ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 22
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 97/TTr-SXD ngày 07/9/2021 và Báo cáo thẩm định số 997/BC-STP
ngày 06/9/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định một số nội
dung về phân cấp, trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2021 và
bãi bỏ Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung và trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan trong cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; các tổ chức, cá
nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: Vp1, Vp5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về thẩm
quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công
tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
b) Những nội dung khác liên
quan đến cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư xây dựng liên quan
đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Việc cấp phép xây dựng phải
phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 41 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc quản lý trật tự xây dựng
phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng
công trình cho đến khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện để xem xét cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn: Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số
62/2020/QH14).
2. Quy mô công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
a) Công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn có quy mô dưới 03 tầng hoặc có
chiều cao dưới 12m; tổng diện tích sàn dưới 500 m2 đối với công
trình xây dựng và tổng diện tích sàn dưới 250 m2 đối với nhà ở riêng
lẻ.
b) Đối với công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân
khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng
chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhưng đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn để sửa chữa, cải tạo nhưng không được làm tăng quy mô diện tích, cấp
công trình.
3. Thời hạn tồn tại của công
trình, nhà ở riêng lẻ đối với giấy phép xây dựng có thời hạn: Từ khi công trình
khởi công theo giấy phép xây dựng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước để thực hiện quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình nằm
trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thuộc đối tượng có yêu
cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Phân cấp cho Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc
đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trong các khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân thành phố Nam Định (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn do mình quản lý, trừ công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp trừ trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều
này.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng
quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
6. Trường hợp dự án có nhiều cấp
công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình
thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất.
7. Đối với các trường hợp đề
nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo
làm thay đổi quy mô công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định
theo quy mô công trình mới.
Điều 5.
Trách nhiệm phối hợp trong cấp giấy phép xây dựng
1. Các cơ quan cấp giấy phép
xây dựng: Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng thì
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều
kiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật số 62/2020/QH14 để gửi
văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan được lấy ý kiến: Có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của mình trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, hồ sơ đề
nghị tham gia ý kiến.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Thực
hiện trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 104 Luật
Xây dựng năm 2014.
2. Thực
hiện công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông
tin điện tử của mình.
3. Giải
quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng.
4. Sở
Xây dựng có trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt cho Sở Xây dựng để
làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng
dẫn về các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy
phép xây dựng.
b)
Tham gia ý kiến đối với các công trình xin cấp Giấy phép xây dựng khi chưa hoàn
chỉnh giấy tờ về đất đai thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
a)
Cung cấp hồ sơ Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tham gia góp ý về hướng tuyến cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng.
b)
Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp quy hoạch ngành thông tin và truyền
thông đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
a)
Cung cấp và tham gia ý kiến về lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các công trình
thuộc danh mục các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng,
danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và phạm vi,
ranh giới các khu vực bảo vệ của từng di tích;
b)
Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối
với công trình tín ngưỡng; công trình tượng đài, tranh hoành tráng.
c)
Tham gia ý kiến đối với công trình quảng cáo tại khu vực chưa có quy hoạch quảng
cáo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc những khu vực có quy hoạch mở mà
chưa xác định được vị trí cụ thể.
4. Sở
Giao thông vận tải
a) Phối
hợp với các cơ quan cấp phép trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý
việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quảng cáo thuộc thẩm
quyền quản lý.
b) Phối
hợp với cơ quan cấp phép và hướng dẫn chủ đầu tư trong việc áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật đối với hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường sắt và
đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý.
c)
Tham gia ý kiến đối với các công trình nâng cấp, cải tạo, làm mới có ảnh hưởng
đến hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền
quản lý.
5. Sở
Công Thương
Tham
gia ý kiến đối với các công trình ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ an toàn các
công trình năng lượng, công trình dầu khí và ảnh hưởng đến các công trình năng
lượng, công trình dầu khí và công trình công nghiệp chuyên ngành khác.
6. Sở
Nội vụ
Tham
gia ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình đối với
công trình tôn giáo.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a)
Cung cấp hồ sơ quy hoạch chỉ giới thoát lũ và phạm vi bảo vệ đê điều cho các cơ
quan cấp giấy phép xây dựng;
b) Hướng
dẫn, thỏa thuận, cung cấp thông tin về lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai
cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chủ đầu tư khi được yêu cầu.
c)
Tham gia ý kiến đối với các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ đê điều,
không gian thoát lũ, công trình thủy lợi.
8. Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh
Tham
gia ý kiến đối với nội dung liên quan đến công tác quốc phòng trong các hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng khi được yêu cầu.
9. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tham
gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng thực hiện các dự án
trong khu vực biên giới biển.
10. Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh
Tham
gia ý kiến đối với phương án thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của các hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng khi được yêu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ
chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực
hiện quy định này và các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng.
2.
Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại
trụ sở cơ quan.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép
xây dựng
1. Tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
a)
Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng
các quy định về cấp giấy phép xây dựng.
b)
Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy
phép xây dựng.
c) Được
khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật
số 62/2020/QH14.
2. Tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ:
a) Chỉ
được khởi công xây dựng công trình khi đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản
39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
b) Nộp
đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
c) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng.
d) Thực
hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
đ) Thực
hiện công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công
xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và
giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
e) Đối
với các công trình xây dựng thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo
quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì Chủ đầu tư xây dựng công
trình có trách nhiệm như sau:
Gửi
thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (đối với các
công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp) để quản lý theo quy định đối với
các trường hợp được quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Đối với
các thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 thì chủ
đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo thông báo khởi công để
theo dõi, quản lý theo quy định.
g) Đối
với công trình còn lại: Thông báo ngày khởi công xây dựng đến Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu
theo phân cấp (đối với trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra
công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng) trước thời
điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Chương III
QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Gửi
kết quả thẩm định đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án để theo
dõi, quản lý.
2. Chỉ
đạo, tổ chức kiểm tra xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng nằm trên địa
bàn của 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên (trừ công trình thuộc bí mật Nhà
nước; công trình quốc phòng, an ninh; công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên).
3. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo
chương trình kế hoạch hàng năm hoặc trường hợp đột xuất và thực hiện theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định xử phạt vi phạm trật
tự xây dựng theo quy định.
5.
Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Chịu
trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trong các Khu công nghiệp do mình quản
lý.
2. Tiếp
nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo thiết kế xây dựng. Chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 39 Điều
1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý.
3.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trong khu
công nghiệp do mình quản lý nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời, xử lý vi phạm
về trật tự xây dựng theo quy định. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu dừng thi
công, lập biên bản vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính và các tài
liệu có liên quan phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền để xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu
trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng tất cả các công trình, nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm các công trình do Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng (trừ công trình thuộc bí mật Nhà nước)
2. Tiếp
nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo thiết kế xây dựng. Chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 39 Điều
1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn do mình quản lý; gửi thông báo khởi công và hồ sơ tài liệu có liên quan đến
Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi quản lý theo quy định.
3. Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng miễn giấy phép xây
dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
4. Chỉ
đạo phòng chuyên môn, đơn vị được giao quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra đối với
các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng.
Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu dừng thi công và xử phạt theo thẩm quyền. Đối
với trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì hoàn thiện hồ sơ trình người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
5. Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế các công trình, nhà ở riêng lẻ vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định; phối hợp với người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các
quyết định cưỡng chế và thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử
lý đối với tất cả các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn do mình
quản lý (trừ công trình thuộc bí mật Nhà nước).
2. Chủ
trì, phối hợp với các phòng chuyên môn cấp huyện và các tổ chức ở địa phương thực
hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn.
3. Tiếp
nhận thông báo khởi công xây dựng và kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công
trình theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 đối với các công
trình xây dựng; kiểm tra điều kiện khởi công công trình nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn do mình quản lý.
4.
Thường xuyên thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng
và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn do mình quản lý, phát hiện và ngăn chặn
kịp thời, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định. Khi phát hiện vi phạm
phải yêu cầu dừng thi công và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đối với
trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì hoàn thiện hồ sơ chuyển đến người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
5. Thực
hiện việc cưỡng chế theo thẩm quyền đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Phối hợp với phòng chuyên
môn, đơn vị được giao quản lý trật tự xây dựng cấp huyện thực hiện các quyết định
cưỡng chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
6.
Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan
1. Chịu
trách nhiệm trong việc để công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công
trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng; khu di tích lịch sử - văn hóa
và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật mà mình được giao
quản lý.
2. Phối
hợp, cung cấp thông tin tài liệu, tham gia ý kiến trong việc xử lý vi phạm trật
tự xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị do pháp luật quy định và
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1.
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định này và các quy định pháp luật về xây dựng.
2. Chấp
hành các quyết định, kiến nghị xử lý của cơ quan quản lý về xây dựng khi có
hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
3. Bồi
thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra; nếu gây hậu quả nghiêm trọng
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chịu
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo 6 tháng (trước ngày 5 tháng 6), báo cáo năm (trước ngày 5 tháng 12) hoặc đột
xuất về công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo
quy định.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1.
Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định
này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để
xem xét, quyết định./.