ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2022/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 11
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- TT. UBMTTQVN tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, P.KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ
tầng kỹ thuật khác (sau đây gọi chung là công trình) trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành và sử dụng đối với công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình
1. Tuân thủ các nguyên tắc bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên
quan.
2. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng các công trình trên địa bàn tỉnh
phải được lập thành kế hoạch; phù hợp với điều kiện cụ thể của Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo thuận
lợi cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
3. Những nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu khai thác khoáng
sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu
du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ
tầng kỹ thuật khác không được quy định tại văn bản này sẽ áp dụng theo quy định
tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
BẢO ĐẢM YÊU CẦU
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành và sử dụng công trình, phương tiện, trang thiết bị do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thời tiết, thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công
trình, hạng mục công trình, phương tiện, trang thiết bị.
c) Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
kết cấu hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành và khai
thác; duy tu sửa chữa, nâng cấp hệ thống thoát nước nội bộ khu vực khai thác,
tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì hoạt động bình thường của các phương tiện,
trang thiết bị, nguồn điện dự phòng để chủ động trong các tình huống bất khả
kháng do thiên tai gây ra.
d) Kiểm tra các điều kiện khai thác,
bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Kiểm tra, rà
soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác, bãi thải, hồ lắng, hồ
chứa chất thải (nếu có); thực hiện các giải pháp để đưa về trạng thái an toàn
theo quy định; đánh giá mức độ an toàn của các công trình, phương tiện, trang
thiết bị phục vụ khai thác; rà soát, bổ sung hồ sơ thiết kế có tính đến sự tác
động của các yếu tố bất lợi như: mưa, bão, lũ, sụt lún, nứt, thấm, sạt lở để chủ
động trong công tác xử lý, khắc phục.
đ) Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác theo đúng phạm vi, quy mô được cấp phép, hồ sơ thiết kế đã được thẩm định,
phê duyệt.
e) Bố trí rào chắn xung quanh khu vực
khai thác (đặc biệt là các khu vực trong quá trình khai thác tạo thành hố sâu
chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm
tra không để người dân, gia súc vào khu vực khai thác, nhằm bảo đảm an toàn
tính mạng, tài sản. Thường xuyên kiểm soát khu vực khai thác và các khu vực
khác có liên quan (kể cả khi các khu vực đã dừng hoạt động), trường hợp có dấu
hiệu không bảo đảm an toàn do tác động của các yếu tố bất lợi, phải dừng ngay
hoạt động khai thác, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo ngay
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
g) Có các biện pháp phòng, chống các
sự cố, chủ động về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia ứng phó kịp thời
các tình huống thiên tai có thể xảy ra (nhất là vào mùa mưa, bão, lũ). Bảo đảm
an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác
tài nguyên, khoáng sản; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố mất
an toàn gây ảnh hưởng đến tính mạng con người và tài sản.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu đô thị có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin, dự báo diễn biến thời tiết, thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Thông báo và yêu cầu người dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm
an toàn nhà ở trước mùa mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cố đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần
nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao.
d) Xây dựng phương án bảo đảm tiêu
thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu
thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa, bão,
lũ, triều cường.
đ) Kiểm tra kế hoạch duy tu, bảo trì
và nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy ra
ngập úng cục bộ khi có mưa, bão, lũ và có các giải pháp khắc phục khi có tình
huống xảy ra. Đồng thời kiểm tra tình trạng an toàn tại các khu vực cống hỏng nắp
và cắm biển cảnh cáo nguy hiểm.
e) Cắt tỉa cây xanh đô thị bảo đảm an
toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước sạch
cho người dân tại các vùng bị ngập úng, triều cường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng điểm du lịch, khu du lịch trong phạm vi quản lý có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin, dự báo diễn biến thời tiết, thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh
để chủ động phòng tránh, hướng dẫn cần thiết, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho người
lao động cũng như khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động ngừng phục vụ
khách du lịch trước, trong thời gian xảy ra mưa, bão, lũ.
c) Đối với các điểm du lịch, khu du lịch
tại các vùng trũng thấp, ven sông phải chuẩn bị sẵn sàng phương án sơ tán, di dời,
bảo đảm an toàn tuyệt đối cho du khách và tài sản trước khi có gió mạnh, mưa lớn,
nước dâng, ngập lụt.
d) Kiểm tra, rà soát thực trạng toàn
bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân lực,
phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
đ) Kiểm tra cắt tỉa cây xanh trong
khuôn viên bảo đảm an toàn cho du khách trong mùa mưa bão.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu công nghiệp có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình.
c) Lập phương án và kế hoạch cụ thể
công tác phòng, chống thiên tai; kiểm tra rà soát mức độ an toàn chịu lực, ổn định
hiện trạng của công trình.
d) Tiến hành các biện pháp gia cố, giằng
chống bảo đảm an toàn trước mùa mưa bão (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn,
trần nhựa, cửa kính, thiết bị máy móc).
đ) Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có mưa bão.
e) Lập phương án và chủ động sửa chữa,
gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn sau
mưa bão nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ, công nhân viên trong đơn
vị.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu di tích lịch sử có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin, dự báo diễn biến thời tiết, thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh
để chủ động phòng tránh, hướng dẫn cần thiết, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho người
lao động cũng như khách tham quan vào tham quan, đồng thời chủ động ngừng phục
vụ khách tham quan trước, trong thời gian xảy ra mưa, bão, lũ.
c) Đối với các khu di tích lịch sử tại
các vùng trũng thấp, ven sông phải chuẩn bị sẵn sàng phương án sơ tán, di dời,
bảo đảm an toàn tuyệt đối cho khách tham quan và tài sản trước khi có gió mạnh,
mưa lớn, nước dâng, ngập lụt.
d) Kiểm tra, rà soát thực trạng toàn
bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân lực,
phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho khách tham quan.
đ) Kiểm tra cắt tỉa cây xanh trong
khuôn viên bảo đảm an toàn cho khách tham quan trong mùa mưa bão.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng điểm dân cư nông thôn có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin, dự báo diễn biến thời tiết, thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Thông báo và yêu cầu người dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, chằng chống bảo đảm
an toàn nhà ở trước mùa mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cố đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần
nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh báo
cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, kênh, rạch.
đ) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước
sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
e) Thực hiện việc nạo vét kênh mương,
cửa lấy nước, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến; chuẩn
bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu nước nghiêm trọng
khi hạn hán xảy ra.
Điều 5. Bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng
kỹ thuật khác
1. Thực hiện các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai.
2. Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
đối với các công trình đang thi công; lập và thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, thiết bị và các công trình lân cận, đặc biệt công tác bảo đảm
an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc trên cao
trong mùa mưa bão.
3. Đo đạc, quan trắc, theo dõi, giám
sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động khi vận hành công trình và ảnh hưởng
của thiên tai đến công trình
a) Thực hiện thường xuyên việc đo đạc,
quan trắc, theo dõi, giám sát quá trình vận hành và khu vực chịu tác động do vận
hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm, xung yếu của công trình, khu
vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên tai khi vận hành công trình theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đo đạc, quan trắc, theo
dõi, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn
công trình theo quy định.
4. Thực hiện duy tu bảo dưỡng công
trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình, quy định của
pháp luật khác có liên quan.
5. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an
toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: Ven biển, khu vực thường xuyên chịu tác động của bão, lũ, xâm thực,
khu vực đông dân cư
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và
định kỳ về hiện trạng an toàn để kịp thời phát hiện và khắc phục đối với công
trình không bảo đảm an toàn.
b) Ngay sau khi có cảnh báo thiên tai
phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn các công trình; thực hiện các biện
pháp chủ động phòng chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn khi
thiên tai xảy ra.
c) Kết thúc đợt thiên tai phải thực
hiện kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện các hư hỏng (nếu
có); đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục.
6. Sửa chữa, xử lý sự cố ảnh hưởng đến
an toàn phòng, chống thiên tai đối với các công trình:
a) Tổ chức sửa chữa hư hỏng và xử lý
kịp thời sự cố để bảo đảm chất lượng, ứng phó hiệu quả với các tình huống thiên
tai.
b) Xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình hoặc làm gia tăng nguy cơ rủi ro
thiên tai.
c) Trường hợp hư hỏng, sự cố và các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn các công trình vượt quá khả năng, phải kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống
thiên tai cấp trên để được hỗ trợ.
7. Tổ chức xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống
thiên tai và các quy định khác có liên quan.
8. Xây dựng, phê duyệt quy trình vận
hành các công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận hành):
a) Tổ chức xây dựng, phê duyệt quy
trình vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý công trình.
b) Khi vận hành phải thực hiện thông
tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và chính quyền nơi chịu
tác động của quá trình vận hành, nhất là trong tình huống thiên tai đang diễn
ra tại khu vực công trình và vùng bị tác động của quá trình vận hành.
c) Quá trình thực hiện vận hành phải
được ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành công trình và được kiểm tra, giám
sát.
9. Ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai theo quy định:
a) Lựa chọn phương án, biện pháp và tổ
chức thực hiện ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của
địa phương.
b) Tổng hợp, báo cáo kịp thời, chính
xác tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với các công trình.
c) Trường hợp sự cố do thiên tai ảnh
hưởng đến an toàn các công trình vượt quá khả năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai cấp
trên để được hỗ trợ.
d) Sửa chữa hư hỏng của các công
trình nhằm khôi phục nhanh nhất để bảo đảm vận hành.
10. Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ về
quản lý công trình, cơ sở dữ liệu về thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
các công trình:
a) Hồ sơ quản lý phải được lưu trữ
bao gồm tài liệu thiết kế; tài liệu sửa chữa, nâng cấp; tài liệu về kiểm định,
bảo trì, duy tu bảo dưỡng; các biên bản, báo cáo kiểm tra mức độ an toàn phòng,
chống thiên tai; phương án ứng phó thiên tai; quy trình vận hành và các tài liệu
khác liên quan đến an toàn về phòng, chống thiên tai (đối với công trình phải
xây dựng quy trình vận hành).
b) Thông tin, dữ liệu về thiên tai ảnh
hưởng đến các công trình phải được cập nhật thường xuyên bao gồm thiên tai ảnh
hưởng trực tiếp và thiệt hại do thiên tai gây ra.
c) Hồ sơ quản lý và thông tin, dữ liệu
về thiên tai phải được lưu trữ có hệ thống tại tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý, vận hành và sử dụng các công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều 6. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
1. Hàng năm, các cơ quan quản lý
chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành và sử dụng công trình của các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc
phạm vi quản lý và gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện việc chấp hành các quy định của pháp
luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành
và sử dụng công trình trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và gửi về Ủy ban nhân
dân cấp trên (Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp tổ chức các hoạt động kiểm tra đột xuất nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu
sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống
thiên tai.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh):
a) Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả
thực hiện và đề xuất điều chỉnh, sửa đổi kịp thời các quy định không còn phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
b) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý,
vận hành và sử dụng công trình.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng công trình việc thực hiện nội dung bảo
đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình, mức độ ổn định công trình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước
ngày 31 tháng 7 hàng năm (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Riêng đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều, báo cáo trước
ngày 30 tháng 4 hàng năm.
d) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư
nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình theo quy định.
đ) Kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình và mức độ bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình
thuộc phạm vi quản lý.
e) Báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ trợ
việc sửa chữa, xử lý sự cố, các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình và ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
g) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các tình huống ảnh hưởng đến
an toàn công trình và các hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
h) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu bố trí kinh phí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình do cấp tỉnh quản lý.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
3. Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc quản lý nhà nước về quản
lý, vận hành và sử dụng công trình.
4. Thông tin, cảnh báo sớm về thiên
tai đến người dân; xác định mức độ ảnh hưởng của thiên tai xảy ra ở từng khu vực
thuộc địa bàn quản lý để đề xuất lựa chọn địa điểm tái định cư bảo đảm an toàn
cho người dân.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai về quản lý, vận hành và sử dụng
công trình trên địa bàn.
6. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo việc kiểm tra, đánh giá thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai về quản lý, vận hành và sử dụng công trình về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình. Tổ chức vận động, cưỡng chế khi cần thiết để
bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của người dân khi thiên tai xảy ra.
8. Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững.
9. Cân đối ngân sách cấp huyện để thực
hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng công trình do cấp huyện quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Triển khai thực hiện nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Cập nhật, thông tin, cảnh báo sớm
về thiên tai đến người dân; đánh giá mức độ ảnh hưởng của thiên tai xảy ra thuộc
địa bàn quản lý để đề xuất các giải pháp ứng phó, đảm bảo an toàn cho người
dân.
4. Tổ chức chỉ huy việc phòng tránh, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” xảy ra trên địa
bàn.
5. Báo cáo Ủy ban nhân nhân dân cấp
huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai về quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
6. Báo cáo việc kiểm tra thực hiện nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai về quản lý, vận hành và sử dụng
công trình về Ủy ban nhân nhân dân cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
7. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý các vi phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình theo thẩm
quyền. Tổ chức vận động, cưỡng chế khi cần thiết để bảo đảm an toàn tính mạng,
tài sản của người dân khi thiên tai xảy ra.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng công trình
1. Tổ chức thực hiện các nội dung quy
định về đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các công trình của Quy định này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo việc kiểm
tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân
dân cấp trực tiếp quản lý trước 15 ngày theo thời gian quy định tại điểm c khoản
1 Điều 7 của Quy định này để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Khi phát hiện các hoạt động, hành
vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai đối với công trình, phải kịp thời thông tin, báo cáo các
đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để xử lý, khắc phục. Trường hợp các hoạt
động, hành vi và sự cố xảy ra nghiêm trọng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý
không xử lý được hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu thì báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trực tiếp quản lý để được hỗ trợ.
4. Thường xuyên báo cáo cơ quan quản
lý chuyên ngành kết quả thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai.
5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát,
xử lý của cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về
các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và
sử dụng công trình. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về chất lượng công
trình, tính pháp lý, nội dung của hồ sơ công trình; giải trình, hoàn thiện hồ
sơ khi có yêu cầu. Trường hợp cố tình vi phạm sẽ không được xem xét hỗ trợ khi
thiên tai xảy ra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền
Giang, các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã
hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.