BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 357/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 04
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Quy
hoạch phát triển đô thị Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam (nhiệm kỳ 2009 - 2014) đã được Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2009 tại Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt
Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công an (C13);
- Lưu VT, TCPCP, G.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 357/QĐ-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN HỘI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 1. Tên Hội
1. Tên Hội: Hội Quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: Hội Quy
hoạch Việt Nam.
3. Tên tiếng Anh: Vietnam Urban
Planning and Development Association.
4. Viết tắt tiếng Anh: VUPDA.
5. Trụ sở của Trung ương Hội đặt tại
Thủ đô Hà Nội.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của Hội
1. Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập hợp những
người làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước tự nguyện tham
gia.
2. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước
trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật, ra sức phấn đấu cho mục
đích xây dựng và phát triển bền vững đô thị Việt Nam theo định hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhằm góp phần vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Hội là thành viên của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
4. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản, trụ sở và cơ quan ngôn luận riêng.
5. Hội được tham gia các tổ chức quốc
tế cùng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ
của Hội
1. Tập hợp, đoàn
kết những người làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước thuộc
các lĩnh vực: quy hoạch và thiết kế đô thị - nông thôn, thiết kế kiến trúc cảnh
quan đô thị, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường; tư vấn,
đào tạo, nghiên cứu khoa học về quy hoạch, đầu tư và phát triển đô thị.
2. Bảo vệ các quyền lợi hợp pháp về
tinh thần, vật chất, đạo đức nghề nghiệp của các hội viên.
3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản
biện và giám định xã hội trong công tác quy hoạch và phát triển đô thị khi có
yêu cầu; Thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho Hội.
4. Tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội
khác trong việc nghiên cứu, xây dựng
văn bản pháp luật, công tác nghiên cứu khoa học, tư vấn đầu tư, đào tạo thuộc
lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị.
5. Tuyên truyền phổ biến những kiến
thức, kinh nghiệm, pháp luật góp phần nâng cao dân trí về quy hoạch và phát triển đô thị.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hướng
dẫn hoạt động hành nghề cho các hội thành viên, các đơn vị trực thuộc của Hội.
7. Tổ chức các
hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Chương 2.
HỘI VIÊN
Điều 4. Hội viên
Hội viên của Hội bao gồm:
1. Công dân, tổ chức của Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị, quản lý đô thị, tán thành
Điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể được
kết nạp là Hội viên của Hội.
2. Công dân, tổ chức của Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội, có vai trò
và công lao đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển Hội, nhưng không có điều
kiện trở thành Hội viên chính thức của Hội, nếu có nguyện vọng thì được Hội mời làm Hội viên liên kết hoặc Hội viên danh dự.
Điều 5. Thủ tục kết
nạp Hội viên
1. Người có nhu cầu trở thành hội viên của Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội.
2. Hội của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội cấp tỉnh) tiếp nhận hồ
sơ, xem xét và trình Ban Chấp hành Hội cấp tỉnh xem xét quyết định và tổ chức kết
nạp.
3. Đối với chi hội của các đơn
vị chuyên môn như: nghiên cứu khoa học, đào tạo, sản xuất kinh
doanh thuộc Trung ương Hội (dưới đây gọi tắt là chi hội cơ
sở) thì chi hội cơ sở tiếp nhận hồ sơ xem xét và trình Đoàn Chủ tịch Trung ương
Hội quyết định. Chi hội cơ sở tổ chức kết nạp hội viên của
mình sau khi có quyết định của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội.
Điều 6. Quyền của
Hội viên
1. Tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
2. Ứng cử và bầu cử vào các cơ quan
lãnh đạo của Hội, trừ các Hội viên liên kết và Hội viên danh dự.
3. Thảo luận dân chủ các mặt công tác
của Hội.
4. Được Hội bảo vệ quyền tác giả, quyền
hành nghề và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
5. Sử dụng những phương tiện, sự giúp
đỡ của Hội về vật chất và tinh thần trong hoạt động nghề
nghiệp của mình.
6. Được tham gia các Hội nghề nghiệp
khác theo Điều lệ của Hội đó.
7. Được xin ra khỏi Hội. Khi có nguyện
vọng ra khỏi Hội, Hội viên làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành Hội đã kết
nạp để xóa tên.
8. Hội viên của Hội Quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam được Trung ương Hội cấp thẻ Hội viên và tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Hội viên
1. Chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện
nghị quyết, chương trình công tác của Hội và tham gia các hoạt động của Hội.
2. Phấn đấu đạt hiệu quả, chất lượng
cao trong các hoạt động chuyên môn về quy hoạch và phát triển đô thị.
3. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng và chuyên môn.
4. Tham gia các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi những kiến thức về lý luận, thực tiễn trong
quy hoạch và phát triển đô thị.
5. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ
danh dự và phẩm chất của Hội viên.
6. Đóng hội phí
đầy đủ.
Chương 3.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Tổ chức
và hoạt động của Hội
1. Tổ chức và hoạt động của Hội theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh phí.
2. Tổ chức của Hội,
gồm:
a) Ở Trung ương: Hội Quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam;
b) Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh. Hội Quy
hoạch phát triển đô thị tỉnh nếu tán thành Điều lệ của Hội Quy hoạch phát triển
đô thị Việt Nam làm đơn xin gia nhập Hội Quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam thì được công nhận là hội thành viên.
c) Ở cơ sở: Chi
hội cơ sở; các tổ chức cơ sở có từ 10 hội viên trở lên có thể
thành lập chi hội.
Điều 9. Đại hội Đại
biểu toàn quốc của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ
năm năm. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu. Thành phần, số lượng
đại biểu dự Đại hội do Ban chấp hành đương nhiệm của Trung ương Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội
trong nhiệm kỳ qua, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;
b) Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu
có);
c) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Trung ương Hội;
d) Quyết định những vấn đề có liên
quan nhằm phát triển Hội.
Điều 10. Ban Chấp
hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ
quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.
2. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của
Đại hội;
b) Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của Hội;
c) Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội;
d) Theo dõi hoạt động các hội cấp tỉnh
là thành viên của Hội và các tiểu ban chuyên môn;
đ) Bầu Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên;
e) Bầu bổ sung các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ Đại hội nếu cần thiết,
nhưng số Ủy viên được bầu bổ sung không vượt quá 1/3 số Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội đương nhiệm đã được Đại hội bầu
theo quy định;
g) Ban Chấp hành Trung ương Hội họp định
kỳ 1 năm 1 lần (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 11. Đoàn Chủ
tịch Trung ương Hội
1. Đoàn Chủ tịch là cơ quan thường trực
của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
2. Đoàn Chủ tịch do Ban chấp hành
Trung ương Hội bầu.
3. Đoàn Chủ tịch gồm có Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên.
4. Đoàn Chủ tịch có nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương
Hội chỉ đạo các mặt công tác của Hội. Lãnh đạo thực hiện
các quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp
hành;
b) Lãnh đạo, quản lý trực tiếp các tổ
chức thuộc Hội, chi hội cơ sở;
c) Thông qua dự án và các văn bản hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định thành lập các ban chuyên môn;
đ) Xét khen thưởng
và kỷ luật.
5. Đoàn Chủ tịch họp định kỳ 3 tháng
1 lần, khi cần thiết Chủ tịch Hội triệu tập họp bất thường.
Điều 12. Chủ tịch
Hội
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Trung
ương Hội bầu ra, chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Đoàn
Chủ tịch Hội, điều hành việc triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Đoàn Chủ tịch và đề cử các Ủy viên Đoàn Chủ
tịch và Chủ tịch Đoàn. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Điều 13. Chủ
tịch danh dự của Hội
Chủ tịch danh dự của Hội là cá nhân
có vai trò và nhiều công lao to lớn đóng góp cho các hoạt
động thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển của Hội được Ban Chấp hành Trung
ương Hội mời và được Đại hội nhất trí thông qua theo nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành.
Điều 14. Phó Chủ
tịch Hội
Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Trung
ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng
mặt hoạt động của Hội, thay mặt Chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền được
giao.
Điều 15. Tổng
Thư ký
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch
phân công và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Trung
ương Hội, ký các văn bản thuộc thẩm quyền được giao. Khi cần thiết, Tổng Thư ký
Hội đề nghị Đoàn Chủ tịch Hội xem xét và quyết định thành
lập các tiểu ban chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội.
Việc thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu
toàn quốc bầu ra.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết
của Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội;
b) Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện các dấu hiệu
vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh;
c) Kiểm tra các hoạt động kinh tế,
tài chính của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội; xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Điều 17. Hội Quy
hoạch phát triển đô thị cấp tỉnh và chi hội cơ sở trực thuộc Trung ương Hội
1. Việc thành lập Hội Quy hoạch phát triển đô thị cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Việc
thành lập chi hội cơ sở trực thuộc Trung ương Hội do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội
quyết định.
2. Các Hội Quy hoạch phát triển đô thị
cấp tỉnh có điều lệ riêng theo quy định của pháp luật và
phù hợp với Điều lệ Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt Nam. Các chi hội cơ sở
trực thuộc Trung ương Hội có quy chế hoạt động riêng, trên cơ sở tôn trọng pháp
luật và Điều lệ Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam.
Chương 4.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 18. Tài
chính của Hội
1. Tài chính của Hội được quản lý, sử
dụng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội phù hợp với chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
2. Nguồn tài chính
của Hội bao gồm:
a) Kinh phí tài trợ của ngân sách Nhà
nước;
b) Hội phí của Hội viên;
c) Kinh phí từ các hoạt động tư vấn, nghiên cứu khoa học, sáng tác, sản xuất, thiết kế, dịch vụ và đào tạo
của Hội;
d) Kinh phí do các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ;
đ) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 19. Tài sản
của Hội
1. Tài sản của Hội
bao gồm các tài sản cố định và các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của
Hội được tạo ra từ nguồn tài chính của Hội.
2. Khi Hội giải thể thì tài sản của Hội
được xử lý theo quy định của Pháp luật.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 20. Khen
thưởng
1. Hàng năm hoặc định kỳ, Ban Chấp
hành Trung ương Hội xét khen thưởng các hội viên xuất sắc, các hội, các chi hội
có nhiều thành tích hoạt động nghề nghiệp và cho những công trình, sáng tạo xuất
sắc trong lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị. Giải
thưởng về thiết kế quy hoạch và phát triển đô thị.
2. Quỹ khen thưởng được lấy từ các
nguồn tài trợ và tài chính của Hội.
Điều 21. Kỷ luật
Việc thi hành kỷ luật các Hội viên vi
phạm Điều lệ, Nghị quyết và nguyên tắc hoạt động của Hội và khai trừ Hội viên
ra khỏi Hội do cấp Hội có thẩm quyền kết nạp quyết định.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Sửa đổi
Điều lệ Hội
Điều lệ của Hội được sửa đổi khi có đề
nghị của Ban Chấp hành Trung ương Hội và phải được Đại hội
Đại biểu toàn quốc thông qua với trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu dự Đại hội
tán thành.
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 6 Chương, 23 Điều
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Hội Quy hoạch phát triển đô
thị Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2009 tại Hà Nội và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Các hội viên và tổ chức trực thuộc
Hội chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.