội dung phê duyệt chưa đầy đủ các tiêu chí đảm bảo cho việc quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng;

k) Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng quy hoạch được duyệt. Đối với các khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu;

l) Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư và nhân dân tham gia xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo quy hoạch;

m) Quản lý chỉ giới, cao độ quy hoạch theo thẩm quyền. Giải quyết các thủ tục hành chính về quy hoạch kiến trúc theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

n) Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chỉ đạo việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các phòng, ban và UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc;

o) Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này;

p) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;

q) Chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND cấp huyện xử lý theo quy định;

5. Các Sở, ban, ngành có liên quan, các chủ sở hữu, chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình, đơn vị tư vấn, thi công xây dựng và các tổ chức có liên quan, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm

1. UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện việc kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa bàn phụ trách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế

1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về UBND thành phố Ninh Bình nghiên cứu, xem xét tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TUYẾN, TRỤC ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ NINH BÌNH

STT

Tên đường phố

Điểm đầu

Điểm cuối

1

Trần Hưng Đạo
(QL1A)

Cầu Gián Khẩu

Nút giao với đường 30 tháng 6
(Ngã ba cầu Lim)

2

30 tháng 6 (QL1A)

Nút giao với đường Trần Hưng Đạo (Ngã ba cầu Lim)

Nút giao với đường Trần Nhân Tông (Ngã tư cầu Vòm)

3

Lê Hồng Phong

 

 

4

Lê Đại Hành

 

 

5

Đinh Tiên Hoàng

Nút giao với Quốc lộ 38B (theo quy hoạch) đi Nam Định

Nút giao với đường Lê Hồng Phong

6

Lương Văn Thăng

 

 

7

Tràng An

Nút giao với đường Nguyễn Minh Không (Tuyến QL1 tránh thành phố Ninh Bình)

Nút giao với đường Đinh Tiên Hoàng

8

Trịnh Tú

Nút giao với đường Lê Lai

Nút giao với đường Phạm Hùng

9

Nguyễn Công Trứ

Nút giao với đường Trần Hưng Đạo

Nút giao với đường Trần Nhân Tông

10

Nguyễn Huệ

 

 

11

Lê Duẩn

Nút giao với đường Nguyễn Huệ

Nút giao với đường cao tốc

12

Lý Nhân Tông

 

 

13

Vạn Hạnh

 

 

14

Kênh Đô Thiên (phạm vi thành phố Ninh Bình hiện nay là đường Lê Lai và đường Lê Thánh Tông)

Nút giao với QL38B đi Nam Định

Nút giao với đường 30 tháng 6

15

Phạm Hùng

 

 

16

Nguyễn Minh Không

Nút giao với QL1A đoạn tại xã Ninh Giang huyện Hoa Lư

Nút giao với đường từ cầu Vòm vào Tam Cốc - Bích Động tại xã Ninh Thắng huyện Hoa Lư

17

Triệu Việt Vương

 

 

18

Tuệ Tĩnh

 

 

19

Tôn Đức Thắng

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 41/2021/QĐ-UBND ngày 19/08/2021 về Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.479

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.101.251
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!