ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18-6-2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1713/TTr-SXD ngày 31/8/2017, Văn bản số 2052/SXD-QLXD
ngày 11/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2017
và thay thế Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Giao Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh
thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- TT tin học và Công báo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 23 /10/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này
quy định một số trình tự, nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2.
Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an
toàn cho công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình
thi công xây dựng và tuân thủ theo quy định này.
2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được
nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các
yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động
xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ
thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng
do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản
lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công
trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định này.
5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm
kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ
đầu tư và các nhà thầu theo quy định này và quy định của pháp luật có liên
quan.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng
dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị
và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Phân
loại, phân cấp công trình
1. Công trình xây dựng được phân
thành các loại theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 8 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 46/CP).
2. Công trình xây dựng được phân cấp
theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
VỀ KHẢO SÁT XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, THI CÔNG XÂY DỰNG
Điều 4. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Thực hiện theo trình tự quy định tại
Điều 11 Nghị định số 46/CP, cụ thể:
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo
sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng.
3. Quản lý chất lượng công tác khảo
sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả
khảo sát xây dựng.
Các nội dung về công tác quản lý
chất lượng khảo sát xây dựng được thực hiện theo các quy định nêu tại Chương
II, Nghị định số 46/CP và hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/TT-BXD).
Điều 5. Quản
lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Thực hiện theo trình tự quy định tại
Điều 17 Nghị định số 46/CP, cụ thể:
1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình.
2. Quản lý chất lượng công tác thiết
kế xây dựng.
3. Thẩm định, thẩm tra thiết kế
xây dựng.
4. Phê duyệt thiết kế xây dựng
công trình.
5. Nghiệm thu thiết kế xây dựng
công trình.
Các nội dung về công tác quản lý
chất lượng thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo các quy định nêu tại
Chương III Nghị định số 46/CP, Thông tư số 26/TT-BXD và các Quy định về thẩm
tra, thẩm định thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 6. Quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Thực hiện theo trình tự được quy định
tại Điều 23 Nghị định số 46/CP, bao gồm:
1. Quản lý chất lượng đối với vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công
trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình
thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu
thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm
thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây
dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình,
công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình
xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
Các nội dung cụ thể về công tác quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình được thực hiện theo các quy định nêu
tại Chương IV, Nghị định số 46/CP và Thông tư số 26/TT-BXD.
Điều 7. Công
tác nghiệm thu
1. Công tác
nghiệm thu được thực hiện như sau:
a) Nghiệm thu
công việc xây dựng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
46/CP và Điều 8 Thông tư số 26/TT-BXD.
b) Nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thực hiện theo Điều
30 Nghị định số 46/CP.
c) Nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng thực hiện
theo Điều 31 Nghị định số 46/CP và
Điều 9 Thông tư số 26/TT-BXD.
2. Đối với các
công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 46/CP, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo
gửi cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 12
Quy định này để tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
Điều 8. Giám sát trong quá trình thi công xây dựng
1. Việc giám
sát thi công xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 46/CP và Điều 7 Thông tư
số 26/TT-BXD.
2. Việc giám
sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình
được thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định số
46/CP.
3. Việc giám sát cộng đồng được thực
hiện theo các quy định tại Chương VII, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày
30/9/2015 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 9. Bản vẽ hoàn công
Thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/TT-BXD.
Điều 10. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 33 Nghị định số 46/CP và Điều 12 Thông tư số 26/TT-BXD.
Điều 11. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng
Khi có tranh
chấp về chất lượng công trình xây dựng do có các ý kiến đánh giá khác nhau về
chất lượng sản phẩm, bộ phận công trình và công trình xây dựng thì thực hiện việc
giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
26/TT-BXD và các quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam.
Chương III
KIỂM TRA CÔNG
TÁC NGHIỆM THU CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
Điều 12. Thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
1. Sở Xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu các loại công trình xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh gồm: Công
trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp
nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ), trừ các công trình
quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số 46/CP và công
trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình giao thông xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh
trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định
số 46/CP và công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 5 của Điều này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh trừ các công trình quy định tại
Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số 46/CP và công trình quy định
tại Khoản 5 của Điều này.
4. Sở Công thương kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình công nghiệp xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh trừ
các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 32 của Nghị định số
46/CP và công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 5 của Điều này.
5. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công
trình do mình thực hiện thẩm định. Tham gia với các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thực hiện kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu
cầu.
6. Trong trường hợp dự án đầu tư
xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp
khác nhau thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1, Điều 32 của Nghị định số 46/CP thì
cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện
kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 13.
Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu
1. Đối với công trình quy định tại
Điều16 của Quy định này, trong thời gian 15 ngày kể từ ngày khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải báo cáo thông tin công trình bằng văn bản theo Mẫu
số 01, Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư số 26/TT-BXD gửi về cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Sau khi nhận được báo cáo thông
tin của chủ đầu tư về khởi công xây dựng công trình, cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 của Quy định này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ
chức thực hiện kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công
xây dựng công trình chậm nhất 7 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra.
3. Tối thiểu trước 10 ngày so với
ngày chủ đầu tư dự kiến nghiệm thu theo quy định, chủ đầu tư phải gửi văn bản đề
nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa
vào sử dụng tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 của Quy định
này (Mẫu báo cáo theo mẫu số 02, Phụ lục số V; danh mục hồ sơ hoàn thành công
trình theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 26/TT-BXD).
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 12 của Quy định này thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu tư và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn
10 ngày kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều này thi thời hạn
nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền theo phân cấp tại Điều 12 của Quy định này.
5. Trong quá trình kiểm tra, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này được quyền yêu cầu chủ
đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục tồn tại (nếu có) và thực
hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc
toàn bộ công trình theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 46/CP.
6. Cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 12 Quy định này được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham
gia việc kiểm tra.
Điều 14. Nội
dung kiểm tra công tác nghiệm thu
Bao gồm kiểm tra sự tuân thủ các
quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và
các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát và quản lý dự án xây dựng công trình theo quy định của Nghị định số
46/CP và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Điều
kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng gồm:
1. Công trình, hạng mục công trình
phải được nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định tại Điều 27, nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận thi công xây dựng theo quy định tại Điều
30 và nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng
theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 46/CP và các hồ sơ liên quan về quản
lý chất lượng công trình trong công tác khảo sát và thiết kế xây dựng công
trình.
2. Công trình, hạng mục công trình
phải được Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh theo phân cấp về thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu quy định tại
Điều 12 của Quy định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư nêu tại Khoản 1 điều này. Riêng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được
quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 12 của Quy định
này.
Điều 16. Các
công trình phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng
1. Công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách.
2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II của Nghị định số 46/CP.
3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến
môi trường ngoài các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của điều này được
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Riêng đối với công trình đường
dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35 KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu theo quy định của
Nghị định số 46/CP. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả nghiệm thu nêu
trên cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điều 3 của Quy định
này để tổng hợp, theo dõi.
Điều 17. Chi
phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
Chi phí kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng được lập, phê duyệt, thanh toán theo quy định tại Khoản
5, Điều 32 Nghị định số 46/CP và Điều 14 Thông tư số 26/TT-BXD.
Chương IV
BẢO HÀNH, BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 18. Bảo
hành công trình xây dựng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo hành công trình theo quy định tại
các Điều 35, Điều 36 Nghị định số 46/CP.
Điều 19.
Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng
Trình tự thực hiện bảo trì được thực
hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 46/CP.
Điều 20. Lập
và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng
1. Trách nhiệm lập và phê duyệt
quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ
phận công trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Nghị định số 46/CP cùng với
hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho
phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu
có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu
tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào
công trình;
Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu
tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo
trì và yêu cầu nhà thầu có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
b) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê
duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 126 Luật Xây dựng.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị
tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo
trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở để phê duyệt.
2. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật
về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
3. Đối với công trình nhà ở riêng
lẻ, công trình tạm, công trình cấp III trở xuống không bắt buộc phải lập quy
trình bảo trì riêng nhưng chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình vẫn
phải thực hiện bảo trì công trình theo các nội dung tại Quy định này.
Điều 21. Kế
hoạch bảo trì công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử
dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (nội dung gồm tên công
việc, thời gian, phương thức, chi phí thực hiện) hằng năm trên cơ sở quy trình
bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
2. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa
đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì.
3. Việc sửa chữa công trình, thiết
bị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp sửa chữa công trình,
thiết bị có chi phí dưới 5 (năm) trăm triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau:
Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc
thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi
phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;
b) Trường hợp sửa chữa công trình,
thiết bị có chi phí thực hiện từ 5 (năm) trăm triệu đồng trở lên chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo
cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng công trình;
4. Đối với công việc sửa chữa công
trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 3 Điều này.
Điều 22. Kiểm
tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa
công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện
năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Trường hợp công trình có nhiều
chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu
riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc
sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đối với các công trình chưa bàn
giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì
công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 21, Điều 23, Điều 24 của
Quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình xây dựng
cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công
trình đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Việc kiểm tra có thể được thực
hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất bằng trực quan, bằng các số liệu quan
trắc thường xuyên, bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết để đánh
giá hiện trạng, phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công
trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ để làm cơ sở cho việc bảo dưỡng
công trình.
5. Công tác bảo dưỡng công trình
phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công
trình xây dựng được duyệt.
6. Việc sửa chữa công trình được
thực hiện định kỳ hoặc đột xuất với các nội dung cụ thể sau:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao
gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị công trình và
thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy
trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được
thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột
xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất
khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử
dụng, vận hành, khai thác công trình.
7. Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ để quản lý và theo dõi.
Điều 23. Kiểm
định chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình
1. Kiểm định, định kỳ theo quy
trình bảo trì công trình được duyệt.
2. Khi phát hiện thấy chất lượng
công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
3. Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những
công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì.
4. Khi cần có cơ sở để quyết định
việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình hết tuổi thọ
thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình.
5. Khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng.
Điều 24. Quan
trắc công trình phục vụ công tác bảo trì
1. Quan trắc công trình phục vụ
công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các công trình quan trọng quốc
gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
b) Công trình có dấu hiệu lún,
nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.
2. Các vị trí quan trắc; thông số
quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này (ví dụ: biến dạng nghiêng,
lún, nứt, võng); thời gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần
thiết khác do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định.
3. Yêu cầu chung đối với công tác
quan trắc công trình:
a) Nhà thầu quan trắc lập phương
án quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó
quy định về phương pháp đo, thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các mốc quan
trắc, tổ chức thực hiện, phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết
khác trình người có trách nhiệm bảo trì công trình phê duyệt;
b) Nhà thầu quan trắc phải thực hiện
quan trắc theo phương án quan trắc được phê duyệt và báo cáo người có trách nhiệm
bảo trì về kết quả quan trắc, các số liệu quan trắc phải được so sánh, đánh giá
với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định hoặc quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan;
Trường hợp số liệu quan trắc quy định
tại Khoản 2 Điều này vượt giá trị giới hạn cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường
khác thì người có trách nhiệm bảo trì phải tổ chức đánh giá an toàn chịu lực,
an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng và có biện pháp
xử lý kịp thời.
Điều 25. Chi
phí bảo trì công trình xây dựng
1. Kinh phí bảo trì công trình xây
dựng được hình thành từ các nguồn theo quy định tại Khoản 1, Điều 42 Nghị định
số 46/CP.
2. Chi phí lập, thẩm tra quy trình
bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 42
Nghị định số 46/CP.
3. Dự toán bảo trì công trình xây
dựng:
a) Dự toán bảo trì công trình xây
dựng được lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 42 Nghị định số 46/CP.
b) Định mức xây dựng phục vụ bảo trì
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng các
Sở chuyên ngành tổ chức xây dựng và công bố, các chi phí lập và thẩm định dự
toán bảo trì được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Đối với trường hợp quy định tại
Khoản 3, Điều 22 Quy định này, chi phí bảo trì công trình xây dựng được tính
trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Điều 26. Quản
lý, thanh quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng
Việc quản lý, thanh quyết toán chi
phí bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều
42 Nghị định số 46/CP.
Chương V
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 27. Phân
cấp sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng
công trình
Cấp sự
cố công trình trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công
trình được phân cấp theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 46/CP.
Điều 28.
Trách nhiệm của các chủ thể khi có sự cố công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng
phương pháp nhanh nhất phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân (sau
đây viết tắt là UBND) cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, báo cáo về sự cố bằng văn bản tới
UBND cấp huyện và Sở Xây dựng.
b) Đối với tất cả các loại sự cố,
nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng,
UBND các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
c) Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp
thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn
ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và
thực hiện báo cáo theo quy định tại Khoản a, Khoản b Điều này.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và cấp tỉnh về
sự cố.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố cấp I;
b) Tổ chức giám định nguyên nhân
các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn có sự tham gia của các cơ quan quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) và
các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan tại địa phương; Trong trường hợp
cần thiết, Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố
cấp II, cấp III trên địa bàn.
4. Đối với sự cố công trình nhà ở
riêng lẻ không có thiệt hại về người: Phòng Quản lý đô thị thành phố hoặc phòng
Kinh tế và Hạ tầng các huyện chủ trì giải quyết; trường hợp cần thiết cơ quan
chủ trì giải quyết có thể mời đại diện Sở Xây dựng, các chuyên gia để tư vấn.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CÁC
TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là
cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Trình UBND
tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn
UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Tham gia với
cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
kiểm tra công tác nghiệm thu khi có yêu cầu.
6. Kiểm tra,
hướng dẫn, xử lý vi phạm đối với các vấn đề liên quan đến công tác bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn.
7. Giúp UBND tỉnh
tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 46/CP; theo dõi, tổng
hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.
8. Là cơ quan đầu
mối tổ chức đăng ký và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự giải thưởng công trình
xây dựng có chất lượng cao của chủ đầu tư và nhà thầu thi công trên địa bàn tỉnh.
9. Tiếp nhận,
công bố, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
10. Giúp UBND
tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn theo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách
các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các
hoạt động xây dựng.
Điều 30. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột
xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa
bàn;
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu
và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên
ngành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
3. Phối hợp với
Sở Xây dựng để giúp UBND tỉnh xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng
tham gia giải thưởng công trình chất lượng cao.
4. Phối hợp với
Sở Xây dựng trong việc công bố thông tin, kiểm tra, quản lý thông tin năng lực
hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn theo định kỳ (trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hằng
năm) và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình chuyên ngành khi tham gia các hoạt động xây dựng.
Điều 31. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Chịu trách
nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng nằm
trong các khu công nghiệp do mình quản lý.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm tra công tác nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình,
giám định chất lượng công trình, giám định nguyên nhân các sự cố đối với các
công trình nằm trong các khu công nghiệp do mình quản lý.
3. Tiếp nhận
thông tin, kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
do mình quản lý; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân về Sở Xây
dựng để quản lý, xử lý theo quy định.
4. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng nằm trong
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (trước ngày 05 tháng 6 và trước
ngày 10 tháng 12 hằng năm) và đột xuất.
Điều 32. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Chịu trách
nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn do mình quản lý.
2. Hướng dẫn
UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng theo phân cấp.
4. Phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra,
kiểm tra, kiểm tra công tác nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình, giám định
chất lượng công trình, giám định nguyên nhân các sự cố đối với các công trình
xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
5. Báo cáo sự
cố và giải quyết sự cố công trình theo quy định hiện hành.
6. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ (trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày
10 tháng 12 hằng năm) và đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
Điều 33. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng các công trình do mình quyết định đầu tư, các dự án đầu
tư bằng các nguồn vốn khác nhau (bao gồm cả nguồn vốn đóng góp, huy động của
nhân dân) trên địa bàn.
2. Thực hiện
báo cáo sự cố công trình và giải quyết sự cố trên địa bàn theo quy định.
3. Thực hiện
việc giám sát cộng đồng theo các quy định tại Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
4. Tổng hợp,
báo cáo UBND cấp huyện định kỳ (trước ngày 01 tháng 6 và trước ngày 05 tháng
12) hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
Điều 34. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo sát, lập dự án,
các bước thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử
dụng, bảo hành công trình đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Lựa chọn
các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ để thực hiện các hoạt động xây dựng; chấp thuận
các nhà thầu phụ tham gia hoạt động xây dựng do nhà thầu chính hoặc tổng thầu
xây dựng đề xuất theo quy định của hợp đồng xây dựng.
3. Thực hiện
phân công, ủy quyền trách nhiệm quản lý chất lượng công trình một cách cụ thể đối
với từng dự án đầu tư xây dựng giữa chủ đầu tư với Ban quản lý dự án hoặc với
đơn vị tư vấn quản lý dự án theo quy định.
4. Thực hiện việc báo cáo thông
tin các công trình xây dựng và báo cáo hoàn thành công trình, hạng mục công
trình về các cơ quan quản lý nhà nước đối với các
công trình thuộc diện phải được các cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu.
5. Phối hợp với
chính quyền địa phương nơi có công trình xây dựng trong quá trình thi công xây
dựng công trình, đảm bảo trật tự an ninh, an toàn cho người và các công trình
lân cận.
6. Chuẩn bị,
cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan của các công trình do mình làm chủ đầu
tư cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu.
7. Báo cáo sự
cố và thực hiện giải quyết sự cố công trình theo quy định.
Điều 35. Trách nhiệm của nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
Các nhà thầu
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây
dựng, quản lý dự án không được thực hiện các hoạt động xây dựng vượt quá điều
kiện năng lực của mình, phải nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, chuyên
môn nghiệp vụ và thực hiện nghiêm nghĩa vụ được quy định tại Luật Xây dựng năm
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và Quy định này.
Điều 36. Quản lý chất lượng và bảo trì đối với nhà ở riêng
lẻ
1. Việc quản
lý chất lượng và bảo trì đối với nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản
lý chất lượng và bảo trì đối với nhà ở riêng lẻ.
2. Cơ quan nào
thực hiện việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ có trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng và bảo trì đối với các công trình nhà ở riêng lẻ đó.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Xử lý chuyển tiếp
Công trình xây
dựng được khởi công trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì việc kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Công trình xây dựng khởi công từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện theo
quy định của Nghị định số 46/CP.
Điều 38. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng của nhà nước, của UBND tỉnh và các nội dung cụ thể tại Quy định
này.
2. Những nội
dung liên quan về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng không nêu tại
Quy định này thì được thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số
46/CP, Thông tư số 26/TT-BXD và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên
ban hành các văn bản có quy định khác nội dung Quy định này, thì thực hiện theo
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.