ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1527/TTr-SXD ngày 25 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành Quy định phân
cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017 và bãi bỏ Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; bãi bỏ các quy định trước đây về cấp giấy phép
xây dựng trái với quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh (đảng, chính quyền, đoàn thể);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các chủ đầu tư xây dựng công trình và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các nội dung khác về cấp giấy phép
xây dựng không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các quy định
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với Sở Xây
dựng; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên
Giang; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Quốc; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư xây dựng công trình và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp giấy phép
xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
1. Cấp công trình: Theo quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về phân cấp công trình xây dựng được
ban hành theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng và các quy định hiện hành khác về
phân cấp công trình xây dựng.
2. Công trình hỗn hợp: Là
công trình sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (ví dụ: Ở kết hợp kinh doanh, dịch
vụ, và/hoặc kết hợp sản xuất,…) theo quy định tại Mục 13, Phần 1.2. Giải thích từ ngữ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng
QCVN: 01/2008/BXD đã được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Khu chức năng đặc thù: Là khu vực phát triển
theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như: Khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục - thể thao; cảng
hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù
khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Chương II
THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH,
GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI VÀ HỦY GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Cấp giấy phép xây
dựng
Công trình được cấp giấy phép xây dựng; miễn cấp
giấy phép xây dựng; điều kiện cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn được thực hiện theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số
59/2015/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho các cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
cụ thể như sau:
1. Phân cấp
cho Sở Xây dựng:
Cấp Giấy phép
xây dựng đối với các công trình xây dựng theo quy định
phải có Giấy phép xây dựng (trừ các công trình:
Các công trình xây dựng thuộc địa bàn khu
công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh;
Khu kinh tế Phú Quốc; các công trình xây dựng cấp đặc biệt) sau
đây:
- Các công trình cấp I, cấp II;
- Các công trình tín ngưỡng, tôn giáo (theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp
lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo);
- Công trình di tích lịch sử - văn
hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng
thuộc địa bàn tỉnh; công trình quảng
cáo (nội dung quảng cáo do Sở Văn hóa và Thể thao cấp);
- Các công trình xây dựng (trừ nhà
ở riêng lẻ) được xây dựng trên các tuyến Quốc lộ đi
qua thành phố Rạch Giá; trên các tuyến, trục
đường phố chính thuộc thành phố Rạch Giá, bao gồm:
+ Đường Võ Văn Kiệt (đoạn thuộc địa phận thành
phố Rạch Giá);
+ Đường Nguyễn Trung Trực;
+ Đường Trần Hưng Đạo (đoạn
từ cầu Kênh Nhánh đến cầu Ngô Quyền);
+ Đường Trần Phú;
+ Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm (đoạn từ
đường Trần Phú đến đường Mạc Cửu);
+ Đường Mạc Cửu (đoạn từ đường
Nguyễn Bỉnh Khiêm đến hết ranh giới thành phố Rạch Giá);
+ Đường 03 Tháng 02;
+ Đường Trần Quang Khải;
+ Đường Lạc Hồng;
+ Đường Tôn Đức Thắng;
+ Đường Phan Thị Ràng.
- Các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu dân cư được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư; các công
trình thuộc các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng mà trong đó
có tối thiểu một công trình thuộc cấp I hoặc cấp II;
- Các công trình thuộc các
cụm công nghiệp;
- Các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Cấp Giấy phép
xây dựng đối với các công trình trong phạm
vi khu công nghiệp, khu kinh tế (trong
phạm vi do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý) theo quy định
phải có Giấy phép xây dựng, ngoại trừ các công trình sau:
- Các công trình xây dựng cấp đặc biệt;
- Các công trình tín ngưỡng, tôn giáo (theo quy
định tại Điều 34 của Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo).
3. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Quốc:
Cấp giấy phép xây dựng đối với các công
trình xây dựng theo quy định phải có giấy phép xây dựng thuộc phạm vi Khu kinh
tế Phú Quốc, cụ thể sau đây:
- Các công trình cấp I, cấp II;
- Các công trình tín ngưỡng, tôn giáo (theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo);
- Công trình di tích lịch sử - văn
hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng
thuộc địa bàn tỉnh; công trình quảng
cáo (nội dung quảng cáo do Sở Văn hóa và Thể thao cấp);
- Các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu dân cư được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư; các công
trình thuộc các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng mà trong đó
có tối thiểu một công trình thuộc cấp I hoặc cấp II;
- Các công trình thuộc các
cụm công nghiệp;
- Các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
4. Phân cấp
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ thuộc địa bàn do mình quản lý theo
quy định phải có Giấy phép xây dựng (trừ các công trình xây dựng cấp
đặc biệt và các công trình tại Khoản 1
Điều này) sau đây:
- Các công trình xây dựng cấp
III, IV;
- Nhà ở riêng lẻ xây dựng trong
đô thị, trong trung tâm cụm xã, trong trung tâm các xã, trong các khu vực đã có
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử
- văn hóa.
Điều 5. Thẩm quyền điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi và hủy giấy phép xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi và hủy giấy phép
xây dựng do cơ quan mình cấp. Quy trình điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi
và hủy giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định từ Điều 98 đến Điều 102 Luật
Xây dựng.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Điều 6. Đối với công trình hỗn
hợp
Đối với công trình xây dựng có công năng hỗn hợp
(công trình xây dựng kết hợp nhiều công năng có mục đích sử dụng khác nhau
chung trong một tòa nhà, bao gồm nhà ở kết hợp với văn phòng làm việc của công
ty, nhà ở kết hợp với kinh doanh, dịch vụ, và/hoặc kết hợp sản xuất,…) thì thực
hiện theo quy định về cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình. Thẩm quyền
cấp Giấy phép xây dựng công trình hỗn hợp nêu trên được thực hiện theo thẩm
quyền đã được phân cấp tại Điều 4 của Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Tổ chức cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi và hủy giấy phép xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo
Quy định này. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về xây dựng theo quy
định của pháp luật. Tiếp nhận, xử lý văn bản thông báo ngày khởi công của chủ đầu
tư.
2. Hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ về
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số
59/2015/NĐ-CP. Các biểu mẫu về cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền hoặc xin ý kiến các
Bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung phù hợp để giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng định kỳ sáu tháng, một năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công
tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi và hủy giấy phép xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
theo Quy định này. Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh
giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ
đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường
hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
2. Tổ chức niêm yết công khai trình tự, thủ tục,
hồ sơ cấp giấy phép xây dựng tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và niêm yết công
khai quy định này.
3. Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và
địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện
theo quy định tại Luật Xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản
lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp
giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền định kỳ hàng
quý, năm (gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng).
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận văn bản thông báo ngày khởi công
xây dựng công trình. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép
xây dựng và quản lý xây dựng đối với các công trình thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý. Phát hiện, đình chỉ để xử lý kịp thời hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm cho Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các sở, ban, ngành có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản
lý chuyên ngành của mình, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và
cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho cơ quan cấp giấy
phép xây dựng để kịp thời giải quyết hồ sơ cấp giấy phép xây dựng; phối hợp với
cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo dõi, kiểm tra, quản lý quá trình thực hiện
xây dựng theo các thỏa thuận chuyên ngành và giấy phép xây dựng. Có văn bản trả
lời cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của sở,
ngành mình khi nhận được văn bản hỏi ý kiến theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1,
Điều 102, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng
công trình:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, tính hợp pháp của các loại giấy tờ trong thành phần hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ cung cấp cho các đơn vị chức năng quản
lý trật tự xây dựng, chất lượng công trình xây dựng;
b) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản
cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng
công trình;
c) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thanh tra, kiểm tra về nội dung giải quyết các công việc liên quan đến trật
tự xây dựng, giấy phép xây dựng công trình khi có yêu cầu;
d) Thông báo thời điểm khởi công xây dựng, đồng
thời gửi kèm hồ sơ thiết kế đã được tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định
đến cơ quan quản lý xây dựng theo phân cấp tại Điều 4 của Quy định này để theo
dõi, lưu hồ sơ đối với các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
tại các Điểm b, d, đ, và i, Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
đã được cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp nhận trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo Quy định cấp giấy phép xây dựng tại
Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang; Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng; Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc; (Giám đốc) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và đảm bảo điều kiện
cần thiết để thực hiện trách nhiệm được phân cấp theo đúng Quy định này và các
quy định nhà nước hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
Quy định, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề khác thì các tổ chức,
đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp nghiên cứu, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.