ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2021/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA
TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT
ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ
sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BXD
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
4504/TTr-STNMT-CTR ngày 11 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Quy hoạch - Kiến trúc, Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ; Công an Thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ nội dung tại Quy định chủ động tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT, (ĐT-LHT) T.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về các hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh (không bao gồm nghĩa trang Liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng; bao gồm các
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng ngân sách Thành phố, quận, huyện,
xã, phường, thị trấn và các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn
xã hội hóa; các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hiện hữu trên địa bàn Thành phố.
Những nội dung khác về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP).
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc quản lý,
xây dựng, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa trang nhân dân là nơi táng
người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, được quản lý xây dựng
theo quy hoạch, được Ủy ban nhân dân các cấp xác định vị trí, ranh giới.
2. Nghĩa trang cấp Thành phố là các
nghĩa trang do Thành phố quản lý. Nghĩa trang cấp huyện là các nghĩa trang do
quận hoặc huyện quản lý. Nghĩa trang cấp xã là tên gọi các nghĩa trang do phường,
xã, thị trấn quản lý bao gồm cả nghĩa trang ấp, xóm.
3. Nghĩa trang xã hội hóa là nghĩa
trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, không sử dụng nguồn vốn của ngân
sách Nhà nước.
4. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi
hài, hài cốt, tro cốt của một người.
5. Táng là việc thực hiện lưu giữ hài
cốt, tro cốt, thi hài người chết.
6. Các hình thức táng người chết bao
gồm: mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
7. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ
hài cốt, tro cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
8. Chôn một lần là hình thức mai táng
thi hài vĩnh viễn trong đất.
9. Hung táng là hình thức mai táng
thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
10. Cải táng là thực hiện việc chuyển
xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
11. Cát táng là hình thức mai táng
hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.
12. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng)
là thực hiện việc thiêu xác người chết hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
13. Hoạt động xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa
chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
14. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất
bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật,
khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
15. Quy hoạch hệ thống nghĩa trang
Thành phố là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ
trong địa giới hành chính trên địa bàn Thành phố phù hợp với quy hoạch xây dựng
chung Thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của Thành phố.
16. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
17. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là
việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây
dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng
nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
18. Đóng cửa nghĩa trang là việc
không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
19. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện
việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến
một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
20. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức
tang lễ, dịch vụ mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản,
lưu trữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
21. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức
tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt.
22. Người sử dụng dịch vụ nghĩa
trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc
là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ
nghĩa trang, hỏa táng.
23. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ
các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý
để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
24. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ
các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận
hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
25. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện được gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn được gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho nhiều quận, huyện; sử dụng hình thức táng mới
văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa quỹ đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo
yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh.
2. Việc táng phải được thực hiện
trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy
ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trường hợp đặc biệt (khi xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh) phải táng người chết ngoài khu vực nghĩa trang do Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
3. Lập và triển khai Đề án để di dời các nghĩa trang, nghĩa địa và các
khu mộ riêng lẻ về các nghĩa trang được quy hoạch.
4. Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa
táng tiên tiến, hiện đại trong việc táng nhằm góp phần bảo vệ môi trường, kiểm
soát ô nhiễm, tiết kiệm quỹ đất và hướng tới phát triển bền vững.
5. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở hỏa táng cũng như nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất và cung cấp các thiết bị hỏa táng hiện đại, tiết kiệm năng lượng và đảm bảo
vệ sinh môi trường.
6. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng
và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện
theo quy định của Bộ Y tế và các quy định khác do Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành.
7. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
theo quy định của quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
8. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang,
dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng theo quy định của Quy định này và các quy định hiện hành khác có
liên quan.
9. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi
chết được hỗ trợ chi phí mai táng, hỏa táng theo quy định hiện hành.
10. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa
trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị
hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn theo thẩm quyền.
11. Việc quản lý nghĩa trang phải
tuân thủ theo các quy định hiện hành và quy định này, phải
phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh, tiết kiệm đất và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Điều 4. Phân cấp
công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
Áp dụng theo phân cấp công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Bảng 1.3. Phụ lục 1 - Phân cấp công
trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm
quan trọng ban hành kèm theo Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp
công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng,
cụ thể như sau:
TT
|
Loại
công trình
|
Cấp
công trình
|
Quy
mô diện tích đất (ha)
|
1
|
Nghĩa trang
|
Cấp I
|
>60
|
Cấp II
|
30 ÷
60
|
Cấp
III
|
10 ÷ <30
|
Cấp
IV
|
<10
|
2
|
Cơ sở hỏa táng
|
Cấp II
|
Mọi
quy mô
|
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH
NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 5. Quy hoạch
hệ thống nghĩa trang Thành phố
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch hệ thống nghĩa trang Thành phố phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
Thành phố và phù hợp với các quy hoạch xây dựng khác đã được phê duyệt.
2. Trường hợp cần điều chỉnh các quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm
triển khai thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo quy định.
3. Nội dung quy hoạch hệ thống nghĩa
trang Thành phố thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và
các văn bản quy định khác có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức lập và trình duyệt nhiệm vụ, đề
án quy hoạch hệ thống nghĩa trang Thành phố theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Điều 6. Quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch hệ thống nghĩa trang Thành phố được phê duyệt.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
23/2016/NĐ-CP và các văn bản quy định khác có liên quan.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo các quy định
của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.
Mục 2. ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 7. Đầu tư,
xây dựng và cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Việc tổ chức lựa chọn chủ đầu tư
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải thực hiện theo các thủ tục quy định
hiện hành về đầu tư, xây dựng.
2. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang
vùng Thành phố được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng bộ.
4. Hoạt động cải tạo nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
5. Việc xây dựng mộ, bia mộ (kích thước,
kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ) và xây dựng các công trình
khác trong nghĩa trang phải tuân theo các quy định về kích thước, kiểu dáng và
khoảng cách đã được phê duyệt trong các đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang được duyệt và tuân thủ theo các quy định khác của
pháp luật về xây dựng đồng thời không làm ảnh hưởng đến các phần mộ xung quanh
và cảnh quan chung của nghĩa trang.
6. Cơ sở hỏa táng phải được xây dựng
theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nghĩa trang Thành phố,
quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng
ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới
khu dân cư, công trình công cộng phải tuân theo khoản 2 Điều 20 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
Điều 8. Đầu tư,
quản lý, sử dụng đất nghĩa trang
1. Nghĩa trang phải được xây dựng
theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nghĩa trang Thành phố,
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách an toàn môi trường từ
hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
3. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu từ 5-10% diện tích mai táng đã đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi tắt là quỹ đất tối thiểu từ 5-10% diện tích), để phục vụ cho các đối
tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn, cụ thể như sau:
a) Tùy theo quy mô nghĩa trang, địa
bàn thực hiện dự án, trong quá trình phê duyệt dự án đầu tư, cơ quan phê duyệt
dự án sẽ quyết định cụ thể tỷ lệ (≥ 5% và ≤ 10%) đất mai táng đã được đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang để phục
vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn;
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc làm việc với nhà đầu
tư để xác định phương án bố trí mặt bằng quỹ đất này trong nghĩa trang, hình thức
dịch vụ và các mức hỗ trợ dịch vụ của chủ đầu tư đối với từng đối tượng chính
sách, xã hội. Sau khi thống nhất phương án với chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi
trường sẽ có văn bản thông báo cụ thể về phương án gửi đến chủ đầu tư;
c) Sau khi cơ quan phê duyệt dự án
quyết định cụ thể tỷ lệ đất mai táng đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang để phục vụ cho các đối tượng chính
sách xã hội khi chết trên địa bàn và Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc đã làm việc với nhà đầu tư để xác định phương án bố
trí mặt bằng quỹ đất này trong nghĩa trang, hình thức dịch vụ và các mức hỗ trợ
dịch vụ của chủ đầu tư đối với từng đối tượng chính sách, xã hội, chủ đầu tư sẽ
được giao trực tiếp quản lý quỹ đất tối thiểu từ 5 - 10% diện tích trong nghĩa trang để đảm bảo tính thống nhất
trong điều hành, quản lý hoạt động nghĩa trang;
d) Đối với các nghĩa trang cấp I, II,
III, giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất danh sách các đối tượng
được hỗ trợ và giám sát việc thực hiện chính sách của chủ đầu tư. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập kế hoạch, đề xuất các đối tượng chính
sách khi chết được hưởng hỗ trợ đảm bảo phù hợp với điều kiện của Thành phố. Đối
với nghĩa trang cấp IV, giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc thực
hiện của chủ đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện lập kế hoạch, đề xuất các đối
tượng chính sách khi chết được hưởng hỗ trợ đảm bảo phù hợp với điều kiện địa
phương;
đ) Đối tượng chính sách thuộc trường
hợp được hỗ trợ có thể lựa chọn hình thức chôn tại quỹ đất tối thiểu 5-10% diện
tích tại nghĩa trang để hưởng ưu đãi theo chế độ, chính sách quy định tại thời
điểm hiện hành hoặc quy đổi thành hình thức hỗ trợ toàn bộ chi phí hỏa táng và
chi phí lưu tro cốt tại nghĩa trang (trường hợp tại dự án chưa có dịch vụ hỏa
táng hoặc lưu tro cốt thì chủ đầu tư và đối tượng được hưởng chính sách tự thỏa
thuận lựa chọn một đơn vị cung cấp dịch vụ phù hợp và chủ dự án có trách nhiệm
chi trả toàn bộ chi phí phát sinh). Thành phố khuyến khích hình thức hỗ trợ
theo phương thức thực hiện hỏa táng để tiết kiệm quỹ đất, phù hợp với nếp sống
văn minh và tiết kiệm chi phí duy tu, chăm sóc phần mộ tại nghĩa trang cho đối
tượng chính sách;
e) Chủ đầu tư nghĩa trang được miễn
tiền sử dụng đất đối với quỹ đất tối thiểu 5-10% diện tích cho các đối tượng
chính sách xã hội. Trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất đối với phần
quỹ đất dành để phục vụ đối tượng chính sách xã hội thì được Thành phố hoàn trả
tiền sử dụng đất hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai và được hưởng các ưu
đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành;
g) Trong các trường hợp đặc biệt theo
đặc thù và hoàn cảnh cụ thể của địa phương nơi triển khai đầu tư xây dựng dự án
và các chính sách của Thành phố tại thời điểm triển khai dự án, giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư
thống nhất, đề xuất phương án hỗ trợ phù hợp để phục vụ cho các đối tượng chính
sách, xã hội khi chết trên địa bàn;
h) Tùy theo tình hình phát triển, tốc
độ đô thị hóa của Thành phố và sự thay đổi cơ cấu dân số của Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ theo dõi, cập nhật
và đề xuất chỉnh sửa tỷ lệ đất mai táng đã được đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật tại các nghĩa trang được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội
khi chết trên địa bàn nhằm phù hợp với từng thời điểm và điều kiện của Thành phố.
4. Quản lý sử dụng đất nghĩa trang được
quy định như sau:
a) Việc quản lý sử dụng đất trong
nghĩa trang phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành khác, đảm bảo sử dụng đất mai
táng đúng mục đích;
b) Diện tích đất tối đa sử dụng cho
phần mộ hung táng và chôn cất một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ; diện tích sử dụng đất cho phần mộ cát táng tối đa theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
5. Các nghĩa trang đang hoạt động hoặc
đã đóng cửa phải được định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại
các khu vực lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang; bảo đảm
các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
6. Đăng ký và chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được quy định
như sau:
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, việc đăng ký và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được thực hiện theo
quy định tại điểm d khoản 4 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
b) Người được đăng ký trước phần mộ
cá nhân trong nghĩa trang (đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước) được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 14 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP. Người được đăng ký trước phần mộ cá nhân tại các nghĩa trang được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước không được chuyển nhượng phần mộ cá nhân
trong nghĩa trang;
c) Hồ sơ đăng ký của người được đăng
ký trước phần mộ cá nhân được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ;
d) Hồ sơ đăng ký nộp tại đơn vị quản
lý nghĩa trang trên địa bàn. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các giấy tờ quy định tại điểm c khoản này là bản
sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chứng thực. Trong trường
hợp người đăng ký trước không đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện thủ tục lập hợp
đồng thì người đại diện theo pháp luật có thể đứng tên người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ cá nhân. Tuy
nhiên, trong hợp đồng phải ghi rõ người được quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho
phần mộ cá nhân.
7. Đơn vị quản lý nghĩa trang cấp I,
II và III báo cáo về tình hình hoạt động hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
8. Đơn vị quản lý nghĩa trang cấp IV
báo cáo về tình hình hoạt động hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động nghĩa trang về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 9. Đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang, nghĩa địa, khu mộ riêng lẻ
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi
không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và
theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang Thành phố được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
đóng cửa Nghĩa trang quy mô cấp I, II và III; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đóng cửa nghĩa trang quy mô cấp IV.
3. Việc di dời, giải tỏa các nghĩa
trang do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc cấp huyện nơi có nghĩa trang
phối hợp với Ban Quản lý dự án (chủ đầu tư dự án) và đơn vị quản lý nghĩa trang
thực hiện (trường hợp để đầu tư xây dựng các dự án theo quy hoạch được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt) theo chính sách giải tỏa, đền bù theo quy định của
pháp luật; đăng báo trực tuyến và báo giấy ba kỳ trong
vòng ba tháng để thân nhân đến nhận hài cốt trong trường hợp
bốc mộ hàng loạt. Sau ba kỳ đăng báo nếu không có người nhận xem như mộ vô chủ.
4. Khuyến khích việc tự nguyện di dời
các phần mộ riêng lẻ, phân tán trong các khu dân cư, không phù hợp quy hoạch về
các nghĩa trang tập trung phù hợp quy hoạch và thực hiện các chính sách về đền
bù, giải tỏa theo quy định của pháp luật; đơn vị quản lý nghĩa trang nơi đến
căn cứ vào tình hình thực tế phải tạo điều kiện để tiếp nhận đối với những trường
hợp này.
5. Đối với các nghĩa địa, khu mộ gia
tộc, khu mộ riêng lẻ nằm xen kẽ trong khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống
kê, rà soát số lượng mộ, lập phương án di dời và gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường để thẩm định, theo dõi, tổng hợp. Các khu đất sau khi di dời mộ giao Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp các khu đất này thuộc sở hữu của các tổ chức hoặc các hộ gia đình,
chủ sở hữu liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn theo Luật Bảo
vệ môi trường và Luật Đất đai.
6. Những công việc chủ đầu tư phải thực
hiện khi đóng cửa, di chuyển nghĩa trang bao gồm:
a) Triển khai khắc phục ô nhiễm môi
trường (nếu có) trước khi đóng cửa nghĩa trang;
b) Cải tạo, phục hồi, hoàn thổ để phục
vụ mục đích khác sau khi di chuyển nghĩa trang (trong trường hợp chủ đầu tư được
phép đầu tư dự án khác tại vị trí nghĩa trang, nghĩa trang
gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp quy hoạch);
c) Các nghĩa trang sau khi đóng cửa
phải có mốc giới và biển báo nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện
pháp ngăn cách không gian xung quanh bảo đảm mỹ quan.
Điều 10. Quản lý
sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa
táng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ
sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận
hành cơ sở hỏa táng được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý, vận hành cơ sở hỏa
táng phải có các điều kiện về năng lực bao gồm: Có cán bộ quản lý vận hành có
trình độ kỹ sư (hoặc tương đương) thuộc một trong các ngành hóa, vật lý, sinh học,
công nghệ môi trường, điện; có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện bậc 03 trở lên
để trực tiếp vận hành lò hỏa táng; người lao động phải có hợp đồng lao động và
đóng bảo hiểm theo quy định; các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phải đảm
bảo yêu cầu về môi trường và an toàn lao động;
b) Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa
táng và thực hiện dịch vụ hỏa táng theo đúng giá dịch vụ hỏa táng đã được niêm
yết công khai tại cơ sở hỏa táng, bảo đảm chất lượng dịch
vụ cung cấp;
c) Xây dựng và thực hiện đúng quy
trình quản lý vận hành lò hỏa táng, định kỳ kiểm tra, bảo
trì các thiết bị liên quan đến việc hỏa táng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, lò hỏa
táng hoạt động tốt, an toàn;
d) Lập sổ theo
dõi và lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng; cung cấp thông tin cho người sử dụng dịch
vụ hỏa táng theo quy định của pháp luật; khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ hỏa táng;
đ) Sau khi tổ chức hỏa táng, người quản
lý cơ sở hỏa táng cần ghi rõ ngày giờ tổ chức hỏa táng vào giấy hỏa táng, ký
tên, đóng dấu và trả lại cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng;
e) Ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn hoặc tự xử lý chất thải rắn
phát sinh từ cơ sở hỏa táng tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý
chất thải;
g) Báo cáo về tình hình hoạt động của
cơ sở hỏa táng hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường, theo định kỳ 06
tháng/01 lần.
Điều 11. Quy định
vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng đã đóng cửa, chủ đầu tư, đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm như
sau:
a) Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ
phần mộ, tro cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
b) Bảo đảm các quy định về vệ sinh
môi trường trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng đã đóng cửa;
d) Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng,
tưởng niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng đang sử dụng, chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm như sau:
a) Quản lý sử dụng đất, xây dựng,
chăm sóc bảo quản phần mộ, khu lưu giữ tro cốt và các công
trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và quy chế quản lý nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong giai đoạn nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đi vào hoạt động theo Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
c) Lập quy chế, quy định quản lý
nghĩa trang trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền để quản lý, giám sát, kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm túc
các quy chế, quy định được duyệt, nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa
trang phải được lập tuân thủ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
d) Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa
táng, nội dung cơ bản của nội quy phải tuân thủ theo khoản 5 Điều 20 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 12. Lập và
lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đồng thời cung cấp
thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang được
quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
3. Nội dung hồ sơ cơ sở hỏa táng được
quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 13. Giá dịch
vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
Giá dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được xây dựng nhằm bù đắp các chi phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành
cho chủ đầu tư và đơn vị quản lý. Việc xác định giá thực hiện theo các Điều 27,
28 của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Trên cơ sở quy hoạch hệ thống
nghĩa trang trên địa bàn Thành phố được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan đề xuất triển khai kế
hoạch thực hiện quy hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố lựa chọn các
dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp
III và cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố;
b) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố chỉ đạo về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành
phố; phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố: Phê
duyệt kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, lộ trình đóng cửa và di chuyển
nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp
III và cơ sở hỏa táng;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố trong việc giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng và đóng cửa các nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp III và cơ sở
hỏa táng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Tham mưu, đề xuất và trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp
III và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
đ) Tổ chức thẩm định quy chế quản lý
nghĩa trang và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang đối với các nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng lập giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp
III và cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
g) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
xem xét, rà soát giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang (của các nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp
III), dịch vụ hỏa táng do chủ đầu tư lập đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét chấp thuận, sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân Thành phố,
chủ đầu tư phê duyệt giá dịch vụ;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý việc giám sát và kiểm tra quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I, cấp
II, cấp III và nội quy quản lý cơ sở hỏa táng do chủ đầu tư lập đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
i) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật (nếu có) về
việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động dịch vụ và công tác bảo vệ
môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II,
cấp III và cơ sở hỏa táng;
k) Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm
tra hàng năm, thống kê hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công suất
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá năng lực các
đơn vị dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về mai táng, hỏa
táng của người dân trên địa bàn Thành phố theo phương thức văn minh, hiện đại
đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường;
l) Chủ trì xây dựng các chương trình
tuyên truyền về áp dụng hình thức hỏa táng, chính sách hỗ trợ hỏa táng của
Thành phố để đảm bảo người dân Thành phố tiếp cận được với phương thức hỏa táng
văn minh, bảo vệ môi trường;
m) Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo thẩm
quyền;
n) Lập quy hoạch hệ thống nghĩa trang
trên địa bàn Thành phố theo các nội dung quy hoạch nghĩa trang được quy định tại
Chương II Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
o) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan đề xuất điều chỉnh quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên
địa bàn Thành phố để phù hợp với điều kiện của Thành phố theo từng giai đoạn;
p) Trên cơ sở quy hoạch hệ thống
nghĩa trang trên địa bàn Thành phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Đề án di dời
các nghĩa trang, nghĩa địa và các khu mộ riêng lẻ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng không còn khả năng khắc phục trên địa bàn, ảnh hưởng đến môi trường sống
của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang
Thành phố về các nghĩa trang được quy hoạch;
q) Chủ trì lập cơ sở dữ liệu về nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát, thống kê các nghĩa trang
có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang của
Thành phố để cải tạo;
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng gửi Sở Tài chính thẩm định
để trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan xem xét, rà soát phương án giá chuyển nhượng quyền
sử dụng phần mộ cá nhân, giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng do các chủ đầu
tư nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước lập
để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố; sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban nhân
dân Thành phố, chủ đầu tư phê duyệt giá dịch vụ.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang cấp I, cấp
II, cấp III và các cơ sở hỏa táng;
b) Cho ý kiến thỏa thuận đối với các
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang quy mô cấp IV (không phân biệt nguồn vốn)
để Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ phê duyệt.
4. Sở Tài chính, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thẩm định phương án giá dịch vụ do
Sở Xây dựng lập đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc bố trí ngân sách hàng năm
theo kế hoạch để quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ
nhu cầu táng của người dân trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng các chế độ, chính sách xã hội,
trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối
tượng chính sách trong việc táng khi tử vong trình Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành;
b) Lập kế hoạch lập kế hoạch, đề xuất
các đối tượng chính sách khi chết được hưởng sự hỗ trợ chôn cất tại quỹ đất
5-10% diện tích mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi
tiết xây dựng nghĩa trang (đối với nghĩa trang cấp I, cấp II và cấp III) được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phù hợp với điều kiện của Thành phố theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 8 của Quy định này; giám sát chủ đầu tư nghĩa trang
trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ này;
c) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành quy chế về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang chính
sách trên địa bàn Thành phố. Xây dựng các quy định về vận động di dời mộ liệt sỹ
nằm xen kẽ trong khu dân cư;
d) Hàng năm rà soát, bổ sung chỉnh sửa
các chế độ chính sách cho phù hợp (nếu có), trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt điều chỉnh. Tham mưu, đề xuất điều chỉnh chính
sách hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng phù hợp với đối tượng và nội dung hỗ
trợ theo từng giai đoạn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định;
c) Lập danh mục các dự án đầu tư xây
dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; Vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
7. Sở Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
đảm bảo an toàn vệ sinh phòng dịch bệnh theo quy định pháp luật hiện hành đối với
các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Khoa học và Công nghệ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng các
công nghệ mới sử dụng cho việc an táng theo hướng hiện đại, văn minh góp phần
thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường;
b) Nghiên cứu, cập nhật và công bố rộng
rãi danh mục các công nghệ mới sử dụng cho việc táng, tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân tiếp cận để ứng dụng.
9. Công an Thành phố, có trách nhiệm
phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ môi trường.
10. Sở Thông tin và Truyền thông,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, cổng
thông tin điện tử, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
11. Các cơ quan truyền thông trên địa
bàn Thành phố có trách nhiệm đăng tải, phổ biến rộng rãi nội dung của Quy định này trên các phương tiện thông tin để
các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý nhà nước các nghĩa trang cấp
IV trên địa bàn và các nghĩa trang khác trên địa bàn.
2. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang và ra quyết định phê duyệt đối với nghĩa trang cấp IV sau khi
lấy ý kiến thống nhất của Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Theo
quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và điểm b khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng).
3. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch
xây dựng, cải tạo, đóng cửa nghĩa trang cấp IV trên địa bàn mình quản lý và chỉ
đạo Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện
di dời các nghĩa trang trên địa bàn.
4. Thống kê các nghĩa trang trên địa
bàn gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến
môi trường sống của cộng đồng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch
nghĩa trang Thành phố và đề xuất phương án di dời gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, tổng hợp để thực hiện Đề án di dời các
nghĩa trang, nghĩa địa và các khu mộ riêng lẻ gây ô nhiễm môi trường, không phù
hợp với quy hoạch trên địa bàn Thành phố.
5. Làm Chủ đầu tư hoặc lựa chọn đơn vị
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang cấp IV được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn mình quản lý.
6. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa
trang cấp IV được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
7. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang cấp IV trên địa bàn được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do đơn
vị quản lý nghĩa trang lập, trình.
8. Cho ý kiến thỏa thuận đối với quy
chế quản lý nghĩa trang cấp IV do các tổ chức, cá nhân đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn để các tổ chức, cá
nhân căn cứ phê duyệt và triển khai thực hiện.
9. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý nghĩa trang, hoạt động của các nghĩa trang cấp IV trên địa bàn
mình quản lý.
10. Hàng năm thống kê số lượng người
tử vong, số ca thực hiện hỏa táng, mai táng trên địa bàn và gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, xây dựng kế hoạch mai táng, hỏa táng trên địa
bàn Thành phố.
11. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện lập kế hoạch, đề xuất các đối tượng chính sách khi chết
được hưởng sự hỗ trợ chôn cất tại quỹ đất 5-10% diện tích mai táng đã đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang (đối với
nghĩa trang cấp IV) được cấp có thẩm quyền phê đảm bảo phù hợp với điều kiện địa
phương theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của Quy định này; giám sát chủ đầu
tư nghĩa trang trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ này.
12. Thống kê số lượng các công ty dịch
vụ mai táng trên địa bàn hàng năm và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hàng năm xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện chương trình tuyên truyền lợi ích của việc sử dụng hình thức hỏa
táng và vận động người dân tham gia sử dụng rộng rãi hình thức hỏa táng trong
việc táng là góp phần thực hiện có hiệu quả cuộc vận động xây dựng nếp sống văn
minh, gia đình văn hóa tại các khu dân cư.
14. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi
chết theo quy định. Hỗ trợ việc tự nguyện di chuyển các phần mộ riêng lẻ vào
nghĩa trang tập trung theo các quy định hiện hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý các nghĩa trang của xã, cụm
xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi
chết theo các quy định tại Quy định này.
3. Tổ chức thông báo cho nhân dân về
việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm thống kê số lượng người tử
vong, số ca thực hiện hỏa táng, mai táng trên địa bàn xã gửi về Ủy ban nhân dân
cấp huyện để tổng hợp.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Chế độ báo cáo được quy định như
sau:
a) Định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hàng
năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và
Bộ Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn Thành phố;
b) Định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các sở, ngành báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện vào ngày
15 tháng 11 hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Các sở, ngành, các địa phương và
các cơ quan có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy định này để triển
khai tổ chức thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc thì báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định./.