ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 30 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ; PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô
thị;
Căn cứ Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật - QCVN 07:2016/BXD
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại các
Văn bản số 3317/SXD-QLNĐT&HT ngày 14/8/2023, số 228/TTr-SXD ngày 23/6/2023 và
Báo cáo thẩm định số 150/BC-STP ngày 08/6/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý chiếu
sáng đô thị; phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh
Quy định về việc phân công và phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh và các tổ chức Đoàn thể;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH tỉnh, Công báo tỉnh;
Cổng TT giao tiếp điện tử tỉnh;
- CV NCTH
- Lưu: VT;
(k….)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ; PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU
SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm
2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
quản lý chiếu sáng đô thị; phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc (khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô thị trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có liên quan đến các hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ, khái niệm được giải
thích theo Điều 2 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP , gồm có: Hoạt động chiếu sáng đô
thị; chiếu sáng đô thị; hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; quản lý, vận hành
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; chính quyền đô thị. Ngoài ra, một số từ
ngữ, khái niệm khác được hiểu như sau:
1. Trạm đèn chiếu sáng công cộng đô thị là hệ
thống các vật tư, thiết bị bao gồm: phần cấp nguồn cho tủ điện điều khiển chiếu
sáng, mạng lưới đường dây, cáp dẫn điện và các vật tư, thiết bị khác như cột
đèn, cần đèn, hệ thống tiếp địa, phụ tải.
2. Trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng
bao gồm trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng, mạng lưới thông tin tín hiệu
của hệ thống chiếu sáng, các tủ khu vực và các tủ điều khiển chiếu sáng.
3. Tỷ lệ bóng sáng là tỷ số giữa số lượng
đèn hoạt động bình thường trên tổng số đèn lắp đặt trên địa bàn 1 khu vực hoặc
các đường phố được cấp điện từ 1 tủ điều khiển chiếu sáng.
4. LED (viết tắt của Light Emitting Diode, có
nghĩa là đi ốt phát quang) là các đi ốt có khả năng phát ra ánh sáng hay
tia hồng ngoại, tử ngoại.
5. Đơn vị trực tiếp vận hành bảo trì, bảo vệ hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị là đơn vị có đủ điều kiện và năng lực được
lựa chọn theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý chiếu sáng đô thị
1. Hoạt động chiếu sáng đô
thị phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định,
tiêu chuẩn hiện hành của ngành xây dựng, điện lực, phòng cháy và chữa cháy,
giao thông và các ngành khác có liên quan, đảm bảo an toàn mỹ quan đô thị, bảo
vệ môi trường, an ninh trật tự và tiết kiệm điện.
2. Khi lập quy hoạch
chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, dự án
phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình giao thông phải thiết kế hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
các quy định pháp luật có liên quan.
3. Xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô
thị trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt và quy định
pháp luật có liên quan.
4. Quản lý, vận hành, bảo trì, bảo vệ hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị phải theo đúng quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu
sáng, đảm bảo an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ và đúng thời gian
quy định.
5. Xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô
thị phải tuân thủ Quy định quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
được quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và Quyết định số
06/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định Quản
lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị; sản xuất, sử dụng các
sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện theo đúng quy định. Khuyến
khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng
đô thị.
7. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo
vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Mục
1. QUY HOẠCH, THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều
5. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị
1. Quy hoạch chiếu sáng
đô thị trên địa bàn tỉnh là một nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Quy hoạch hệ thống chiếu
sáng đô thị trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch
đô thị và phát triển đô thị; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế
xã hội, tính chất, chức năng và đặc thù của tỉnh Vĩnh Phúc; đảm bảo đồng bộ với
các công trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với các công trình và khu vực được chiếu
sáng; tuân thủ theo quy định của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP , Quy chuẩn QCVN
07-7:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật -
công trình chiếu sáng và các quy định của Pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thiết kế hệ thống chiếu
sáng đô thị
1. Thiết kế công trình chiếu sáng đô thị phải tuân
theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị, dự án được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ
thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu
sáng và theo xu hướng ngầm hóa, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng (như
đèn LED, đèn 2 cấp công suất...) và áp dụng công nghệ, ứng dụng hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
2. Thiết kế chiếu sáng đối với công trình giao
thông
a) Thiết kế chiếu sáng hè, đường giao thông, hầm đường
bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, phòng chống
cháy nổ;
b) Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có hình dáng,
kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường nhưng có tính thẩm mỹ, phù hợp
với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các thông
số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục… theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu
sáng hiện hành có liên quan;
c) Chiếu sáng trên các cầu và đường trên cao (cầu cạn)
phải sử dụng đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với
cầu, sử dụng những loại đèn tránh gây lóa, an toàn và đảm bảo tính dẫn hướng đối
với các đối tượng tham gia giao thông;
d) Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công
trình giao thông phải xây dựng đồng bộ các công trình chiếu sáng đô thị.
3. Thiết kế chiếu sáng đối với đường ngõ, xóm:
a) Thiết kế chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô
của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ
quan đô thị và được đóng cắt vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc
từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển, đèn ở các vị
trí góc phải được vận hành 1 chế độ;
b) Khi lắp dựng cột đèn mới phải đảm bảo an toàn
giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt;
c) Trường hợp không dựng được cột đèn mới, đơn vị
thiết kế phải thiết kế giải pháp an toàn và chủ đầu tư phải thỏa thuận với đơn
vị quản lý cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác
nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
4. Đối với các dự án cải tạo hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị, cải tạo hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu
sáng hiện hữu thực hiện theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành khác có
liên quan.
Điều
7. Chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị
1. Các khu vực cần được thiết
kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị được quy định tại Khoản 1, Điều 14,
Nghị định 79/2009/NĐ-CP , bao gồm: Công viên, vườn
hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông và các không
gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị.
Việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian
đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn
hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các
công trình khác.
2. Chiếu sáng công viên, vườn hoa
Việc thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa phải
phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật;
các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian
kiến trúc và đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý, vận hành, bảo trì, bảo vệ. Khi
thiết kế chiếu sáng công viên vườn hoa cần bố trí các tủ cấp điện cho chiếu
sáng trang trí phục vụ các ngày lễ, tết, sự kiện của đô thị, của tỉnh.
3. Thiết kế chiếu sáng quảng trường, nút giao thông
Chiếu sáng các nút giao thông quảng trường phải đảm
bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, độ chói mặt
đường yêu cầu không nhỏ hơn độ chói các đường chính dẫn vào nút giao thông. Việc
thiết kế chiếu sáng ưu tiên dùng cột thép có chiều cao thích hợp để lắp đèn pha
chiếu sáng rộng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông
trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài các
công trình xung quanh quảng trường theo Điều 8 của Quy định này.
Điều
8. Chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài công trình
1. Các công trình cần được
thiết kế chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài công trình được quy định
tại Khoản 1, Điều 15, Nghị định 79/2009/NĐ-CP , bao gồm: Các công trình kiến trúc, xây dựng; các công trình di tích lịch sử, văn
hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát sóng có kiểu dáng, hình ảnh
và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến
trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài
của công trình.
2. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc phải phối hợp hài
hòa các giải pháp:
a) Chiếu sáng chung đồng đều trên các bề mặt chính
công trình.
b) Chiếu sáng cục bộ để khắc họa chi tiết kiến trúc
đặc thù (như cột nhà, cửa sổ, chóp mái...).
c) Kết hợp với chiếu sáng không gian xung quanh
công trình như không gian cây xanh xung quanh công trình, chiếu sáng trang trí
mặt bằng khu vực công trình để tăng hiệu quả thẩm mỹ cho công trình kiến trúc.
3. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc các tòa nhà cao tầng:
a) Các tòa nhà cao tầng có chiều cao có thể ảnh hưởng
đến hoạt động hàng không phải có đèn báo không theo quy định tại Quy chế không
lưu hàng không dân dụng của Bộ Giao thông vận tải.
b) Hệ thống chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa
nhà vận hành ở 2 chế độ: chế độ ngày thường và chế độ ngày chủ nhật, ngày lễ,
tương ứng với các công suất tiêu thụ khác nhau để đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm
điện.
4. Thiết kế chiếu sáng kiến trúc các công trình kiến
trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa: Đối với các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch
sử, văn hóa ở các vị trí trung tâm, dọc các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng đến
không gian đô thị phải có thiết kế hệ thống chiếu sáng kiến trúc.
5. Chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng các công trình theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ
chức chiếu sáng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
9. Chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội
1. Chiếu sáng quảng cáo
phải tuân thủ các quy định của Luật Quảng cáo năm 2012, Quyết định số
1874/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ, QCVN 07-7:2016/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình chiếu sáng và các
quy định pháp luật có liên quan; Bảo đảm sự an
toàn, tính thẩm mỹ của đô thị, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông
và các hoạt động khác của các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chiếu sáng trang trí,
phục vụ khu vực lễ hội phải bảo đảm các yêu cầu:
Đa dạng, phù hợp từng vị
trí trang trí làm tăng không khí buổi lễ, phù hợp với giá trị thẩm mỹ, cảnh
quan kiến trúc đô thị và phù hợp với tính chất, nội dung của các ngày lễ, đảm bảo
tính thẩm mỹ cả ban ngày và ban đêm; các khung hoa văn trang trí, các đèn LED được sử dụng phải đảm bảo an toàn, tiết
kiệm vận hành lâu dài ngoài trời, thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt
và tháo dỡ.
Việc tổ chức chiếu sáng
thực hiện theo quy định của của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều
10. Chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản
lý và sử dụng
1. Đảm bảo những nội dung
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành
khác có liên quan.
2. Việc chiếu sáng phải đảm
bảo hài hòa với cảnh quan xung quanh, không làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đường
phố, tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Mục
2. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều 11. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ
1. Chủ đầu tư, đơn vị thi công công trình chiếu
sáng đô thị phải tuân thủ quy định của Bộ Xây dựng về việc lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công công trình.
2. Đơn vị được giao quản lý, vận hành và bảo trì hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm lập và lưu giữ hồ sơ liên quan
đến việc quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.
3. Cơ quan quản lý nhà nước lưu giữ hồ sơ đối với hệ
thống chiếu sáng đô thị theo phân công, phân cấp quản lý.
Điều 12. Quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm
điện, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng như sau:
a) Đối với đường phố là
100%;
b) Đối với ngõ xóm tối thiểu là 95%;
c) Đối với công viên, vườn
hoa là 100%.
2. Thời gian
vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng được điều chỉnh theo từng mùa và giảm
thiểu số bóng sáng hoặc tiết giảm cường độ bóng sáng sau 23 giờ đêm để tiết kiệm
điện năng như sau:
a) Mùa hè từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15 tháng 10:
Bật lúc 18 giờ 00 phút và tắt lúc 5 giờ 00 phút ngày hôm sau.
b) Mùa đông từ ngày 16 tháng 10 đến ngày 15 tháng
4: Bật lúc 17 giờ 30 và tắt lúc 6 giờ 00 phút ngày hôm sau.
c) Áp dụng các biện pháp giảm điện năng tiêu thụ
nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời gian lưu lượng giao thông thấp từ 23
giờ đến sáng hôm sau: chuyển sang chế độ tiết giảm từ 25% đến 40% công suất đối
với các lưới chiếu sáng có tủ điều chỉnh điện áp hoặc lắp ballast 2 mức công suất;
tắt 1/3 số đèn đối với các lưới đèn chiếu sáng đường phố còn lại, tắt toàn bộ số
đèn trang trí kiến trúc;
d) Vào các ngày Lễ, Tết và các sự kiện quan trọng của
tỉnh thì vận hành cụ thể theo phương án cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 13. Quản lý vận hành trạm
đèn chiếu sáng công cộng
1. Việc quản lý vận hành trạm chiếu sáng công cộng
phải đảm bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy nổ, đảm bảo yêu cầu tại Điều 12
của Quy định này và theo quy định pháp luật.
2. Công tác quản lý vận hành trạm chiếu sáng công cộng
phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý vận hành trạm chiếu sáng công cộng
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phê duyệt.
3. Toàn bộ việc vận hành trạm đèn chiếu sáng công cộng
phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận hành theo quy định.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận hành trạm
và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết
toán theo quy định.
Điều 14. Quản lý trung tâm điều
khiển chiếu sáng công cộng đô thị
Khi các trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng
đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh được xây dựng và đưa vào sử dụng. Đơn vị
được giao quản lý vận hành Trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng đô thị có
trách nhiệm đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ; các quy định về quản lý, vận hành
đã cam kết trong hợp đồng, cụ thể:
1. Điều chỉnh linh hoạt thời gian đóng cắt hệ thống
chiếu sáng tại các khu vực từ trung tâm theo tình hình thời tiết, giảm tiêu thụ điện năng nhưng phải đảm bảo an toàn.
2. Từ trung tâm cho phép đóng cắt và giám sát tới từng
tủ chiếu sáng.
3. Quan sát tức thời các thông số điện áp, dòng điện.
Báo hiệu sự cố khi có tình trạng chạm chập, quá tải và các hiện tượng câu móc
điện.
4. Quản lý số liệu vận hành: Tình trạng đóng cắt, mức
độ tiêu thụ điện năng.
5. Tổng hợp số liệu, chiết xuất các báo cáo phục vụ công tác quản lý.
Điều 15. Công tác thay thế vật
tư, thiết bị duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng có
trách nhiệm lập kế hoạch dự toán bảo trì thay thế sửa chữa hệ thống chiếu sáng,
bảo đảm chiếu sáng và an toàn hệ thống, hoạt động ổn định đạt tỷ lệ sáng theo
quy định và vận hành an toàn. Các vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật cần được thay thế kịp thời để duy trì hệ thống chiếu sáng công
cộng hoạt động tốt với chi phí thấp nhất.
2. Thay thế sửa chữa vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc
mất an toàn: Các vật tư, thiết bị hư hỏng làm cho một hoặc nhiều đèn không hoạt
động bình thường hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho người và tài sản cần được xử
lý sửa chữa ngay để đảm bảo an toàn.
3. Thay thế thiết bị không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật:
Các vật tư, thiết bị không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật (như bóng đèn già gây hiện
tượng giảm quang thông, sáng không ổn định; ballast rung, phát tiếng động lớn
khi hoạt động...) phải được lập dự toán duy trì để sửa chữa, thay thế.
Điều 16. Công tác quản lý, vận
hành hệ thống cột đèn chiếu sáng
1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng thực
hiện:
a) Lập kế hoạch duy tu hệ thống cột, thống kê các cột
không đảm bảo an toàn và thông báo cho các đơn vị có hệ thống đường dây đi nổi
trên cột để phối hợp xử lý, có biện pháp di chuyển, bổ sung cột cho phù hợp và
sắp xếp lại các đường dây treo trên cột đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị;
b) Lập danh sách thống kê, cập nhật trên bản vẽ vị
trí các cột đèn chiếu sáng.
2. Khi có sự cố cột, các tình huống khẩn cấp, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng là
đầu mối phối hợp với các đơn vị có đường dây khắc phục sự cố:
a) Khắc phục tạm thời (để đảm bảo an toàn, đảm bảo
không ùn tắc giao thông,...) chậm nhất là sau 02 giờ kể từ khi nhận được thông
báo. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải đảm bảo các tuyến đường dây, cáp
vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện trường;
b) Khắc phục triệt để chậm nhất là sau 24 giờ kể từ
khi nhận được thông báo. Đối với những trường hợp đòi hỏi thời gian khắc phục
triệt để kéo dài quá 3 ngày cần phải dựng cột mới thay thế.
3. Trong trường hợp nâng cấp, cải tạo hoặc dỡ bỏ hệ
thống cột đèn chiếu sáng công cộng hiện có, tổ chức hoặc cá nhân có thiết bị
khác gắn trên hệ thống cột đèn chiếu sáng
công cộng này phải tự dịch chuyển hoặc dỡ bỏ những thiết bị đó trong thời gian quy định bằng nguồn vốn của đơn
vị hoặc cá nhân đó.
Chương
III
PHÂN CÔNG,
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều
17. Phân công trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý Nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về quản
lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc triển khai thực hiện các
văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chiếu sáng đô thị; tổng hợp và phổ biến
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá dịch vụ liên quan
đến quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử
dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu
suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
chiếu sáng đô thị.
e) Theo dõi, tổng hợp dữ liệu về chiếu sáng đô thị
và tình hình hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
Ngành, UBND cấp huyện, cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để đầu tư phát triển hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu
đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trong hoạt động chiếu
sáng đô thị.
3. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo Công ty điện lực Vĩnh Phúc cân đối, bố
trí đảm bảo nguồn điện duy trì hoạt động thường xuyên, an toàn, đáp ứng yêu cầu
của hệ thống chiếu sáng đô thị đảm bảo cung cấp điện ổn định cho hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng
đô thị và việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô
thị.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc sử dụng điện chiếu sáng tiết kiệm điện, an toàn, đúng mục đích, bảo vệ môi
trường và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để
phục vụ công tác quản lý, vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn thanh, quyết toán các khoản chi phí liên
quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.
5. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý chiếu sáng công trình văn hóa, lịch sử, tượng
đài, đài tưởng niệm, vườn hoa, công viên, chiếu sáng quảng cáo, trang trí và
chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội, đảm bảo an toàn.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Cấp giấy phép thi công
đối với các dự án đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống hệ thống chiếu
sáng đô thị phải đào hè đường trong khi thi công.
b) Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với Thanh tra Xây dựng, kiểm tra xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ
Cung cấp thông tin công
nghệ khoa học mới về quản lý, vận hành chiếu sáng công cộng, hướng dẫn các đơn
vị áp dụng khoa học và công nghệ trong quản lý chiếu sáng đô thị.
8. Công an tỉnh
a) Phối hợp với đơn vị trực
tiếp quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng để điều tra, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật các hành vi phá hoại, trộm cắp vật tư, trang
thiết bị của hệ thống điện chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.
b) Chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị và
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Phân cấp trách nhiệm
cho UBND cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định tại Khoản
1, Điều 21 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP .
2. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động chiếu sáng
đô thị trên địa bàn thuộc quyền quản lý, ban hành các quy định cụ thể về quản
lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
3. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế
hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực
hiện để đưa vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
địa phương.
5. Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp kinh tế ngân
sách cấp huyện hàng năm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chiếu sáng đô thị được
phân cấp quản lý theo quy định hiện hành.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục
vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động
nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm
chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành các quy định của pháp luật
về chiếu sáng đô thị.
8. Kiểm tra, xử phạt hành chính đối với các hành vi
vi phạm hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn theo quy định.
9 Xem xét chấp thuận chiếu
sáng quảng cáo, chiếu sáng trang trí, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội phù hợp
vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị theo quy định
tại Khoản 5, Điều 17 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP .
10. Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) hoặc đột xuất
báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quản lý chiếu
sáng đô thị trên địa bàn.
Điều
19. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị
1. Đảm bảo quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng quy định tại Điều 12 của
Quy định này;
2. Thực hiện đúng nội
dung và yêu cầu trong hợp đồng giữa cơ quan cấp huyện và đơn vị được giao quản
lý, vận hành;
3. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị theo nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP và các quy
định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
4. Thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/09/2009 của Chính phủ.
Điều
20. Trách nhiệm của các Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư các dự án khu
đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án có liên
quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ
các quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị. Thiết
kế và thi công xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết đồng bộ với
hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại và bảo đảm mỹ quan
đô thị. Sau khi xây dựng hoàn thành, có trách nhiệm quản lý đồng bộ theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị hoặc bàn giao cho các cơ quan quản
lý theo nội dung chấp thuận đầu tư dự án.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan để hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi
cho phù hợp, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để
Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.