ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
09 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUY MÔ, THỜI HẠN TỒN TẠI CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở RIÊNG
LẺ CẤP GIẤY PHÉP CÓ THỜI HẠN VÀ PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2136/TTr-SXD, ngày 27/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về quy mô, thời hạn tồn
tại công trình, nhà ở riêng lẻ cấp giấy phép có thời hạn và phân cấp cấp giấy
phép xây dựng và trách nhiệm các cơ quan được phân cấp thẩm quyền theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quy
định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
đánh giá đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng trên cơ sở đối chiếu giữa hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, kết quả kiểm tra thực địa với các điều kiện quy định
tại Điều 41, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
và các quy định có liên quan.
2. Giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để cấp giấy phép
xây dựng theo quy định của Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017
của Chính phủ.
Trong trường hợp giấy tờ theo
quy định của Nghị định số 53/2017/NĐ-CP không có đầy đủ thông tin về ranh giới,
kích thước, vị trí và diện tích khu đất thì phải kèm theo một trong các tài liệu
sau: Biên bản bàn giao mốc giới trên thực địa, sơ đồ trích lục kích thước thửa
đất của cơ quan có chức năng hoặc hồ sơ mốc giới bàn giao đất của Sở Tài nguyên
và Môi trường theo quy định.
3. Cơ sở xác định cấp công
trình xây dựng để thực hiện theo thẩm quyền phân cấp cấp giấy phép xây dựng được
thực hiện theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng,
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng.
Điều 3. Quy
mô công trình, nhà ở riêng lẻ cấp giấy phép có thời hạn.
1. Công trình xây dựng trong,
ngoài đô thị: Chiều cao < 10m, số tầng: 01 tầng, mái tole và tổng diện tích
sàn < 1.000 m2 cho từng hạng mục công trình;
2. Nhà ở riêng lẻ.
a) Trong đô thị: chiều cao <
12m, số tầng ≤ 2 tầng (nhà trệt hoặc 01 trệt, 01 lửng hoặc 01 trệt, 01 lầu, mái
tole) và tổng diện tích sàn < 250 m2;
b) Ngoài đô thị: chiều cao <
8m, số tầng: 01 tầng, mái tole và tổng diện tích sàn < 120 m2;
c) Không cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn đối với nhà ở dạng biệt thự.
3. Đối với công trình có tính
chất chuyên ngành (công trình quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động và các công trình khác) xây dựng trong đô thị hoặc ngoài đô thị: Quy
mô công trình theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Đối với công trình, nhà ở hiện
trạng có quy mô lớn hơn so với quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì chỉ
được cấp giấy phép có thời hạn để sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng mà không
được cơi nới, mở rộng.
Điều 4. Thời
hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn
1. Xây dựng thuộc khu vực có
quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000: Thời hạn tồn tại không quá 05 năm
tính từ ngày có quyết định phê duyệt quy hoạch.
2. Xây dựng thuộc khu vực có
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Thời hạn tồn tại không quá 03 năm tính
từ ngày có quyết định phê duyệt quy hoạch.
3. Trường hợp tại thời điểm cấp
giấy phép xây dựng mà quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã đến hạn mà chưa rà soát điều chỉnh, chưa có quyết
định điều chỉnh hoặc hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan cấp giấy phép
xây dựng xem xét quy định thời hạn tồn tại đến khi cơ quan có thẩm quyền có quyết
định thu hồi đất để triển khai theo quy hoạch nhưng không được quá 05 năm (xây
dựng thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000), không được quá
03 năm (xây dựng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500) kể từ
ngày cấp giấy phép xây dựng.
4. Khi hết thời hạn tồn tại ghi
trong giấy phép mà quy hoạch xây dựng chưa được triển khai, chưa được điều chỉnh,
hủy bỏ thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có thời hạn có trách nhiệm thông
báo về việc gia hạn thời hạn tồn tại của công trình đến chủ đầu tư biết để gia
hạn khi có nhu cầu.
Điều 5.
Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời và cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II
(trừ nhà ở riêng lẻ và công trình quy định tại khoản 3 Điều này); Công trình có
quy mô xây dựng thuộc địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện khác nhau trở
lên; Các công trình khác (trừ công trình quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời và cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn đối với công trình cấp III, cấp IV (trừ công trình quy định tại khoản
3 Điều này) và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mình quản lý;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Vĩnh Long cấp giấy phép xây dựng mới; sửa
chữa, cải tạo; di dời và cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với tất cả các
công trình trong phạm vi các khu công nghiệp do Ban quản lý các Khu công nghiệp
Vĩnh Long được giao quản lý.
4. Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
và thu hồi giấy phép xây dựng: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
thì cơ quan đó cấp điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng,
kể cả khi cấp giấy phép có thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng.
5. Công trình thuộc dự án gồm
nhiều công trình có cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho một, một số hoặc tất cả các công
trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất trong dự án.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn
việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cá nhân, tổ chức có hoạt động xây dựng. Theo dõi, hướng dẫn
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện cấp giấy phép xây
dựng theo thẩm quyền tại Khoản 1, Điều 5 của Quyết định này.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra và giám sát
chặt chẽ việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch; quản lý kiến trúc cảnh quan
trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra việc xây dựng
theo giấy phép xây dựng được cấp, thanh tra việc tham mưu thực hiện cấp giấy
phép xây dựng của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và xử lý các vi phạm
theo quy định hiện hành.
d) Kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những
trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các bộ, ngành có liên quan trong
quá trình thực hiện có vướng mắc theo đề nghị các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
e) Tổng hợp tình hình thực hiện
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày
15 tháng 6), năm (trước ngày 20 tháng 11) về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xác nhận thửa đất xây dựng
công trình, nhà ở theo quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm
đã được phê duyệt khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
b) Cung cấp bản đồ quy hoạch sử
dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất và bản đồ giải thửa đất của từng năm trên
địa bàn tỉnh cho Sở Xây dựng theo định kỳ 06 tháng, 01 năm.
3. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Vĩnh Long
a) Thực hiện cấp giấy phép theo
phân cấp tại Khoản 3, Điều 5 của Quyết định này; Kiểm tra thường xuyên các dự
án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khi phát hiện vi phạm trong hoạt
động xây dựng phải kịp thời phối hợp Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý vi phạm xây
dựng theo quy định pháp luật.
b) Định kỳ 06 tháng (trước ngày
10 tháng 6), năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo Sở Xây dựng về công tác cấp
giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trong khu công nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện cấp giấy phép xây
dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quyết định này.
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để nhân dân biết thực hiện.
c) Quy định, công bố công khai
các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng; Công bố, công khai quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Cung cấp đầy đủ hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị được duyệt, bản đồ giải thửa đất mới theo từng
năm trên địa bàn xã, phường, thị trấn cho Sở Xây dựng; Xác nhận tình trạng thửa
đất xây dựng công trình, nhà ở theo quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; Cung
cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn quản lý
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
d) Quản lý việc xây dựng đúng
quy hoạch, đảm bảo kiến trúc, cảnh quan, môi trường. Quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn và xử lý vi phạm xây dựng theo quy định của pháp luật; Chỉ đạo các
phòng ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo
thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép.
đ) Tổ chức lập, thẩm định và
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu
, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo quy
định để tiến tới phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị trên địa
bàn; Tổ chức lập, phê duyệt hoặc trình phê duyệt thiết kế đô thị, quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc Quy chế quản lý kiến trúc theo Luật Kiến
trúc làm cơ sở để quản lý và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
e) Tổng hợp tình hình thực hiện
cấp giấy phép trên địa bàn, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6),
năm (trước ngày 15 tháng 11)
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý
xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng theo
quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý, kịp thời báo cáo đối với trường hợp
vượt quá thẩm quyền.
b) Niêm yết, công khai quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung về cấp giấy
phép xây dựng không quy định cụ thể tại Quyết định này sẽ được thực hiện theo
các quy định của Luật Xây dựng năm 2020; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; Thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc Quy chế quản lý kiến trúc và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề xuất
gửi về Sở Xây dựng, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Quy
định chuyển tiếp
Các công trình, nhà ở riêng lẻ
đã được cấp giấy phép xây dựng hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
trước khi quyết định này có hiệu lực thì không phải thực hiện lại thủ tục cấp
giấy phép xây dựng; các trường hợp còn lại thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây
dựng theo quy định này. Ngoài ra, việc xử lý chuyển tiếp còn phải thực hiện theo
các quy định tại các điểm d, đ, e và g Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và tại các Khoản 7, 8 và 9 Điều 110 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 8. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 19 tháng 11 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 24/4/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành
Quy định về cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công
trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 9.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH đơn vị tỉnh VL;
- MTTQVN tỉnh VL
- Các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH VL, Cổng TTĐT của UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Phòng KT-NV; QT-TV;
- Lưu: VT, 5.05.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|